Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Thanh Thủy - tỉnh Phú Thọ
lượt xem 3
download
Luận văn với mục tiêu đề xuất được các giải pháp hoàn thiện công tác hạn chế rủi ro tín dụng của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông thôn chi nhánh huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Thanh Thủy - tỉnh Phú Thọ
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ----------------------------------- ĐỖ PHƯƠNG THÙY - C00883 HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH HUYỆN THANH THỦY - TỈNH PHÚ THỌ TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 8340201 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Chu Thị Thu Thủy Hà Nội – Năm 2018
- LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong những năm gần đây, hệ thống ngân hàng Việt Nam đang đứng trước tình trạng khó khăn về tài chính do những khoản cấp tín dụng khó đòi. Vấn đề nợ xấu trong hệ thống ngân hàng đang là rủi ro lớn nhất của nền kinh tế Việt Nam. Nhiều ngân hàng đã bị đặt vào tình trạng giám sát đặc biệt do tỷ lệ nợ xấu quá cao. Theo số liệu của Kiểm toán Nhà nước năm 2015 là tỷ lệ nợ xấu Ngân hàng toàn hệ thống là 476.860 tỷ đồng, chiếm 8,85% tổng dư nợ tín dụng. Đứng trước tình hình đó, đòi hỏi các NHTM phải có biện pháp nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng, hạn chế đến mức thấp nhất có thể những nguy cơ tiềm ẩn gây ra thiệt hại cho ngân hàng hay khách hàng. Mong muốn nghiên cứu về rủi ro trong hoạt động tín dụng để từ đó tìm ra nguyên nhân chung của rủi ro tín dụng và đưa ra giải pháp hữu ích cho việc hạn chế rủi ro tín dụng cho Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh huyện Thanh Thủy. Tôi xin lựa chọn đề tài: “Hạn chế rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT Việt Nam - chi nhánh huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ” làm đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế của mình. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả đạt được, hạn chế, nguyên nhân hạn chế và gợi ý một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn công tác hạn chế rủi ro tín dụng tại Agribank Việt Nam- Chi nhánh huyện Thanh Thuỷ, tỉnh Phú Thọ. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Hệ thống hoá và góp phần làm rõ các vấn đề mang tính chất lý luận về tín dụng ngân hàng, rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng. - Đánh giá thực trạng công tác hạn chế rủi ro tín dụng qua các năm từ 2014 - 2016 của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông thôn chi nhánh huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ 1
- - Đề xuất được các giải pháp hoàn thiện công tác hạn chế rủi ro tín dụng của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông thôn chi nhánh huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Hạn chế rủi ro tín dụng tại NHTM Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: tại NHNo&PTNT huyện Thanh Thủy - Tỉnh Phú Thọ. - Phạm vi thời gian: từ năm 2014 đến năm 2016. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1 Phương pháp thu thập thông tin Thông tin sơ cấp: thông tin sơ cấp bao gồm các tài liệu tham khảo để hình thành nên cơ sở lý luận như giáo trình, tài liệu tham khảo… liên quan tới đề tài nghiên cứu. Đồng thời, tác giả tiến hành hỏi đáp một số cán bộ tín dụng tại Ngân hàng để hiểu rõ hơn tình hình hoạt động của Ngân hàng. Thông tin thứ cấp: Các tài liệu được thu thập tại các đơn vị như: Ngân hàng nhà nước tỉnh Phú Thọ, Agribank chi nhánh huyện Thanh Thủy… Các tài liệu thu thập được bao gồm: - Các tài liệu thống kê liên quan đến hoạt động ngân hàng Agribank chi nhánh huyện Thanh Thủy, công tác quản lý rủi ro tín dụng tại và đề án tái cơ cấu hoạt động kinh doanh giai đoạn 2014-2016. - Các Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh và phương hướng nhiệm vụ trong năm tiếp theo 2014-2016. - Các quyết định, quy chế, văn bản do NHNN và Agribak ban hành. - Các bài báo tại các tạp chí khoa học chuyên ngành ngân hàng. Các tài liệu liên quan khác. Mục tiêu của phương pháp này nhằm thu thập và tổng hợp các kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài. Dựa vào những thông tin thu thập được tác giả sẽ tiến hành phân tích thực 2
- trạng công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Agribank chi nhánh huyện Thanh Thủy, đồng thời thấy rõ những dữ liệu còn thiếu để bổ sung và cập nhật thông tin giúp công tác điều tra hiệu quả hơn. 4.2 Phương pháp xử lý thông tin Các tài liệu sau khi thu thập được chọn lọc, tính toán các chỉ tỉêu phù hợp cho việc phân tích. Các công cụ, kỹ thuật phân tích được xử lý trên Excel, kết hợp phương pháp mô tả để phản ảnh thực trạng công tác quản trị rủi ro tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ thông qua các số tuyệt đối, tương đối được thể hiện thông qua các bảng biểu, đồ thị và sơ đồ. 4.3 Phương pháp phân tích thông tin 4.3.1. Phương pháp thống kê mô tả Trong đề tài này tác giả thực hiện thu thập, phân tích và trình bày dữ liệu nghiên cứu bằng các bảng biểu, đồ thị, biểu đồ… để đánh giá tình hình tăng, giảm các chỉ tiêu có liên quản đến hoạt động kinh doanh ngân hàng, kết quả và thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Agribank chi nhánh huyện Thanh Thủy qua các năm 2014, 2015 và 2016. Dựa trên số liệu được cung cấp từ các phòng nghiệp vụ liên quan, từ báo cáo tổng kết, đánh giá hàng năm về công tác tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng, qua đó thấy được hiệu quả kinh doanh và thực trạng quản lý rủi ro tín dụng của Agribank chi nhánh huyện Thanh Thủy. 4.3.2. Phương pháp so sánh Thông qua việc thu thập các số liệu, thông tin báo cáo của các ngân hàng chi nhánh trong hệ thống ngân hàng để từ đó thấy được những ưu điểm cũng như những tồn tại của đơn vị. Nội dung cần so sánh là so sánh số liệu đạt được qua các năm từ năm 2014 đến năm 2016. Phương pháp so sánh được sử dụng nhằm đánh giá xu hướng biến động của các chỉ tiêu nợ xấu, nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ nợ quá hạn,… của kỳ này so với kỳ trước, của Chi nhánh Thanh Thủy với toàn hệ thống để nhằm đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng của Chi nhánh. Biểu hiện bằng số: Số lần hay phần trăm. 3
- 4.3.3. Phương pháp đồ thị Đồ thị là phương pháp chuyển hoá thông tin từ dạng số sang dạng đồ thị. Trong đề tài, tác giả sử dụng đồ thị nhằm biểu thị một cách rõ nét một số chỉ tiêu nghiên cứu. Đồ thị sẽ giúp cho người đọc dễ dàng tiếp cận và phân tích thông tin. 5. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có kết cấu gồm 03 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam- Chi nhánh Huyện Thanh Thuỷ - Tỉnh Phú Thọ Chương 3: Giải pháp tăng cường hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam- Chi nhánh Huyện Thanh Thuỷ - Tỉnh Phú Thọ 4
- CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Tín dụng Ngân hàng 1.1.1. Khái niệm về tín dụng Ngân hàng Theo Luật các tổ chức tín dụng (TCTD) 2010 của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Quốc hội thông qua (có hiệu lực từ ngày 01/01/2011) thì “Cấp tín dụng là việc thoả thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”. 1.1.2. Phân loại Tín dụng ngân hàng Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của Ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả không đúng hạn theo cam kết cho ngân hàng. Rủi ro tín dụng còn được gọi là rủi ro mất khả năng chi trả và rủi ro sai hẹn, là rủi ro liên quan trực tiếp đến chất lượng tín dụng và hiệu quả của hoạt động Ngân hàng. 1.3. Hạn chế rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại 1.3.1. Khái niệm hạn chế rủi ro tín dụng: Hạn chế rủi ro tín dụng được hiểu là hệ thống các phương pháp, các công cụ và các hình thức được sử dụng trong hoạt động tín dụng để kiểm soát, ngăn ngừa khả năng rủi ro tín dụng xảy ra trong một giới hạn nhất định và giảm thiểu tổn thất khi rủi ro tín dụng xảy ra. 1.3.2. Nội dung của hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại 1.3.2.1. Xây dựng chính sách và quy trình tín dụng Chính sách tín dụng tốt sẽ nâng cao chất lượng các khoản cho vay của Ngân hàng. 1.3.2.2. Xây dựng bộ máy quản trị rủi ro tín dụng – Hoàn thiện bộ máy quản trị rủi ro tín dụng từ Hội sở chính đến các chi nhánh. 5
- – Phân tách bộ phận tín dụng thành các bộ phận chuyên môn khác nhau. 1.3.2.3. Thực hiện chuyển rủi ro tín dụng - Đồng tài trợ - Mua bảo hiểm bảo an tín dụng khi cho vay - Bán rủi ro: 1.3.2.4. Xếp hạng rủi ro tín dụng Xếp hạng rủi ro tín dụng là cách ước tính chính thức tín dụng từ trước đến nay của cá nhân hay công ty. 1.3.2.5. Thực hiện việc phân loại tài sản và trích lập dự phòng rủi ro Khi rủi ro tín dụng xảy ra ngân hàng thường phát mại tài sản đảm bảo tín dụng của khách hàng, đồng thời sử dụng quỹ dự phòng để bù đắp tổn thất. 1.3.2.6. Sử dụng đảm bảo tín dụng chắc chắn Tài sản bảo đảm là nguồn trả nợ thứ cấp cho khoản vay nếu dự án kinh doanh của khách hàng gặp rủi ro, dòng tiền của khách hàng không đúng dự kiến. 1.3.2.7. Công tác kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay cần được chú trọng Việc kiểm tra tín dụng một cách thường xuyên và liên tục sẽ giúp cho các nhà quản lý điều hành hoạt động NHTM hiệu quả hơn, có thể đánh giá chất lượng cán bộ tín dụng cũng như hiệu quả hoạt động tín dụng của các Ngân hàng. 1.3.2.8. Phân tích tài chính doanh nghiệp - Phân tích các hệ số tài chính chủ yếu - Phân tích phương án tài chính dự tính 1.3.3. Các chỉ tiêu đo lường mức độ hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại 1.3.3.1. Chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn 1.3.3.2. Chỉ tiêu phản ánh nợ xấu 1.3.3.3. Tỷ lệ mất vốn 1.3.3.4. Nhóm chỉ tiêu trích lập dự phòng và bù đắp rủi ro tín dụng 6
- 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại 1.4.1. Nhóm nhân tố chủ quan Thứ nhất, trình độ và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng các cấp. Thứ hai, tổ chức bộ máy quản lý rủi ro tín dụng trong ngân hàng đối với hoạt động của NHTM, rủi ro nói chung và rủi ro tín dụng nói riêng có liên quan đến mọi hoạt động của ngân hàng. Thứ ba, công nghệ ngân hàng trong quản lý rủi ro tín dụng Thứ tư, chính sách tín dụng và quy trình tín dụng Thứ năm, tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ ngân hàng Thứ sáu, tính đồng bộ trong thực thi các quy định và khả năng liên kết giữa các phòng ban, các chi nhánh hay giữa các cấp trong cùng một hệ thống ngân hàng 1.4.2. Nhóm nhân tố khách quan Thứ nhất, sự biến động không dự kiến của các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô như chiến tranh, biến động chính trị, thiên tai,... Thứ hai, các quy định trong chính sách tiền tệ Thứ ba, sự phát triển của hệ thống thị trường và đặc biệt là thị trường tài chính Thứ tư, các quy định của pháp luật Thứ năm, sự phát triển và hỗ trợ của các kênh cung cấp thông tin về khách hàng. Các nhân tố từ phía khách hàng nhận tín dụng Thứ nhất, nhu cầu tín dụng và thái độ trách nhiệm của khách hàng đối với việc sử dụng và trả nợ ngân hàng Thứ hai, các đặc điểm của khách hàng về lĩnh vực ngành nghề, quy mô, năng lực tài chính,... Thứ ba, trình độ và ý thức trách nhiêm của khách hàng trong việc cung cấp và đảm bảo tính chính xác của các thông tin cần thiết mà ngân hàng yêu cầu 1.5. Bài học kinh nghiệm hạn chế rủi ro tín dụng của các Ngân hàng và bài học rút ra với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Thanh Thủy: 7
- 1.5.1. Kinh nghiệm về hạn chế rủi ro tín dụng tại một số Ngân hàng thương mại Việt Nam 1.5.1.1. Kinh nghiệm về hạn chế rủi ro tín dụng của HD Bank 1.5.1.2. Kinh nghiệm về hạn chế rủi ro tín dụng của Vietinbank 1.5.2. Bài học kinh nghiệm đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Thanh Thủy: Kết luận chương 1 Trong chương 1, tác giả đã làm rõ một số vấn đề sau: - Lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng trong ngân hàng: khái quát về tín dụng, rủi ro tín dụng ngân hàng tác động của rủi ro tín dụng đến hệ thống ngân hàng và nền kinh tế; - Đưa ra các chỉ tiêu xác định mức độ rủi ro tín dụng; - Lý luận về hạn chế rủi ro tín dụng, nội dung của hạn chế rủi ro tín dụng, phương pháp hạn chế rủi ro tín dụng và nguyên nhân ảnh hưởng đến hạn chế rủi ro tín dụng. - Nghiên cứu kinh nghiệm của một số Ngân hàng như HD Bank và Vietinbank. Dựa trên cơ sở lý thuyết trong chương giúp ta nhìn nhận đánh giá tầm quan trọng của tín dụng và sự cần thiết của việc hạn chế rủi ro tín dụng tại một NHTM. Trên cơ sở đó đề ra những giải pháp phù hợp với tính khả thi cao trong việc góp phần hạn chế rủi ro tín dụng, giúp NHTM kinh doanh ổn định, phát triển bền vững và có hiệu quả. 8
- Chương 2: THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN, CHI NHÁNH HUYỆN THANH THỦY, TỈNH PHÚ THỌ 2.1 Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi hánh huyện Thanh Thủy Phú Thọ: 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Thanh Thủy, Tỉnh Phú Thọ: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (viết tắt là NHNo&PTNT) huyện Thanh Thủy được tái lập theo Quyết định số 1103/NH ngày 24/12/1990 của NHNo Việt Nam. NHNo&PTNT huyện Thanh Thủy có trụ sở chính đóng tại Thị trấn Thanh Thủy, huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ. Tiền thân là PGD La Phù thuộc NHNo&PTNT huyện Tam Thanh cũ, Đến ngày 01/10/1999 NHNo&PTNT huyện Thanh Thủy được tái lập khi mà huyện Tam Thanh được tách ra thành hai huyện Tam Nông và Thanh Thủy. Và được nâng cấp lên chi nhánh cấp II đổi tên thành NHNo&PTNT huyện Thanh Thủy (Nay là Ngân hàng loại III) Từ ngày 01/10/1999 đến nay NHNo&PTNT huyện Thanh Thủy được chính thức hoạt động kinh doanh với danh nghĩa là chi nhánh NHNo&PTNT huyện Thanh Thủy hạch toán trực thuộc NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ. 2.1.2. Mô hình tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Thanh Thủy, Tỉnh Phú Thọ: 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh Mục tiêu kinh doanh tiền tệ của các Ngân hàng thương mại là tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro. Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm như sau: Năm 2014 tổng doanh thu là: 82,933 triệu đồng; Năm 2015 tổng doanh thu: 78,747 triệu đồng, giảm so với năm 2014 là: 4,186 triệu đồng, nguyên nhân của việc giảm doanh thu này là do giảm lãi suất cho vay, chênh lệch thu – chi năm 2015, có lãi đạt: 19,829 triệu đồng. Trong năm 2016, tổng doanh thu: 90,942 triệu đồng tăng so năm 2015 là: 12,195 triệu đồng, chênh lệch thu-chi năm 2016 , có lãi: 26,621 triệu đồng. Trong bối cảnh kinh tế chịu 9
- ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu, kinh tế trong nước khó khăn thì thu nhập của chi nhánh rất đáng ghi nhận. 2.2 Thực trạng hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, chi nhánh huyện Thanh Thuỷ, tỉnh Phú Thọ: Tình hình dư nợ qua các năm: Năm 2014 dư nợ tín dụng là 669,182 triệu đồng, Năm 2015 dư nợ tín dụng là: 723,067 triệu đồng, Năm 2016 dư nợ tín dụng là: 824,641 triệu đồng. Vậy, quy mô tín dụng của ngân hàng đang được mở rộng. Thị phần cho vay tính đến 2016 là 824,641 triệu đồng, chiếm 10, 57% tổng dư nợ trên địa bàn. Dư nợ tín dụng chủ yếu tập trung vào Hộ gia đình và cá thể. Đây là sự chỉ đạo, điều hành đúng đắn theo nhiệm vụ kinh doanh của NHNN. Ngân hàng đã chủ động cân đối đủ vốn để đầu tư tín dụng cho các nhu cầu vốn phục vụ phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Phân tích tổng dư nợ theo kỳ hạn nợ, có thể thấy: Dư nợ cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng dư nợ, có xu hướng giảm dần. Cụ thể: Dư nợ ngắn hạn năm 2014 là 385,139 triệu đồng, chiếm 57,6 % tổng dư nợ, năm 2015 là 326,914 triệu đồng chiếm 45,21% tổng dư nợ và năm 2016 là 256,749 triệu đồng chiếm 31,13 % tổng dư nợ. Còn dư nợ trung dài hạn vẫn tiếp tục tăng đều qua các năm, đặc biệt năm 2016. Cụ thể: Dư nợ trung dài hạn năm 2014 là 284,043 triệu đồng, chiếm 42,4% tổng dư nợ, năm 2015 là 396,153 triệu đồng chiếm 54,79% tổng dư nợ và năm 2016 là 567,892 triệu đồng chiếm 68,87% tổng dư nợ. Ở đây ta thấy, năm 2014 và 2015 tỷ lệ tín dụng ngắn hạn và trung dài hạn tương đối đồng đều nhưng đến năm 2016 thì có sự tăng mạnh về vốn đầu tư trung và dài hạn (năm 2016 cũng là năm Ngân hàng huy động vốn dài hạn khá cao: Năm 2016 là 337,018 triệu đồng, tăng so năm 2015 là 115,393 triệu đồng), nên việc gia tăng đầu tư tín dụng trung và dài hạn là hợp lý. Qua phân tích tình hình cho vay tại chi nhánh, ta thấy chi nhánh đang có dấu hiệu tích cực về hoạt động tín dụng của mình, tín dụng ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng dư nợ vì ngắn hạn thì thời gian quay đồng vốn nhanh, ít rủi ro mang lại hiệu quả cao cho Ngân hàng. Mặt khác, ta thấy tín dụng trung và dài hạn cũng đang có sự tăng trưởng mạnh. Ngân hàng đã mở rộng thị phần, chú trọng những dự án lớn nhằm làm tăng nguồn thu nhập cho chi nhánh. 10
- 2.3 Thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Thanh Thủy, Tỉnh Phú Thọ 2.3.1. Thực trạng công tác hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam- Chi nhánh huyện Thanh Thuỷ 2.3.1.1. Chính sách và quy trình tín dụng * Chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng quy định những nguyên tắc cơ bản chung nhất của hoạt động cấp tín dụng nhằm thống nhất hoạt động cấp tín dụng đối với các tổ chức và cá nhân trong khuôn khổ mức rủi ro hợp lý. * Quy trình tín dụng tại chi nhánh: B1.Hướng dẫn thủ tục vay vốn và tiếp nhận hồ sơ: B2. Thẩm định hồ sơ vay và lập tờ trình: B3. Quyết định cho vay và thông báo khách hàng: B4. Hoàn tất các thủ tục pháp lý về tài sản đảm bảo: B5. Giải ngân, lưu trữ hồ sơ: B6. Kiểm tra, theo dõi khoản vay sau giải ngân: B7. Chuyển nợ quá hạn: B8. Khởi kiện thu hồi nợ: Tóm lại, Chính sách tín dụng và quy trình tín dụng của Chi nhánh được thực hiện theo hướng dẫn của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Tuy nhiên, các văn bản của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam được đưa ra chủ yếu mang tính chất ứng phó với tình hình thị trường hay điều kiện kinh tế mà chưa có một quy trình tổng thể về quản trị rủi ro. Các văn bản được ra đời chưa được nghiên cứu kỹ trên cơ sở thực tế từng địa bàn hoạt động của các Chi nhánh khác nhau. Ngoài ra, quy trình cấp tín dụng chưa thực sự khoa học dẫn đến rủi ro tín dụng cao đặc biệt trong hai khâu thẩm định hồ sơ và kiểm tra thường xuyên sau cho vay. 2.3.1.2. Bộ máy quản trị rủi ro tín dụng - Cán bộ - Phòng Kế hoạch Kinh doanh - Bộ phận kiểm tra giám sát tín dụng trực thuộc phòng kiểm tra, kiểm toán nội bộ của ngân hàng, độc lập với phòng nghiệp vụ kinh doanh. Tóm lại: Việc phân chia bộ máy quản trị rủi ro thành những khâu độc lập, việc các bộ phận phối kết hợp với nhau, kiểm tra lần nhau sẽ làm 11
- giảm thiểu rủi ro đối với hoạt động tín dụng. Bên cạnh những ưu điểm như vậy vẫn còn một số hạn chế cụ thể như sau: Tuy được tách ra làm 3 khâu độc lập nhưng ở khâu đầu tiên là thẩm định, người cán bộ cho vay vẫn phụ trách rất nhiều khâu từ tiếp nhận thông tin, thiết lập hồ sơ cho đến làm báo cáo thẩm định…nếu như người cán bộ cho vay không thực hiện đúng quy trình cho vay: có thể do chạy theo doanh số, chạy theo các chỉ tiêu, nới lỏng các điều kiện cho vay, thêm vào đó là khối lượng khách hàng mà Ngân hàng Nông nghiệp phục vụ khá lớn và nhỏ lẻ nên hiệu quả của việc cho vay qua ba khâu độc lập bị hạn chế dẫn đến rủi ro trong tín dụng. - Bộ phận kiểm soát tín dụng lại chỉ kiểm tra bề mặt hồ sơ thay vì kiểm tra thực tế nên rủi ro tiềm ẩn của khoản vay là rất lớn. 2.3.1.3 Thực hiện chuyển rủi ro tín dụng: - Mua bảo hiểm: Việc khách hàng tham gia Bảo hiểm bảo an tín dụng, Ngân hàng đã giảm được phần nào gánh nặng rủi ro từ cho vay không có bảo đảm bằng tài sản. Tuy nhiên, tỷ lệ món vay cũng như tỷ lệ dư nợ tham gia bảo hiểm bảo an tín dụng còn thấp và chưa có bước đột phá qua các năm. Tỷ lệ dư nợ được mua bảo hiểm trên tổng dư nợ còn thấp, chỉ ở mức 2,44%. - Bán rủi ro: Năm 2015 Ngân hàng Nông nghiệp huyện Thanh Thủy đã thực hiện bán nợ xấu cho VAMC số tiền là 2,5 tỷ đồng (03 khoản vay). .Việc bán nợ cho VAMC làm giảm gánh nặng nợ xấu cho Ngân hàng, nợ xấu được đưa ra khỏi bảng cân đối tài sản. 2.3.1.4. Xếp hạng rủi ro tín dụng Căn cứ vào kết quả phân loại trên ngân hàng thực hiện: phân loại để chọn lọc và phát triển khách hàng; ra quyết định cấp tín dụng (xác định hạn mức tín dụng, thời hạn, mức lãi suất, biện pháp bảo đảm tiền vay), giám sát và đánh giá khách hàng khi khoản tín dụng đang còn dư nợ để có biện pháp xử lý và nâng cao năng lực cho vay, thu nợ và xử lý rủi ro. Bên cạnh ưu điểm: Xếp hạng tín dụng khách hàng để phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng cũng như để hướng dẫn việc cung cấp các sản phẩm tín dụng phù hợp cho các khách hàng đi vay, thì việc xếp hạng khách hàng cũng còn một số mặt hạn chế như: 12
- + Nhân viên chấm điểm khách hàng đôi khi cung cấp thông tin đầu vào chưa trung thực vì thế, chưa phản ánh thực chất được kết quả chấm điểm. + Mỗi khách hàng có thể có quan hệ tín dụng cùng lúc với nhiều ngân hàng, do vậy hệ thống chấm điểm xếp hạng nội bộ của các ngân hàng nếu chỉ dựa trên thông tin tín dụng của khách hàng với ngân hàng mình mà không dựa trên tổng hợp các nguồn thông tin từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác sẽ dẫn tới những sai sót trong việc xác định rủi ro tín dụng của khách hàng.Hơn nữa, mỗi ngân hàng đều có các thang điểm riêng, không thống nhất với nhau, do đó, khó so sánh, đánh giá mức tín dụng khách hàng một cách khách quan và chính xác. + Các chỉ tiêu sử dụng để kiểm định trong mô hình xếp hạng tín dụng thể nhân của CIC mang tính chất lịch sử mà chưa có các chỉ tiêu dự báo cho tương lai. Do khả năng trả nợ là yếu tố quan trọng nhất mà tổ chức cho vay quan tâm, nên các chỉ tiêu mang tính dự báo khả năng trả nợ trong tương lai như sự ổn định của thu nhập hay mức thu nhập bình quân theo tháng hoặc năm… nên được xem xét kiểm định trong mô hình. Tóm lại, có thể thấy xếp hạng rủi ro tín dụng của Chi nhánh chỉ dừng lại xếp hạng nhóm khách hàng có nguy cơ rủi ro, tuy nhiên chưa sử dụng các phương pháp định lượng để ước lượng mức tổn thất có thể xảy ra để có các biện pháp phòng ngừa và kiểm soát rủi ro phù hợp. 2.3.1.5. Thực hiện việc phân loại tài sản và trích lập dự phòng rủi ro Tài sản đảm bảo được phân thành 6 loại: A, B, C, D, E và F Quy định về phân loại tài sản đảm bảo của Chi nhánh được thực hiện theo quy định của Hội sở chính. Mặc dù, quy định này đã phân chia tài sản đảm bảo thành 6 loại, dựa trên cơ sở khoa học, tuy nhiên chưa có hướng dẫn cụ thể về tính pháp lý của từng loại tài sản, phương pháp xác định sự thay đổi giá theo thời gian và quy định thời gian định kỳ đánh giá lại tài sản đảm bảo. Do đó, để xảy ra tình trạng tài sản đảm bảo không đủ tính pháp lý khi đem ra thế chấp như: không đủ các thành viên trong hộ có quyền đối với mảnh đất đứng ra bảo đảm, đất nằm trong mốc giới của dự án, Biên bản kiểm tra hiện trạng đất chưa xem xét kỹ dẫn tới việc nhầm tài sản thế chấp … Việc xử lý tài sản đảm bảo còn chậm, chưa kết hợp làm việc với cơ quan chức năng để thu hồi nợ được nhanh chóng. Đặc biệt, 13
- trong trường hợp khách hàng không có thiện chí giao tài sản, không kí vào biên bản bán tài sản. Thêm vào đó, có những tài sản đảm bảo bị chuyển nhóm qua thời gian nhưng không được đánh giá lại thường xuyên. 2.3.1.6. Sử dụng đảm bảo tín dụng chắc chắn Bảo đảm tiền vay là một công cụ quan trọng trong quản lý tiền vay của ngân hàng. Bảo đảm tiền vay nhằm: nâng cao trách nhiệm thực hiện cam kết trả nợ; phòng ngừa gian lận và phòng ngừa rủi ro. Tài sản đảm bảo được coi là nguồn trả nợ thứ cấp khi khách hàng không trả được nợ đồng thời nhằm tăng trách nhiệm của ngừơi đi vay đối với Ngân hàng. 2.3.1.7 Kiểm tra, giám sát vốn vay: Thực hiện tốt công tác thẩm định trước khi cho vay, kiểm tra giám sát sau khi giải ngân, đảm bảo các khoản cho vay được sử dụng đúng mục đích và ngăn ngừa các nguy cơ rủi ro có thể phát sinh. Khi xác định hoạt động kinh doanh của khách hàng xuất hiện các dấu hiệu cảnh báo có nguy cơ rủi ro phát sinh, chi nhánh thực hiện xếp nhóm các khoản vay theo mức độ rủi ro đã xác định và chuyển toàn bộ hồ sơ các khoản nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5 từ phòng tín dụng sang phòng quản lý rủi ro để theo dõi và xử lý. 2.3.1.8. Phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp hay cụ thể hoá là việc phân tích các báo cáo tài chính của doanh nghiệp là quá trình kiểm tra, đối chiếu, so sánh các số liệu, tài liệu về tình hình tài chính hiện hành và trong quá khứ nhằm mục đích đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai. Việc phân tích tài chính doanh nghiệp trong quá trình cho vay gặp một số khó khăn: + Mức độ tin cậy của các số liệu trên báo cáo tài chính không cao. + Phân tích Báo cáo Tài chính công ty Việt Nam gặp trở ngại lớn là không có dữ liệu bình quân ngành để so sánh. + Hiên nay vẫn chưa có sự thống nhất và đồng bộ về công thức của một số chỉ tiêu trong các sách, tài liệu về phân tích Báo cáo tài chính. + Trình độ của cán bộ khi phân tích doanh nghiệp chưa cập với tình hình kinh doanh hiện tại mặc dù đã qua các lớp tập huấn về cho vay Doanh nghiệp. 14
- 2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá công tác hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam- Chi nhánh huyện Thanh Thuỷ 2.3.2.1. Chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ: Tỷ lệ nợ quá hạn lớn nhất năm 2014 là 4,17% trên tổng dư nợ, trong đó nợ nhóm 2 là chủ yếu, chiếm gần 80% tổng dư nợ quá hạn. Năm 2015 tỷ lệ nợ quá hạn chiếm 2.89% trên tổng dư nợ, Năm 2016 là 3.29%, tỷ lệ nợ quá hạn cao tập trung nợ nhóm 2 (Nợ cần chú ý). Nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn cao do từ cuối năm 2015 đến năm 2016 thị trường kinh doanh tronng lĩnh vực nông thủy hải sản gặp nhiều khó khăn, thị trường biến động về giá cả rất nhiều, giá cả trượt giá dẫn đến người nông dân gặp nhiều khó khăn về thị trường đầu ra, không có nơi tiêu thụ sản phẩm, giá cả xuống rất thấp. Điều này dẫn đến gây khó khăn cho người dân trong tìm nguồn trả nợ. Do vậy, đã ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình kinh doanh của Ngân hàng. Ngân hàng nông nghiệp huyện Thanh Thủy đã tìm mọi biện pháp để tháo gỡ khó khăn cho khách hàng bằng cách giảm lãi suất, cơ cấu nợ… cho khách hàng nhưng tỷ lệ nợ quá hạn khá cao năm 2016 là 3,29% / tổng dư nợ. Tóm lại, thông qua chỉ tiêu nợ quá hạn có thể thấy công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro của Chi nhánh chưa có nhiều cải thiện (nợ quá hạn của Chi nhánh giảm trong năm 2014 -2015 nhưng lại tiếp tục gia tăng vào năm 2015-2016, đặc biệt nợ quá hạn gia tăng cả trong ngắn hạn và dài hạn). Nguyên nhân bao gồm cả chủ quan và khách quan như tình hình kinh tế biến động không tốt, quy trình cho vay lỏng lẻo, chính sách tín dụng chưa phù hợp, trình độ cán bộ tín dụng chưa cao, vi phạm đạo đức nghề nghiệp, phương pháp đo lường và nhận biết rủi ro tín dụng chưa khoa học. 2.3.3.2. Chỉ tiêu phản ánh nợ xấu Cơ cấu nợ xấu của chi nhánh: các năm 2014, 2015, 2016 nợ nhóm 3 chiểm tỷ trọng lớn nhất, năm 2014 dư nợ nhóm 3 chiếm 42,1%, năm 2015 là 67,2% và năm 2016 là 69,8%. Dư nợ nhóm 3 tăng dần, dư nợ nhóm 4, 5 giảm dần là xu hướng từ năm 2014 đến năm 2016. Sau đó đến dư nợ nhóm 5 với tỷ trọng dư nợ trong tổng nợ xấu năm 2014 là 14,5%, năm 2015 là 12,1% và năm 2016 là 16,9%. Dư nợ nhóm 4 giảm dần qua các năm: năm 2014 là 43,4%, năm 15
- 2015 là 20,7% và năm 2016 là 13,3%.Tỷ trọng dư nợ nhóm 5 chiếm tỷ lệ thấp nhất và có xu hướng tăng trong giai đoạn này nhưng tăng không đáng kể, năm 2015 tăng 67 triệu so với năm 2014, năm 2016 tăng 71 triệu so năm 2015. Dư nợ nhóm 4 chiếm tỷ trong thấp nhất trong tổng dư nợ xấu: năm 2014 là 10,72%, năm 2015 là 10,52% và năm 2016 là 3,13%. Tóm lại, qua số liệu trên ta thấy Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Thanh Thủy đã đánh giá được tầm quan trọng của công tác quản trị rủi ro tín dụng và đã tích cực thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao khả năng phòng ngừa và phát hiện rủi ro tín dụng vì thế mà năm 2014 tỷ lệ nợ xấu là: 0,84%, năm 2015 tỷ lệ nợ xấu là 0,85% và năm 2016 tỷ lệ nợ xấu giảm xuống còn 0,59%. 2.3.2.3. Tỷ lệ mất vốn Tỷ lệ nợ mất vốn chiếm tỷ trọng nhỏ so với tổng dư nợ xấu, năm 2014 tỷ lệ nợ mất vốn là 0,12%, năm 2015 tỷ lệ nợ mất vốn là 0,10%, năm 2016 tỷ lệ nợ mất vốn là 0,10%. Số liệu trên không có biến động lớn qua các năm, chứng tỏ Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Thanh Thủy đã kiểm soát, hạn chế tốt tỷ lệ nợ mất vốn tại chi nhánh. 2.3.2.4. Nhóm chỉ tiêu trích lập dự phòng và bù đắp rủi ro tín dụng Việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro làm lành mạnh tài chính ngân hàng, là yêu cầu bắt buộc với các ngân hàng. Mức độ tổn thất tín dụng của chi nhánh giảm mạnh qua các năm, năm 2014 mức độ tổn thất còn là 816 triệu đồng, tuy nhiên, sang năm 2015 chỉ còn 215 triệu đồng, sang năm 2016 mức độ tổn thất là âm 290 triệu đồng. Số nợ đã xử lý bằng quỹ dự phòng thu hồi được năm 2016 tăng đáng kể so với năm 2015, trong khi dư nợ xấu được xử lý bằng quỹ dự phòng tăng không đáng kể. Điều này cho thấy rủi ro tín dụng của chi nhánh năm 2015 và 2016 giảm đáng kể, số tiền thu được từ nợ đã xử lý rủi ro cũng tăng cao. Trong thời gian này, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thanh Thủy đã tích cực xử lý thu hồi nợ xấu, chất lượng tín dụng năm 2015 và 2016 đã dần ổn định hơn. 2.4. Đánh giá thực trạng công tác hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn – Chi nhánh huyện Thanh Thuỷ 2.4.1. Kết quả đạt được Thứ nhất, với những quy định mới chặt chẽ hơn về tài sản đảm bảo về 16
- quy trình cho vay…đã giúp cho ngân hàng có được những bước đầu về quản trị rủi ro một cách khá tốt. Thứ hai, mặc dù tốc độ tăng trưởng tín dụng cao, nhưng chi nhánh vẫn duy trì được tỉ lệ nợ xấu dưới mức 2%. Thứ ba, song song với việc tăng cường dư nợ tín dụng tốt và nâng cao chất lượng tín dụng. Thứ tư, chi nhánh đã thường xuyên kiểm soát gia tăng tín dụng trên cơ sở cân đối nguồn vốn gắn liền với việc tăng cường kiểm tra, giám sát việc tuân thủ quy trình tín dụng ở từng khâu. Thứ năm, Chi nhánh đã nâng cao chất lượng báo cáo tín dụng, đảm bảo báo cáo trung thực, chính xác, kịp thời. Thứ sáu, Chi nhánh đã thực hiện các biện pháp chuyển giao rủi ro tín dụng là bảo hiểm bảo an và bán nợ cho VAMC. Thứ bảy, Chi nhánh đã áp dụng phương pháp chuyển giao trong việc xếp hạng rủi ro nhóm tín dụng thành các nhóm khác nhau. Thứ tám, quy định về phân loại tài sản đảm bảo của Chi nhánh được thực hiện theo quy định của Hội sở chính. 2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân 2.4.2.1. Hạn chế Thứ nhất, chính sách và quy trình tín dụng được thực hiện theo chính sách và quy trình của Hội sở, do đó chưa phù hợp với địa bàn hoạt động. Thứ hai, tổ chức bộ máy quản trị rủi ro tín dụng chưa phù hợp Thứ ba, quy định về tài sản đảm bảo thiếu chặt chẽ, chưa khoa học dẫn đến tính pháp lý của tài sản đảm bảo thế chấp không cao. Thứ tư, Chi nhánh chưa áp dụng biện pháp đồng tài trợ cho các khoản vay lớn Thứ năm, xếp hạng rủi ro tín dụng của Chi nhánh chỉ dừng lại xếp hạng nhóm khách hàng có nguy cơ rủi ro, tuy nhiên chưa sử dụng các phương pháp định lượng để ước lượng mức tổn thất có thể xảy ra để có các biện pháp phòng ngừa và kiểm soát rủi ro phù hợp Thứ sáu, công tác phân tích tài chính khách hàng còn nhiều bất cập và hạn chế. Thứ bảy, công tác kiểm tra, giám sát, hỗ trợ khách hàng sau khi vay vốn còn chưa tốt. 17
- Với những hạn chế trên, dẫn đến kết quả phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng của Chi nhánh đạt hiệu quả chưa cao. Điều này được thể hiện qua các tiêu chỉ tiêu đo lường công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng như sau: Thứ nhất, tổng dư nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn có xu hướng giảm trong năm 2014-2015 nhưng lại gia tăng vào năm 2015 -2016. Dư nợ quá hạn và tỷ lệ dư nợ quá hạn tăng cả trong ngắn hạn và dài hạn, đặc biệt dư nợ quá hạn và tỷ lệ dư nợ quá hạn tăng trong nhóm 5 (nhóm có nguy cơ mất vốn cao nhất). Thứ hai, mặc dù tỷ lệ nợ xấu có xu hướng giảm, tuy nhiên mức giảm không ổn định (tăng trong 2 năm 2014- 2015 và giảm năm 2015 – 2016) và mức giảm tỷ lệ nợ xấu thấp. Hơn nữa, tỷ trọng dư nợ nhóm 3 và dư nợ nhóm 5 có xu hướng gia tăng trong tổng dư nợ xấu trong 2 năm 2015-2016. Thứ ba,Tỷ lệ nợ mất vốn tăng qua các năm: năm 2014 tỷ lệ nợ mất vốn là 4,5%, năm 2015 tỷ lệ nợ mất vốn là 12,2%, năm 2016 tỷ lệ nợ mất vốn là 16,9%. Tuy tỷ lệ nợ mất vốn tăng không cao nhưng cũng làm ảnh hưởng đến công tác quản trị chi nhánh. Thứ tư, số dư trích lập dự phòng có xu hướng tăng trong 2 năm 2015 – 2016, điều này làm ảnh hưởng đến mức lợi nhuận đạt được của Chi nhánh. 2.4.2.2. Nguyên nhân Công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro của Chi nhánh chưa đạt được hiệu quả cao xuất phát từ cả nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan, cụ thể: Về nguyên nhân chủ quan bao gồm: Thứ nhất, nội dung trong công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro của Chi nhánh còn tồn tại nhiều bất cập về chính sách tín dụng, quy trình cho vay, tổ chức bộ máy quản trị rủi ro, công tác kiểm soát nội bộ, quy định về tài sản đảm bảo, xếp hạng rủi ro và các biện pháp chuyển giao rủi ro. Thứ hai, trình độ và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng các cấp của Chi nhánh chưa cao: Trình độ cán bộ có chất lượng cao còn hạn chế: trình độ chuyên môn, khả năng phân tích độc lập xử lý các vấn đề thực tế không cao 18
- Hầu hết cán bộ công tác tín dụng tuổi đời đã lớn, phần lớn công tác từ 20 năm trở lên nên việc nắm bắt các quy định mới, công nghệ thông tin... còn hạn chế. Cán bộ thiếu Kiến thức về kinh tế, luật pháp và các chính sách liên quan đến quyền sở hữu tài sản, đăng ký giao dịch bảo đảm, phát mại tài sản… Các khóa học đào tạo của Ngân hàng thường chỉ được tổ chức mang tính chất hình thức và không mang lại hiệu quả cao Thứ ba, công nghệ ngân hàng trong quản lý rủi ro tín dụng: Công nghệ Ngân hàng của Chi nhánh chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng, cụ thể: + Hạ tầng công nghệ thông tin được xây dựng ở mức độ ổn định nhưng vẫn phải tiếp tục được củng cố trong thời gian tới đáp ứng yêu cầu công nghệ ngân hàng thời đại mới. + Nguồn nhân lực đã được đào tạo nhưng thực tế chưa đáp ứng được với xu thế công nghệ ngân hàng. Nguyên nhân khách quan: - Rủi ro do môi trường pháp lý chưa thuận lợi: Môi trường pháp lý của Việt Nam chưa đồng bộ, chưa ổn định, nhiều khi còn chồng chéo, bất cập nên đã ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của ngân hàng. - Rủi ro do hệ thống thông tin quản lý còn bất cập: thông tin cung cấp còn đơn điệu, thiếu cập nhật, chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu tra cứu thông tin Kết luận chương 2 Chương 2 đã nghiên cứu thực trạng tín dụng, rủi ro tín dụng và công tác hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thanh Thủy giai đoạn 2014-2016 từ đó tổng hợp được một số mặt tồn tại dẫn đến rủi ro trong hoạt động tín dụng của Chi nhánh, là tiền đề cho việc đưa ra các nguyên nhân, giải pháp để Chi nhánh có thể kiểm soát tốt hơn nữa chất lượng tín dụng theo tiêu chuẩn quốc tế, khi mà nền kinh tế nước ta có những dấu hiệu phục hồi khả quan hơn trước. 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm tra thuế của Cục thuế tỉnh Điện Biên đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản
9 p | 16 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn