intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển kinh doanh của Tập đoàn Viễn thông Quân đội trên khu vực Đông Nam Á

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

42
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung luận văn gồm có ba chương chính: Chương 1 - Những vấn đề cơ bản về phát triển kinh doanh của doanh nghiệp viễn thông di động trên thị trường quốc tế. Chương 2 - Thực trạng phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông di động của Tập đoàn Viễn thông Quân đội tại khu vực ĐNA. Chương 3 - Định hướng và giải pháp phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông di động của Tập đoàn Viễn thông Quân đội tại khu vực ĐNA

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển kinh doanh của Tập đoàn Viễn thông Quân đội trên khu vực Đông Nam Á

TÓM TẮT LUẬN VĂN<br /> LỜI MỞ ĐẦU<br /> 1. Tính cấp thiết của đề tài<br /> Ngày nay, xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra ngày càng nhanh chóng,<br /> lôi cuốn các quốc gia, các ngành, các lĩnh vực tham gia cuộc chơi chung. Hội nhập kinh<br /> tế quốc tế mở ra những cơ hội cho các doanh nghiệp trong việc nhận chuyển giao, tiếp<br /> cận với khoa học công nghệ cao, chuyển giao về nghiên cứu phát triển, về thu hút nguồn<br /> nhân lực chất lượng cao từ đó năng cao năng lực của mình.<br /> Ngay từ năm 2006 Tập đoàn Viễn thông Quân đội (TĐVTQĐ) đã thực hiện bước<br /> đi đầu tiên ra nước ngoài đó là đầu tư vào thị trường Campuchia và Lào. Hiện tại<br /> TĐVTQĐ đã đạt được những thành công nhất định tại 2 quốc gia này: 2 doanh nghiệp<br /> TĐVTQĐ đầu tư (Metphone tại Campuchia) và liên doanh (StarTelecom tại Lào) đều trở<br /> thành doanh nghiệp số 1 sau 2 năm cung cấp dịch vụ. Tuy nhiên bên cạnh thành quả đạt<br /> được đó, TĐVTQĐ cũng đang gặp phải vô vàn khó khăn thách thức, đó là: Thị trường<br /> viễn thông di động tại Lào, Camphuchia hiện đã tới mức bão hòa; Các đối thủ của Tập<br /> đoàn VTQĐ tại thị trường Lào, Campuchia bắt đầu nhận thức rõ sức mạnh của Tập đoàn<br /> VTQĐ và đang có những điều chỉnh mạnh mẽ về chiến lược để đối phó. Vì vậy, Tập<br /> đoàn VTQĐ cần có những giải pháp phát triển kinh doanh để tiếp tục phát triển kinh<br /> doanh tại thị trường Lào, Campuchia nói riêng và khu vực ĐNA nói chung.<br /> Xuất phát từ thực tế trên, tác giả đã chọn đề tài “Phát triển kinh doanh của Tập<br /> đoàn Viễn thông Quân đội trên khu vực ĐNA”.<br /> Nội dung luận văn gồm có ba chương chính:<br /> Chương 1: Những vấn đề cơ bản về phát triển kinh doanh của doanh nghiệp viễn<br /> thông di động trên thị trường quốc tế<br /> Chương 2: Thực trạng phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông di động của Tập<br /> đoàn Viễn thông Quân đội tại khu vực ĐNA<br /> Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông di<br /> động của Tập đoàn Viễn thông Quân đội tại khu vực ĐNA<br /> <br /> CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN KINH DOANH<br /> CỦA DOANH NGHIỆP VIỄN THÔNG DI ĐỘNG TRÊN<br /> THỊ TRƯỜNG QUỐC TẾ<br /> 1.1 Nội dung phát triển kinh doanh của doanh nghiệp viễn thông di động trên thị<br /> trường quốc tế<br /> Dịnh vụ thông tin di động được hiểu là dịch vụ truyền ký hiệu, số liệu, chữ viết,<br /> âm thanh, hình ảnh hoặc các dạng khác của thông tin dưới dạng sóng giữa các các đối<br /> tượng sử dụng dịch vụ thông tin di động tại mọi thời điểm, thời gian.<br /> Kinh doanh quốc tế của các doanh nghiệp viễn thông di động là hoạt động đầu tư<br /> thành lập doanh nghiệp, liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp nước ngoài nhằm cung<br /> cấp dịch vụ viễn thông di động tại nước đó.<br /> Phát triển kinh doanh quốc tế của doanh nghiệp viễn thông di động bao gồm hai<br /> hoạt động chính:<br /> Một là: các hoạt động mở rộng phát triển kinh doanh sang các thị trường mới xúc<br /> tiến đầu tư, liên doanh, liên kết, mua bán sát nhập xin giấy phép kinh doanh.<br /> Hai là: triển khai phát triển kinh doanh tại các thị trường đã có giấy phép kinh<br /> doanh.<br /> Việc mở rộng phát triển kinh doanh của doanh nghiệp viễn thông ra thị trường<br /> nước ngoài là cơ sở giúp các doanh nghiệp đạt được bốn mục tiêu sau:<br /> - Mở rộng phạm vi thị trường và đa dạng hóa hoạt động kinh doanh.<br /> - Tạo lợi thế cạnh tranh, giảm rủi ro trong kinh doanh.<br /> - Tăng trưởng lợi nhuận và doanh thu<br /> - Tạo uy tín và hình ảnh trên thị trường quốc tế.<br /> 1.2 Đặc điểm thị trường các quốc gia ĐNA về viễn thông di động<br /> ĐNA là một khu vực khá rộng, diện tích khoảng 4,5 triệu km2, bao gồm 11 nước:<br /> Việt Nam, Lào, Thái Lan, Campuchia, Đông Timor, Singapore, Myanmar, Brunei và<br /> Malaixia. Vị trí địa lý dẫn tới khu vực ĐNA chịu ảnh hưởng chủ yếu của gió mùa tương<br /> đối rõ rệt là: mua khô lạnh, mát và mùa mưa nóng ẩm. Khu vực ĐNA là một trong những<br /> khu vực hàng năm chịu ảnh hưởng nặng nề của hiệu ứng biến đổi khí hậu. Mưa bão, lũ<br /> lụt, hạn hán liên tiếp xẩy ra.<br /> Điều kiện tự nhiên như vậy gây khó khăn cho việc phát triển dịch vụ viễn thông di<br /> động, hàng năm, mưa bão, lũ lụt ảnh hưởng lớn tới hoạt động phát triển hạ tầng mạng<br /> <br /> lưới. Các khu vực hạn hán, đồi núi thiếu điện gây khó khăn cho việc triển khai, vận hành<br /> khai thác các thiết bị viễn thông.<br /> ĐNA là khu vực đông dân và có mật độ dân số cao nhất trên thế giới (hơn 640<br /> triệu dân, mật độ trung bình 388 người/km2). Dân số các quốc gia trong khu vực thuộc<br /> hàng dân số trẻ trên thế giới.<br /> Mật độ dân số cao, kết cấu dân số trẻ là điều kiện thuận lợi cho việc phát triển<br /> kinh doanh dịch vụ viễn thông di động.<br /> Cơ sở viễn thông khu vực ĐNA phát triển không đồng đều, ngoài những nước đã<br /> có thị trường viễn thông khá phát triển như Singapo, Thái Lan, Indonesia Malayxia… các<br /> nước khác trong khu vực đều có cơ sở hạ tầng về viễn thông còn hạn chế, lạc hậu so với<br /> dòng chảy phát triển chung của viễn thông thế giới.<br /> Về nhân lực, nhìn chung nhân lực lao động trong lĩnh vực viễn thông và CNTT tại<br /> khu vực ĐNA còn thiếu và yếu. Đặc biệt các chuyên gia trong lĩnh vực nghiên cứu sản<br /> xuất thiết bị, phần mềm và các chuyên gia, kiến trúc sư thiết kế các hệ thống viễn thông<br /> lớn.<br /> Các doanh nghiệp viễn thông di động trong khu vực cũng có sự phát triển không<br /> đồng đều, chia làm hai cấp độ, các quốc gia như Singapore, Malayxia, Indoneixia, Thái<br /> Lan có tiềm lực về vốn, nhân lực và công nghệ mạnh hơn hẳn các doanh nghiệp các quốc<br /> gia còn lại.<br /> 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh doanh quốc tế của doanh nghiệp<br /> viễn thông di động<br /> Hoạt động kinh doanh quốc tế của doanh nghiệp viễn thông di động chịu tác động<br /> rất lớn từ các yếu tố bên ngoài và yếu tố nội tại của ban thân doanh nghiệp, cụ thể:<br /> Đối thủ cạnh tranh, chính sách kinh tế, khách hàng, yếu tố kinh tế và yếu tố kỹ<br /> thuật là các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng trực tiếp tới các doanh nghiệp kinh doanh trong<br /> lĩnh vực viễn thông di động. Với xu thế hội nhập toàn cầu hóa, các quốc gia phải mở cửa<br /> thị trường tất cả các lĩnh vực trong đó có lĩnh vực viễn thông di động, việc mở cửa thị<br /> trường làm tăng tính cạnh tranh giữa các doanh nghiệp viễn thông. Mặt khác, do sự giới<br /> hạn về mặt tài nguyên cấp phát và viễn thông là một dịch vụ nhạy cảm chịu sự quản lý<br /> chặt chẽ của nhà nước nên việc các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực này chịu sự<br /> tác động ảnh hưởng mạnh mẽ của các chính sách quản lý của mỗi quốc gia.<br /> Bên cạnh đó các yếu tố về kinh tế, kỹ thuật cũng ảnh hưởng lớn đến hoạt động<br /> kinh doanh của các doanh nghiệp viễn thông do đặc thù là ngành cung cấp dịch vụ sử<br /> <br /> dụng các kỹ thuật công nghệ cao, và thay đổi liên tục.<br /> Bên cạnh các yếu tố bên ngoài, doanh nghiệp còn chịu ảnh hưởng bởi các nhân<br /> tố bên trong bao gồm nguồn nhân lực, chính sách giá cước, các dịch vụ giá trị gia<br /> tăng, hoạt động xây dựng thương hiệu, công tác chăm sóc khách hàng, hệ thống phân<br /> phối sản phẩm và vốn.<br /> Đối với mỗi doanh nghiệp, nguồn nhân lực là yếu tố then chốt không thể thay thế,<br /> bắt trước được. Trong lĩnh vực viễn thông di động, đòi hỏi đội ngũ cán bộ kỹ thuật có tay<br /> nghề cao, cán bộ quản lý và cán bộ kinh doanh cũng phải là những người hết sức am hiểu<br /> về kỹ thuật.<br /> Hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ cạnh tranh khốc liệt đòi hỏi các doanh<br /> nghiệp viễn thông luôn phải có chiến lược marketing đúng đắn, phát triển hệ thống phân<br /> phối sản phẩm, bán hàng và chăm sóc khách hàng sâu rộng.<br /> Mặt khác, việc đầu tư triển khai hạ tầng kinh doanh dịch vụ viễn thông di động hết<br /> sức tốn kém, đòi hỏi doanh nghiệp phải có một nguồn vốn lớn, kế hoạch tài chính ổn<br /> định. Đặc biệt cho các dự án đầu tư nước ngoài.<br /> <br /> CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH DOANH<br /> DỊCH VỤ VIỄN THÔNG DI ĐỘNG CỦA TĐVTQĐ<br /> TẠI KHU VỰC ĐNA<br /> 2.1 Khái quát các điều kiện phát triển kinh doanh viễn thông di động của TĐVTQĐ<br /> tại khu vực ĐNA<br /> TĐVTQĐ có nhiều điều kiện thuận lợi cho việc phát triển dịch vụ viễn thông sang<br /> các nước trong khu vực ĐNA đặc biệt là Lào và Campuchia.<br /> Trong khu vực ĐNA, Lào và Campuchia là hai quốc gia có chung đường biên giới<br /> với Việt Nam, có quan hệ về mặt chính trị và kinh tế hết sức gần gũi với Việt Nam. Hàng<br /> năm Đảng, nhà nước và chính phủ Việt Nam đều dành sự quan tâm lớn và hỗ trợ cho hai<br /> nước bạn. Đặc biệt trong lĩnh vực an ninh quốc phòng.<br /> TĐVTQĐ là một doanh nghiệp trực thuộc bộ Quốc phòng Việt Nam, sớm có mối<br /> quan hệ tốt đẹp với chính phủ và bộ Quốc phòng hai nước Lào và Campuchia. Được<br /> chính phủ hai nước tạo điều kiện cho hoạt động xúc tiến đầu tư vào nước bạn, đặc biệt<br /> trong lĩnh vực viễn thông.<br /> Khi TĐVTQĐ bắt đầu đầu tư, thị trường Campuchia và Lào đều là thị trường có<br /> mức độ thâm nhập khách hàng thấp, thể hiện: số doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ ít<br /> (dưới 3 doanh nghiệp), số khách hàng sử dụng dịch vụ điện thoại di động dưới 5% dân<br /> số.<br /> Các doanh nghiệp viễn thông di động tại Lào và Campuchia đều có mạng lưới hạ<br /> tầng viễn thông nghèo nàn, chỉ tập trung tại thủ đô.<br /> Năm 2006 các nước khu vực ĐNA mới ra khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế và đang<br /> tập trung khôi phục phát triển kinh doanh trong nước, ngành sản xuất thiết bị viễn thông<br /> trên thế giới bước vào chu kỳ suy thoái, các hãng sản xuất sẵn sàng bán thiết bị cho các<br /> nhà khai thai với giá ưu đãi và chấp nhận trả chậm.<br /> Việt Nam là nước ít bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng khu vực, khi đó<br /> TĐVTQĐ sớm tận dụng được cơ hội đẩy mạnh, mở rộng đầu tư sang các quốc gia<br /> khác.<br /> Ngoài các nhân tố thuận lợi bên ngoài, TĐVTQĐ còn là một doanh nghiệp đã kinh<br /> doanh thành công tại thị trường Việt Nam có nhiều điều kiện tương đồng với thị trường<br /> Lào và Campuchia, TĐVTQĐ có những yếu tố nội lực mạnh để phát triển kinh doanh ra<br /> thị trường quốc tế đó là: một lực lượng lao động với trình độ chuyên môn cao; các kinh<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2