Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản lý chi ngân sách Nhà nước tại huyện Xebangphay, tỉnh Khammuone, Nước Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào
lượt xem 3
download
Từ những lý luận được tiếp thu trong quá trình học tập, nghiên cứu để phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý chi Ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Xebangphay, tỉnh Khammuone, CHDCND Lào, trên cơ sở đó đưa ra một số biện pháp Quản lý chi Ngân sách Nhà nước của huyện trong những năm tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản lý chi ngân sách Nhà nước tại huyện Xebangphay, tỉnh Khammuone, Nước Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ PHOMMAXAY PASERDSIN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI HUYỆN XEBANGPHAY, TỈNH KHAMMUONE, NƢỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã Số: 60 34 04 10 Đà Nẵng – Năm 2019
- Công trình đƣợc hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Bùi Quang Bình Phản biện 1: TS. Lê Bảo Phản biện 2: TS. Hoàng Hồng Hiệp Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 23 tháng 2 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại: Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong hệ thống tài chính của Quốc gia, ngân sách nhà nước (NSNN) là khâu chủ đạo, là điều kiện vật chất quan trọng để thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước. Đồng thời NSNN là công cụ tài chính chủ yếu của Nhà nước để đảm bảo về mặt vật chất cho bộ máy nhà nước và thực hiện các chức năng nhiệm vụ mà Nhà nước đảm nhận. Ngân sách nhà nước nói chung, chi NSNN nói riêng là công cụ vật chất quan trọng để nhà nước thực hiện các chức năng của mình trong điều tiết, phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH). Trong phạm vi địa phương, ngân sách địa phương (NSĐP) tồn tại như một tất yếu khách quan, là công cụ tài chính của các cấp chính quyền tương ứng và phục vụ thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội của các cấp chính quyền đã được phân công quản lý. Những năm trở lại đây, việc bố trí nguồn vốn NSNN của huyện Xebangphay cho các lĩnh vực chi còn dàn trải, tính bao cấp chưa được xoá bỏ triệt để, hiệu quả đầu tư còn thấp; việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản và chi tiêu ngân sách còn nhiều thất thoát, lãng phí; chi tiêu hành chính và chi ngân sách cho một số lĩnh vực như y tế, giáo dục chưa đáp ứng được nhu cầu cần thiết. Do đó việc, để đảm bảo đạt được hiệu quả trong việc khắc phục tình trạng chi ngoài dự toán, chi vượt dự toán và sai quy định của Luật Ngân sách Nhà Nước đang là vấn đề được cơ quan Nhà nước tỉnh Khammuone rất quan tâm nhằm mục tiêu đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển của quốc gia trong thời kỳ đổi mới, hội nhập kinh tế quốc tế. Yêu cầu chung đó cũng đòi hỏi mỗi địa phương cần phải tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lý chi ngân sách ở địa phương nhằm khắc
- 2 phục những hạn chế nêu trên để góp phần thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện nói riêng và sự nghiệp đổi mới của đất nước nói chung. Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn trên để góp phần thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của huyện Xebangphay nói riêng và sự nghiệp đổi mới của nước CHDCND Lào nói chung đòi hỏi sự cải thiện trong công tác quản lý chi ngân sách Nhà nước. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề nêu trên, Tôi chọn đề tài: “Quản lý chi ngân sách Nhà nước tại huyện Xebangphay, tỉnh Khammuone, Nước Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào” để tiến hành nghiên cứu làm luận văn thạc sỹ của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Từ những lý luận được tiếp thu trong quá trình học tập, nghiên cứu để phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý chi Ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Xebangphay, tỉnh Khammuone, CHDCND Lào, trên cơ sở đó đưa ra một số biện pháp Quản lý chi Ngân sách Nhà nước của huyện trong những năm tới. 2.2. Mục tiêu cụ thể Hệ thống hóa cơ sở lý luận về Ngân sách, quản lý chi Ngân sách Nhà nước. Đánh giá đúng thực trạng về công tác quản lý chi Ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Xebangphay, tỉnh Khammuone, CHDCND Lào 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là các vấn đề liên quan đến Quản lý chi Ngân sách Nhà nước tại huyện Xebangphay, tỉnh Khammuone, CHDCND Lào.
- 3 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Chi NSNN tại huyện Xebangphay - Về thời gian: Tình hình quản lý chi NSNN giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2017 và định hướng phát triển đến năm 2020. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu Dữ liệu thứ cấp tác giả chủ yếu sử dụng các phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp để phục vụ cho quá trình nghiên cứu của mình; các dữ liệu thứ cấp được tác giả thu thập qua các nguồn sau: Các bài viết đăng trên báo hoặc các tạp chí khoa học, tài liệu giáo trình hoặc các xuất bản khoa học, Báo cáo Chi ngân sách Nhà nước huyện Xebangphay giai đoạn 2015 - 2017 4.2. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu Phương pháp đánh giá, phân tích số liệu Phương pháp thống kê mô tả, Phương pháp so sánh 5. Kết cấu đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận. Luận văn được kết cấu gồm 3 chương: Chƣơng 1: Lý luận chung về quản lý chi ngân sách nhà nước. Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại tại huyện Xebangphay, tỉnh Khammuone, CHDCND Lào Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách Nhà Nước tại huyện Xebangphay, tỉnh Khammuone, CHDCND Lào 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài - Về lý luận: Xác định được khung lý thuyết nghiên cứu về quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện.
- 4 - Về thực tiễn: Phân tích thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Xebangphay, Đánh giá theo các tiêu chí, chỉ ra những mặt đạt được, điểm yếu và nguyên nhân, từ đó đề ra những giải pháp và kiến nghị để hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Xebangphay. 7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 7.1. Các nghiên cứu ngoài nước 7.2. Các nghiên cứu trong nước
- 5 CHƢƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 1.1. KHÁI QUÁT VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 1.1.1. Các khái niệm a. Ngân sách nhà nước Luật Ngân sách Nhà nước của Việt Nam đã được Quốc Hội thông qua ngày 16/12/2002 định nghĩa: “Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước trong dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước”.. b. Chi ngân sách nhà nước Chi NSNN là các quan hệ tài chính tiền tệ được hình thành trong quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo trang trải cho các nhu cầu chi tiêu của bộ máy nhà nước và thực hiện các chức năng chính trị, kinh tế, xã hội của Nhà nước. Chi NSNN là sự phối hợp giữa hai quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN. Quá trình phân phối là quá trình cấp phát kinh phí từ NSNN hình thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng. Quá trình sử dụng là quá trình trực tiếp chi dùng khoản tiền cấp phát từ ngân sách không trải qua việc hình thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng. 1.1.2. Khái niệm về quản lý chi ngân sách nhà nƣớc Quản lý chi NSNN là quá trình nhà nước vận dụng các chính sách của Đảng và luật pháp của nhà nước trong quản lý kinh tế, đồng thời sử dụng các công cụ và phương pháp quản lý nhằm tác động đến
- 6 quá trình sử dụng nguồn vốn của NSNN để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ do nhà nước đảm nhiệm một cách có hiệu quả nhất. 1.1.3. Đặc điểm của quản lý chi ngân sách nhà nƣớc Một là, chi ngân sách nhà nước chỉ được tiến hành trên cơ sở pháp luật và theo kế hoạch chi ngân sách do cơ quan quyền lực nhà nước quy định. Hai là, chi ngân sách nhà nước nhằm vào mục tiêu thỏa mãn nhu cầu về tài chính cho sự vận hành của bộ máy nhà nước, bảo đảm cho Nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm của mình. Ba là, Chi NSNN liên quan đến rất nhiều chủ thể kinh tế, diễn ra liên tục trên diện rộng toàn Quốc gia và chịu sự tác động của rất nhiều yếu tố Bốn là, Các khoản chi ngân sách nhà nước mang tính chất không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu. 1.1.4. Vai trò của quản lý chi ngân sách nhà nƣớc + Lĩnh vực kinh tế: NSNN được coi là một công cụ quan trọng vì khả năng nguồn vốn của NSNN là rất lớn và phạm vi tác động của nó rất rộng. Thông qua chi NSNN sẽ góp phần điều chỉnh cơ cấu kinh tế phát triển theo định hướng nhà nước. + Lĩnh vực xã hội: Cùng với việc thực hiện các chính sách phát triển kinh tế thì chi NSNN cũng góp phần tích cực thực hiện các chính sách xã hội, tạo điều kiện cho các hoạt động xã hội phát triển một cách động bộ. + Trên góc độ tài chính: Quá trình chi NSNN có vai trò quan trọng đối với việc thực hiện chính sách ổn định giá cả thị trường, chống lạm phát
- 7 1.2. NỘI DUNG CỦA QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 1.2.1. Công tác lập dự toán chi Ngân sách Nhà Nƣớc cấp huyện Lập dự toán chi NSNN là lập kế hoạch phân bổ nguồn lực cho các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình và đầu tư phát triển nền kinh tế. - Các căn cứ để lập dự toán chi NSNN: Các khoản chi trong dự toán ngân sách phải được xác định trên cơ sở mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Đối với chi đầu tư phát triển, việc lập dự toán phải căn cứ vào quy hoạch, chương trình, dự án đầu tư đã có quyết định của cấp có thẩm quyền, ưu tiên bố trí đủ vốn phù hợp với tiến độ triển khai thực hiện các chương trình, dự án. Đối với chi thường xuyên, việc lập dự toán phải căn cứ vào nguồn thu từ thuế, phí, lệ phí và tuân theo các chế độ, tiêu chuẩn, định mức do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. - Các cơ quan tham gia trong công tác lập dự toán tại địa phương là HĐND, UBND, cơ quan Tài chính các cấp và các đơn vị dự toán, cụ thể như sau: + Hội đồng nhân dân: Quyết định dự toán chi ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; quyết định các chủ trương, biện pháp triển khai thực hiện ngân sách địa phương; điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết; giám sát việc thực hiện ngân sách đã được HĐND quyết định. + Ủy ban nhân dân: Lập dự toán chi ngân sách địa phương; lập phương án phân bổ dự toán ngân sách của cấp mình trình HĐND cùng cấp quyết định; lập dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương trong trườ g hợp cần thiết.
- 8 + Cơ quan Tài chính đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc xây dựng dự toán ngân sách và phương án phân bổ dự toán, thẩm định dự toán của các đơn vị dự toán của cấp mình và UBND cấp dưới, nhằm kiểm tra tính tuân thủ trong việc lập dự toán. + Các đơn vị dự toán: Đây là các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN để thực hiện các nhiệm vụ chính trị được Nhà nước giao. 1.2.2. Chấp hành dự toán chi Ngân sách Nhà Nƣớc cấp huyện Chấp hành chi NSNN chính là thự hiện dự toán NSNN trên cơ sở dự toán được phê chuẩn. - Các cơ quan tham gia vào quá trình quản lý k âu chấp hành chi ngân sách: + Cơ quan Tài chính: Tham mưu cho chính quyền nhà nước các cấp trong quản lý và điều hành NSNN. Cơ quan Tài chính có trách nhiệm cân đối nguồn đáp ứng nhu cầu chi, kiểm tra và giám sát việc thực hiện chi tiêu và sử dụng ngân sách ở các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách. + Kho bạc Nhà nước: Thực hiện kiểm soát các khoản chi theo các chế độ, tiêu chuẩn điều kiện, thủ tục quy định. Trường hợp không đủ điều kiện, có quyền từ chối cấp phát thanh toán các khoản chi đó. - Nguyên tắc và nội dung của chấp hành chi ngân sách như sau: + Nguyên tắc: Đáp ứng kịp thời các nhu cầu chi của các đơn vị sử dụng NSNN theo tiến độ và dự toán được duyệt, các khoản chi NSNN phải được thanh toán trực tiếp cho người được hưởng; mọi khoản chi NSNN phải được kiểm soát trước, trong và sau khi thanh toán chi trả.
- 9 + Nội dung chấp hành chi NSNN: Nội dung chính của quy trình chấp hành NSNN là việc bố trí kinh phí kịp thời đáp ứng nhu cầu chi của các đơn vị sử dụng ngân sách theo dự toán đã được duyệt sao cho tiết kiệm và đạt hiệu quả cao. Các cơ quan được pháp luật quy định có trách nhiệm kiểm soát các khoản chi NSNN theo đúng dự toán và đúng chế độ. 1.2.3. Công tác quyết toán Ngân sách nhà nƣớc cấp huyện Trong quá trình quyết toán các khoản chi NSNN phải chủ ý đảm bảo các nguyên tắc sau: + Lập đầy đủ các loại báo cáo tài chính và gửi kịp thời các loại báo cáo cho các cơ quan có thẩm quyền xét duyệt theo đúng chế độ tài chính quy định. Số liệu trong báo cáo đảm bảo tính chính xác, trung thực, có chứng từ đầy đủ hợp lệ chứng minh nội dung các báo cáo tài chính phải theo đúng nội dung ghi trong dự toán được giao + Thủ trưởng các đơn vị sử dụng ngân sách phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ; chịu trách nhiệm về những khoản chi không đúng tiêu chuẩn, định mức của chế độ tài chính hiện hành và việc hạch toán, quyết toán ngân sách sai chế độ. + Báo cáo quyết toán năm của các đơn vị dự toán và của ngân sách các cấp chính quyền trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phải có xác nhận của KBNN đồng cấp về tổng số và chi tiết phải được kiểm toán Nhà nước tiến hành kiểm toán. + Báo cáo quyết toán của các đơn vị dự toán không được để xảy ra tình trạng quyết toán chi lớn hơn thu.
- 10 + Cấp dưới không tổng ợp quyết toán các khoản kinh phí ủy quyền của ngân sách cấp trên vào báo cáo quyết t án ngân sách cấp mình. 1.2.4. Kiểm toán và đánh giá hiệu quả chi Ngân sách cấp huyện Kiểm tra việc quản lý (hay còn gọi là “kiểm soát nội bộ”) là các chính sách hay quy trình hợp lý do nhân viên quản lý của một đơn vị đưa ra nhằm đảm bảo đơn vị đó hoạt động đúng và hiệu quả. Cỏ nhiều hình thức kiểm soát quản lý. Trước hết cần có một hệ thống kiểm soát hiệu quả và đánh giá cẩn thận các rủi ro mà đơn vị gặp phải. Sau đó, lựa chọn các chính và thủ tục thích hợp để kiểm soát những rủi ro này một các hiệu quả với chi phí hợp lý. Quản lý nội bộ là trách nhiệm cơ bản của mọi nhà quản lý. Để đảm bảo hiệu quả, hệ thống quản lý nội bộ cần nhận được sự hỗ trợ đắc lực từ phía lãnh đạo đơn vị. Các chính sách và quy trình phải được tuân thủ nhất quán trong toàn bộ tổ chức. Khi hệ thống quản lý phát hiện các vi phạm, cần có các biện pháp khắc phục hiệu quả và kịp thời. Để đảm bảo hệ thống luôn hoạt động hiệu quả, cần thường xuyên kiểm tra các rủi ro mà tổ chức hoặc bản thân hệ thống có thể gặp phải. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC HUYỆN 1.3.1. Điều kiện tự nhiên Điều kiện tự nhiên là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế của địa phương, từ đó quyết định đến mức chi NSNN. Mộ địa phương có vị trí địa lý thuận lợi chẳng hạn như gần các trung tâm kinh tế lớn hay dễ dàng giao lưu KT-XH sẽ tác động không nhỏ đến sự phát triển kinh tế, tạo điều kiện tăng nguồn thu
- 11 ngân sách. Bên cạnh đó, những ảnh hưởng xấu từ điều kiện tự nhiên như thiên tai, lụt bão thường xuyên cũng là nguyên nhân làm tăng chi ngân sách nhà nước, nhất là các khoản chi đầu tư xây dựng, tu sửa đê, kè, các công trình phòng tránh mưa bão và chi phí cho các biện pháp hữu hiệu để đảm bảo chất lượng công trình. 1.3.2. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội Quản lý chi ngân sách chịu ảnh hưởng của trình độ phát triển KT-XH và mức thu nhập của người dân trên địa bàn. Khi trình độ kinh tế phát triển xã hội và mức thu nhập bình quân của người dân tăng thì huy động ngân sách cũng tăng, do đó quản lý chi NSNN ít phải đối mặt với mâu thuẫn giữa nhu cầu chi cao mà nguồn thu thấp như ở các địa phương có trình độ phát triển kinh tế thấp. 1.3.3. Cơ chế chính sách liên quan đến quản lý chi ngân sách Đó là ảnh hưởng của những văn bản của Nhà nước có tính quy phạm pháp luật chi phối hoạt động của các cơ quan nhà nước trong quá trình quản lý chi ngân sách. Các văn bản này có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả quản lý chi ngân sách trên một địa bàn nhất định, do vậy đòi hỏi Nhà nước và chính quyền địa phương phải ban hành những văn bản đúng đắn, phù hợp với điều kiện thực tế thì công tác quản lý chi NSNN mới đạt được hiệu quả. 1.3.4. Năng lực quản lý của đội ngũ án bộ trong bộ máy quản lý ngân sách Việc phân định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa các cấp, các bộ phận trong tổ chức bộ máy và cán bộ quản lý thu chi ngân sách; việc quy định mối quan hệ phối hợp giữa các bộ phận và cán bộ quản lý thu, chi, giữa bộ phận này với bộ phận khác, giữa cấp trên
- 12 với cấp dưới trong quá trình phân công phân cấp quản lý có ảnh hưởng rất lớn đến quản lý chi NSNN. Công tác quản lý là nhân tố quyết định trong việc điều hành ngân sách. Hiệu quả của quản lý chi NSNN trước hết phụ thuộc vào trình độ năng lực và phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ quản lý. Việc quản lý điều hành ngân sách tốt hay không phụ thuộc vào cán bộ quản lý. 1.3.5. Trình độ chuyên môn của cán bộ làm công tác tài chính tại các đơn vị sử dụng ngân sách Đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng quản lý chi NSNN. Nếu cán bộ làm công tác tài chính có trình độ chuyên môn cao, ý thức tự giác trong việc sử dụng kinh phí NSNN sẽ góp phần quan trọng vào việc thu thập, xử lý thông tin, giúp lãnh đạo đơn vị đưa ra những quyết định đúng đắn và kịp thời, đồng thời sẽ tránh được những sai phạm trong việc sử dụng kinh phí nhà nước, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý chi NSNN. Ngược lại khi trình độ, năng lực, kinh nghiệm của các cán bộ làm công tác tài chính còn hạn chế, thiếu tinh thần trách nhiệm trong nghiệp vụ tài c ính kế toán sẽ dễ dẫn đến những sai sót, thất thoát, làm giảm hiệu quả chi NSNN.
- 13 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI HUYỆN XEBANGPHAY, TỈNH KHAMMUONE, NƢỚC CHDCND LÀO 2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HUYỆN XEBANGPHAY 2.1.1. Các đặc điểm tự nhiên a. Vị trí địa lý Xebangphay có diện tích 971 km vuông là huyện thuộc tỉnh Khammuone, nằm cách trung tâm tỉnh Khammuone 50km về phía Nam. Có 6 huyện giáp ranh gồm: Phía Bắc giáp huyện ThaKhec, Phía Nam giáp huyện Xay Buly và Atsaphon, phía Tây giáp huyện Nong Bộc, phía Đông giáp huyện Mahaxay và huyện Xay Buathong. b. Tài nguyên thiên nhiên Ở đây có rất nhiều loại gỗ quý hiếm như lim, lát hoa, trầm hương và các loại lâm sản quý hiếm khác. Khămmuộn có con sông lớn là Xêbăngphai và một số con sông nhỏ do sông con Xêbăngphai tạo ra, thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp, thủy điện. c. Cơ sở hạ tầng Là huyện có trục đường chính đi qua có điều kiện thuận giao thông, viễn thông thuận lợi, có điều kiện tốt để trao đổi hàng hóa trong huyện, trong tỉnh và ngoài tỉnh. Về bưu chính viễn thông: Đến này, sóng điện thoại và internet bao gồm 4 mạng lưới như: mạng lưới của tập đoàn ETL, tập đoàn LTC, tập đoàn Unitel và tập đoàn Tigo đã phủ song trên 45 bản. 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP - theo giá so sánh) bình quân giai đoạn 2014-2017 ước đạt 8,8 % cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo
- 14 hướng tích cực (khu vực công nghiệp và dịch vụ chiếm trên 94%; nông nghiệp chiếm 5,6%).; GDP bình quân đầu người đạt trên 7 trieu kip USD; thu ngân sách đạt hơn 32,6 tỷ kip tăng 42,2% năm 2017, tăng bình quân 11,8%/năm 2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI HUYỆN XEBANGPHAY, TỈNH KHAMMUONE, NƢỚC CHDCND LÀO 2.2.1. Tình hình chi ngân sách nhà nƣớc huyện Xebangphay Bảng 2.1. Tổng hợp chi từ ngân sách huyện Xebangphay ĐVT: Triệu kip T Năm Năm Năm Năm Chỉ tiêu T 2014 2015 2016 2017 TỔNG CHI 715.030 772.966 768.541 764.246 A CHI TRONG 708.736 763.755 751.832 724.772 CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH I Chi đầu tƣ XDCB 252.756 257.255 211.937 184.403 I Chi thƣờng xuyên 234.044 350.548 376.912 369.237 I 1 SN Kinh tế 32.011 39.141 56.857 53.058 2 SN môi trường 25.986 58.425 52.185 37.751 3 SN giáo dục đào tạo 107.443 160.251 167.792 179.287 4 SN y tế và dân số 1.883 2.827 2.892 2.958 KHHGĐ 5 SN văn hóa, TT, DL 6.063 6.267 6.946 6.563 6 SN truyền thanh 1.919 2.092 2.014 2.074 7 SN xã hội 18.766 26.513 34.306 32.855
- 15 T Năm Năm Năm Năm Chỉ tiêu T 2014 2015 2016 2017 8 Quản lý nhà nước 32.914 42.087 45.182 41.604 1 Chi an ninh quốc 4.952 5.161 4.701 9.123 0 phòng 9 Chi mua sắm TSCĐ 2.387 1.070 2.156 1 Chi khác 2.107 5.397 2.246 1.808 1 I Chi bổ sung ngân 69.938 77.003 108.943 114.457 I sách bản I Tr/đó: - Bổ sung 44.084 48.084 48.084 48.197 CĐNS - Bổ sung có mục 25.854 28.919 60.859 66.260 tiêu và nhiệm vụ khác I Dự phòng V V Chi hoàn trả NS cấp 238 1.019 trên V Chi chuyển nguồn 151.753 78.948 70.112 55.655 I NS CHI QUẢN LÝ B QUA 6.294 9.211 16.709 39.474 NGÂN SÁCH (TỪ NGUỒN THU ĐỂ LẠI ĐƠN VỊ) (Nguồn: Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Xebangphay) Tổng chi ngân sách của huyện Bảng 2.1 đã tăng dần từng năm qua nhờ quá trình phát triển kinh tế của huyện. Trong tổng chi ngân sách của huyện, hai khoản chi thường xuyên và chi đầu tư xây dựng cơ bản chiếm chủ yếu. Vì vậy dưới đây sẽ tập trung vào phân tích quản lý chi thường xuyên và chi ĐTXDCB.
- 16 2.2.2. Lập dự toán chi ngân sách Nhà Nƣớc huyện Xebangphay Bảng 2.2. Tổng hợp dự toán chi ngân sách huyện T Đơn Năm Năm Năm Năm Nội dung T vị 2014 2015 2016 2017 1 Dự toán Triệu 524.9 593.4 636.6 565.7 ngân sách kíp 85 37 75 70 2 Triệu 715.0 772.9 768.5 764.2 Thực hiện kíp 30 66 41 46 3 TH/dự toán % 136 130 121 135 Số liệu tổng hợp tại bảng 2.2 cho thấy, chi cân đối ngân sách địa phương trong giai đoạn 2014 - 2017 có xu hướng tăng dần qua các năm và đều vượt dự toán được giao, cụ thể: năm 2014 thực hiện 715.030 triệu kíp bằng 136% dự toán và tăng 23% với cùng kỳ; năm 2015 thực hiện: 772.966 triệu kíp, đạt 130 % so với dự toán; năm 2016 thực hiện: 768.541 triệu kíp đạt 160% so dự toán, tăng 37% so với cùng kỳ; năm 2017 thực hiện là 764.246 triệu kíp đạt 135% so với dự toán.. a. Chi đầu tư xây dựng cơ bản Lập dự toán Trên cơ sở nguồn thu để chi cho đầu tư phát triển (chủ yếu là nguồn phân cấp, nguồn hỗ trợ có mục tiêu của Tỉnh Khammuone và nguồn đấu giá đất trên địa bàn huyện), căn cứ vào tiến độ và mục tiêu thực hiện các dự án, số liệu thu chi của năm trước, Phòng Tài chính – Kế hoạch dự kiến dự toán thu chi ngân sách năm sau, trong đó dự kiến nội dung chi đầu tư; lập dự toán ngân sách địa phương về phần dự toán vốn đầu tư trình UBND huyện, xin ý kiến thường trực
- 17 HĐND huyện trước khi gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xem xét. b. Chi thường xuyên Trong giai đoạn 2014 - 2017 Quy trình lập dự toán chi thường xuyên đã đảm bảo theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, quy định của UBND tỉnh Khammuone, cụ thể như sau: * Dựa vào các căn cứ lập dự toán: * Trình tự lập dự toán: 2.2.3. Chấp hành chi ngân sách nhà nƣớc huyện Xebangphay Phân bổ chi thường xuyên Bảng 2.7. Tỉ lệ chi thƣờng xuyên trong tổng chi NS huyện ĐVT: % Tổng chi Chi thƣờng Tỉ lệ chi NS huyện xuyên thuộc NS TX/NSTX TT Năm (triệu kíp) huyện (triệu kíp) (%) 1 2014 715.030 234.044 32,7 2 2015 772.966 350.548 45,3 3 2016 768.541 376.912 48,9 4 2017 764.246 369.237 48,3 (Nguồn: Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Xebangphay) Nhìn chung chi ngân sách cấp huyện tại huyện Xebangphay đã đảm bảo được các yếu tố cơ bản để phát triển kinh tế trên địa bàn huyện.
- 18 Tuy nhiên tỉ lệ chi thường xuyên trong tổng chi ngân sách huyện còn cao (trên 40%) nhưng hiệu quả mang lại chưa đáp ứng với nhu cầu hiện tại. Tốc độ phát triển kinh tế chưa cao (bình quân 10%/năm), chất lượng giáo dục và đào tạo chưa tương xứng với tiềm năng, hoạt động của bộ máy quản lý hành chính nhà nước đạt hiệu quả chưa cao; công tác quản lý đất đai còn nhiều bất cập; công tác vệ sinh môi trường ở một số điểm đang còn nhiều bất cập gây bức xúc cho nhân dân... Phân bổ chi đầu tư xây dựng cơ bản Bảng 2.9. Tỷ lệ chi đầu tƣ XDCB từ ngân sách huyện trong tổng chi từ nguồn NSNN trên địa bàn huyện Đơn vị:Triệu kip Chi đầu tƣ Tổng chi Tỷ lê % Năm XDCB Ngân Sách XDCB/NS Năm 2014 252.756 715.030 35,34 % Năm 2015 257.255 772.967 33,28 % Năm 2016 211.937 768.554 27,57 % Năm 2017 184.403 764.246 24,2 % Tổng 906.351 3.020.797 30% (Nguồn: Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Xebangphay) Qua bảng 2.9 ta thấy tổng chi đầu tư XDCB của huyện trong 4 năm (2014 - 2017) thực hiện là 906.351 triệu kíp, chiếm tỷ trọng
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm tra thuế của Cục thuế tỉnh Điện Biên đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản
9 p | 16 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn