Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Hệ thống kiểm soát nội bộ trong công tác quản lý tài chính tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
lượt xem 3
download
Mục đích của luận văn nhằm tìm ra các phương hướng để hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ gắn liền với công tác quản lý tài chính tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Từ đó đề xuất các giải pháp cụ thể cho việc hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong công tác quản lý tài chính tại Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Hệ thống kiểm soát nội bộ trong công tác quản lý tài chính tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ------------/------------ ----/---- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA BÙI THỊ HẢI VÂN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 8 34 02 01 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG HÀ NỘI - NĂM 2020
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM THỊ THANH HƯƠNG Phản biện 1:………………………………………… …………………………………………. Phản biện 2:…………………………………………. ……………………………………….. Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số:… - Đường…………… - Quận……………… - TP…………… Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng 3 năm 2021 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Ban QLĐT Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của Đề tài Là một cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng, hàng năm, NHNN đều được ngân sách nhà nước cấp kinh phí khoán để đảm bảo hoạt động như các khoản chi cho cán bộ công chức, chi hoạt động quản lý công vụ... Bên cạnh đó, những năm qua, NHNN đã có những đóng góp không nhỏ vào ngân sách nhà nước với những khoản thu từ hoạt động đặc thù như nghiệp vụ tín dụng, nghiệp vụ thị trường mở, dịch vụ thanh toán… Cùng với cả nước, NHNN đã cố gắng sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính nhằm thực hiện nhiệm vụ của mình, góp phần phát triển kinh tế - xã hội. Một trong những giải pháp mang tính chiến lược và cấp thiết là việc xây dựng hệ thống KSNB trở thành cơ chế tự phòng chống rủi ro và bảo vệ an toàn tài sản, tăng cường hiệu quả công tác quản lý tài chính. Hệ thống KSNB ngân hàng tại Việt Nam mới phát triển trong những năm gần đây. Chính vì vậy qui trình thực hiện, hiệu quả của hoạt động đó cho đến nay còn nhiều thiếu sót, cần được quan tâm và nâng cao. NHNN cần phải xây dựng và hoàn thiện một hệ thống KSNB đủ mạnh để có thể hướng các hoạt động của đơn vị theo đúng quy định của pháp luật, ngăn ngừa các sai phạm, chống thất thoát nguồn vốn, tài sản, từ đó nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài chính. Với Đề tài “Hệ thống kiểm soát nội bộ trong công tác quản lý tài chính tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam”, Tác giả mong muốn tiếp tục quá trình nghiên cứu về hệ thống KSNB với việc quản lý tài chính góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động và đạt được các mục tiêu mà Ban Lãnh đạo NHNN đã đặt ra. 1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan Tại Việt Nam, có nhiều tác giả quan tâm đến đề tài về hệ thống kiểm soát nội trong Ngân hàng. Các đề tài đã góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ. Một số đề tài, bài viết có thể kể đến là: - “Hệ thống KSNB của một ngân hàng hiện đại” - bài viết của tác giả ThS. Vũ Thúy Ngọc (công tác tại NHNN) trên Tạp chí Ngân hàng số 9/2006 ngày 29/05/2006; Một vài ý kiến về “Hoạt động của hệ thống kiểm toán nội bộ hiện nay” - bài viết của tác giả Bùi Thị Thư - Phó Kiểm toán trưởng Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành VII trên web tạp chí Kiểm toán ngày 12/01/2010. - Về luận văn Thạc sĩ có thể kể đến các tác giả: Đề tài “Giải pháp hoàn thiện kiểm toán nội bộ trên cơ sở đánh giá rủi ro tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam”- của tác giả Chu Sỹ Thế (công tác tại Ngân hàng Nhà nước) năm 2013; Tác giả Vũ Đức Long (2019) với đề tài “Hoạt động
- 2 kiểm toán nội bộ trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước Việt Nam”. Tuy nhiên, chưa có tác giả nào đi sâu vào việc đánh giá hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ gắn với quản lý tài chính tại một chủ thể nghiên cứu là một cơ quan nhà nước có đặc thù phức tạp như NHNN Việt Nam. 1.3. Mục tiêu nghiên cứu Luận văn hướng tới giải quyết những vấn đề nghiên cứu như sau: Thứ 1: Phân tích các cơ sở khoa học của hệ thống kiểm soát nội bộ nói chung, hệ thống kiểm soát nội bộ trong công tác quản lý tài chính tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nói riêng. Thứ 2: Thực trạng của hệ thống kiểm soát nội bộ gắn với công tác quản lý tài chính tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, đánh giá những ưu, nhược được, tìm ra nguyên nhân của các hạn chế. Thứ 3: Tìm ra các phương hướng để hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ gắn liền với công tác quản lý tài chính tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Từ đó đề xuất các giải pháp cụ thể cho việc hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong công tác quản lý tài chính tại Ngân hàng nhà nước Việt Nam. 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Đề tài Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hệ thống kiểm soát nội bộ trong công tác quản lý tài chính tại Ngân hàng Nhà nước. Phạm vi nghiên cứu: + Về nội dung: đề tài khảo sát, nghiên cứu và đánh giá vấn đề kiểm soát nội bộ có gắn với công tác quản lý tài chính tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Trong đó, tác giả xin tập trung sâu hơn vào vấn đề kiểm soát các khoản chi phí quản lý thực hiện theo cơ chế khoán của NHNN Việt Nam. + Về không gian: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam + Về thời gian: Nghiên cứu trong 02 năm 2018, 2019 và định hướng đến năm 2030. 1.5. Phương pháp nghiên cứu của Đề tài 1.5.1 Phương pháp luận Phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về nhận thức khoa học. Phương pháp này giúp cho người nghiên cứu có sự đối chiếu giữa lý luận và thực tiễn một cách biện chứng. 1.5.2. Phương pháp nghiên cứu Trong luận văn tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp phân tích và tổng hợp; phương pháp đối chiếu, liên hệ và so sánh. Với phương pháp thu thập số liệu, thông tin, cụ thể tác giả đã sử dụng hai nguồn dữ liệu cơ bản là nguồn dữ liệu thứ cấp và sơ cấp.
- 3 1.6. Ý nghĩa của Đề tài nghiên cứu Trên phương diện thực tiễn: Tác giả Luận văn đưa ra những luận giải thực tế về hệ thống KSNB của NHNN Việt Nam nói chung và với công tác quản lý tài chính nói riêng, từ đó thấy được những ưu nhược điểm và đề ra những giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống KSNB trong công tác quản lý tài chính tại đơn vị. Trên phương diện lý luận: tác giả luận văn đưa ra lý luận về KSNB trong công tác quản lý tài chính của NHNN. 1.7. Kết cấu nghiên cứu của Đề tài Kết cấu Luận văn: Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học về hệ thống kiểm soát nội bộ trong công tác quản lý tài chính trong hoạt động của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Chương 2: Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ trong công tác quản lý tài chính tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong công tác quản lý tài chính tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM 1.1. Hệ thống kiểm soát nội bộ 1.1.1. Khái niệm về hệ thống kiểm soát nội bộ Tại Thông tư số 06/2020/TT-NHNN ngày 30/6/2020 của NHNN quy định về kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ NHNN Việt Nam giải thích “Hệ thống kiểm soát nội bộ Ngân hàng Nhà nước là tổng thể các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ, cơ cấu tổ chức được thiết lập và triển khai thực hiện trong các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước phù hợp với quy định của pháp luật, của Ngân hàng Nhà nước và quy định tại Thông tư này nhằm kiểm soát, phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời các rủi ro có thể xảy ra, đảm bảo hoạt động của đơn vị được an toàn, hiệu quả và đạt được các mục tiêu đề ra”. 1.1.2. Các yếu tố cơ bản của hệ thống kiểm soát nội bộ 1.1.2.1. Môi trường kiểm soát 1.1.2.2. Hệ thống thông tin 1.1.2.3. Thủ tục kiểm soát 1.1.2.4. Kiểm toán nội bộ 1.2. Công tác quản lý tài chính trong Ngân hàng Nhà nước
- 4 1.2.1. Đặc điểm hoạt động của Ngân hàng Nhà nước Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức năng ngân hàng trung ương của một quốc gia đồng thời là cơ quan ngang Bộ trực thuộc Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và chức năng Ngân hàng Trung ương của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước. 1.2.2. Công tác quản lý tài chính trong Ngân hàng Nhà nước 1.2.2.1. Khái niệm về quản lý tài chính trong Ngân hàng Nhà nước Quản lý tài chính trong NHNN là quá trình áp dụng các công cụ và phương pháp quản lý nhằm tạo lập các khoản thu và sử dụng các khoản chi của NHNN để NHNN thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình. 1.2.2.2. Nguyên tắc quản lý tài chính trong Ngân hàng Nhà nước Thứ nhất, mặc dù là cơ quan của Chính phủ nhưng NHNN không được giao dự toán thu, chi ngân sách thông qua Kho bạc Nhà nước mà sử dụng nguồn thu nghiệp vụ để bù đắp các chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động, bao gồm cả khoản chi phí nghiệp vụ NHTW và chi quản lý công vụ. Thứ hai, các khoản thu, chi tài chính của NHNN, về nguyên tắc thực hiện theo Luật Ngân sách Nhà nước. NHNN không phải nộp các loại thuế đối với hoạt động nghiệp vụ và dịch vụ ngân hàng. Thứ ba, kết quả tài chính dương (chênh lệch thu lớn hơn chi) của NHNN được tổng hợp vào dự toán thu ngân sách trung ương. Thứ tư, NHNN thực hiện cơ chế khoán kinh phí hoạt động tương tự như các Bộ, ngành và đơn vị hành chính khác. Tuy nhiên, cơ chế khoán của NHNN có các điểm đặc thù riêng. 1.2.2.3. Quy trình quản lý tài chính trong Ngân hàng Nhà nước Quản lý tài chính trong NHNN được thực hiện theo quy trình gồm 03 bước, bao gồm: quản lý việc lập dự toán thu chi tài chính, quản lý việc chấp hành dự toán được duyệt và quyết toán thu chi tài chính. 1.2.2.4. Nội dung công tác quản lý tài chính trong Ngân hàng Nhà nước Công tác quản lý tài chính của NHNN bao gồm: Quản lý các khoản thu, chi của NHNN; Phân phối kết quả tài chính của NHNN; Thực hiện cơ chế khoán kinh phí hoạt động; Quản lý và sử dụng tài sản, trang thiết bị tại NHNN 1.3. Hệ thống kiểm soát nội bộ trong công tác quản lý tài chính của Ngân hàng Nhà nước 1.3.1. Sự cần thiết của hệ thống kiểm soát nội bộ trong công tác quản lý tài chính của Ngân hàng Nhà nước
- 5 Kiểm soát nội bộ NHTW là một hệ thống gồm nhiều bộ phận thuộc cơ cấu tổ chức của NHTW. Kiểm soát nội bộ được thiết lập sẽ góp phần hướng dẫn nghiệp vụ và củng cố nề nếp hoạt động quản lý tài chính nói riêng và hoạt động tài chính kế toán nói chung, kiểm tra, đánh giá và xác minh một cách độc lập đối với thông tin về các hoạt động, là công cụ quản lý có hiệu quả và có tác dụng rất lớn trong việc sớm phát hiện, ngăn chặn các hành vi tiêu cực, gian lận, sai sót trong quản lý và điều hành hoạt động, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực của NHNN 1.3.2. Đặc điểm quản lý tài chính trong Ngân hàng Nhà nước có ảnh hưởng tới hệ thống kiểm soát nội bộ NHNN thực hiện chế độ tài chính riêng do Chính phủ ban hành. Chế độ tài chính này vừa đảm bảo cho NHNN hoạt động theo chức năng quản lý, vừa đảm bảo hoạt động nghiệp vụ của NHNN; trong hoạt động quản lý chịu sự chi phối của Chính phủ. Do đó, các yếu tố trong hệ thống kiểm soát nội bộ (gồm: môi trường kiểm soát, hệ thống thông tin, các thủ tục kiểm soát và kiểm toán nội bộ) đều cần được xây dựng cho phù hợp 1.3.3. Hệ thống kiểm soát nội bộ trong công tác quản lý tài chính của Ngân hàng Nhà nước 1.3.3.1.Môi trường kiểm soát: Môi trường kiểm soát được xác định từ những quan điểm, cách thức điều hành của lãnh đạo NHNN, đến hệ thống cơ cấu tổ chức bộ máy NHNN, các chính sách về nhân sự, công tác lập kế hoạch đến công tác tự kiểm tra tài chính. Bên cạnh môi trường kiểm soát trong còn có cả kiểm soát từ bên ngoài từ phía Kiểm toán Nhà nước, Bộ Tài chính. 1.3.3.2. Hệ thống thông tin: Các đơn vị NHNN áp dụng hệ thống kế toán ban hành Chế độ báo cáo tài chính đối với NHNN Việt Nam; Chế độ chứng từ kế toán ngân hàng; Hệ thống tài khoản kế toán NHNN Việt Nam. Phần mềm kế toán, kiểm toán được áp dụng ở hầu hết các đơn vị nhằm giảm thiểu khối lượng công việc thủ công, tập trung vào phân tích số liệu chuyên sâu, cung cấp kịp thời số liệu cho công tác quản lý tài chính cũng như việc lập các báo cáo định kỳ và đột xuất. 1.3.3.3. Thủ tục kiểm soát: Các đơn vị nhìn chung đều có sự phân công rõ ràng trong cơ cấu tổ chức, thực hiện nghiêm túc các nguyên tắc phân công phân nhiệm, nguyên tắc bất kiêm nhiệm, nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn… đảm bảo cho các thủ tục kiểm soát được thực hiện nghiêm túc. 1.3.3..4. Kiểm toán nội bộ: Kiểm toán nội bộ là một bộ phận cấu thành của hệ thống KSNB của
- 6 NHNN, với chức năng kiểm toán nội bộ và tham mưu giúp Thống đốc chỉ đạo, kiểm tra, giám sát chặt chẽ các hoạt động nghiệp vụ NHNN. Thông qua kết quả kiểm soát, kiểm toán, Kiểm toán nội bộ đưa ra những kiến nghị các Vụ, Cục liên quan thực hiện tốt nhiệm vụ và chấp hành nghiêm túc quy định của Nhà nước. 1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến Hệ thống kiểm soát nội bộ trong công tác quản lý tài chính của Ngân hàng Nhà nước 1.4.1. Nhân tố khách quan: Môi trường pháp lý, sự thay đổi các chính sách pháp luật của nhà nước; KTNN; các nhân tố khác như sự hỗ trợ, đánh giá đúng mức của các cơ quan ban ngành, của các tổ chức quốc tế... về hoạt động KTNB. 1.4.2. Nhân tố chủ quan: Quan điểm của Ban lãnh đạo NHNN về vai trò của KTNB; Cơ cấu tổ chức bộ máy của NHNN; Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ KTNB; Đội ngũ kiểm soát viên. 1.5. Kinh nghiệm quốc tế về hệ thống kiểm soát nội bộ trong công tác quản lý tài chính của Ngân hàng Trung ương một số quốc gia 1.5.1. Kinh nghiệm quốc tế về hệ thống kiểm soát nội bộ trong công tác quản lý tài chính của Ngân hàng Trung ương một số quốc gia 1.5.2. Bài học cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chương 2 THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM 2.1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và công tác quản lý tài chính của Ngân hàng Nhà nước 2.1.1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2.1.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của NHNN Việt Nam 2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của NHNN NHNN được tổ chức thành hệ thống tập trung, thống nhất, gồm bộ máy điều hành và các đơn vị hoạt động nghiệp vụ tại trụ sở chính, 63 chi nhánh tỉnh, thành phố và đơn vị trực thuộc khác. 2.1.2. Công tác quản lý tài chính của NHNN Việt Nam 2.1.2.1. Tổ chức bộ máy tài chính của NHNN Bộ máy tài chính của NHNN là một hệ thống từ cấp cơ sở (các đơn vị trực thuộc) đến Hội sở chính (Thống đốc và các Vụ chuyên môn), gồm: Thống đốc
- 7 NHNN; Vụ Tài chính – Kế toán; Các Cục, chi Cục, Cơ quan Thanh tra, giám sát, NHNN Chi nhánh tỉnh thành phố; Các đơn vị sự nghiệp; Vụ Kiểm toán nội bộ. 2.1.2.2. Quản lý tài chính tại NHNN Việt Nam a. Quản lý các khoản thu - Các khoản phải thu từ hoạt động của NHNN, gồm: Thu về nghiệp vụ tiền gửi, cấp tín dụng và đầu tư; Thu về nghiệp vụ thị trường mở; Thu về nghiệp vụ mua, bán và giao dịch ngoại hối; Thu về dịch vụ thanh toán, thông tin và ngân quỹ; Thu phí và lệ phí theo quy định của pháp luật; Lợi tức thu được từ vốn góp vào doanh nghiệp đặc thù; Thu về chênh lệch tỷ giá; Thu hoàn nhập dự phòng rủi ro và các khoản thu khác. Các khoản thu nhập được ghi nhận theo nguyên tắc dồn tích. b. Quản lý các khoản chi phí của NHNN - Chi phí của NHNN là toàn bộ số phải chi phát sinh trong kỳ để duy trì hoạt động của NHNN theo quy định bao gồm: Chi hoạt động nghiệp vụ và dịch vụ ngân hàng; Chi cho cán bộ, công chức, nhân viên hợp đồng của NHNN; Chi cho hoạt động quản lý và công vụ; Chi về tài sản; chi 12% giá trị tài sản cố định bình quân trong năm để đầu tư phát triển kỹ thuật nghiệp vụ và công nghệ ngân hàng; Các khoản chi từ nguồn kinh phí do NSNN cấp theo chế độ quy định; Chi lập dự phòng rủi ro theo quy định; Chi về nghiệp vụ góp vốn vào doanh nghiệp đặc thù; Chi bổ sung thu nhập theo cơ chế khoán; Chi hỗ trợ các đơn vị sự nghiệp của NHNN hoạt động theo cơ chế tự chủ tài chính một phần; Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. - Các khoản chi của NHNN được ghi nhận theo nguyên tắc: Chi phí của NHNN là các khoản phải chi trong kỳ liên quan đến hoạt động của NHNN, được ghi nhận theo nguyên tắc dồn tích; Các khoản chi phải có căn cứ hợp lý, hợp lệ và có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo đúng quy định của pháp luật; Các khoản chi bằng ngoại tệ được thực hiện thông qua nghiệp vụ mua, bán ngoại tệ để chuyển đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá thống nhất do NHNN công bố tại thời điểm phát sinh để hạch toán vào các tài khoản chi phí. c. Về phân phối kết quả tài chính của NHNN Kết quả tài chính hàng năm của NHNN được xác định bằng nguồn thu về hoạt động nghiệp vụ ngân hàng và các nguồn thu khác (tổng thu), sau khi trừ chi phí hoạt động và các khoản dự phòng rủi ro (tổng chi), hay còn gọi là Chênh lệch thu chi sau trích lập dự phòng. Chênh lệch thu – chi của NHNN được trích 10% để bổ sung khoản dự phòng rủi ro; trích bổ sung kinh phí khoán. Số còn lại được phân bổ như sau: (1) Trích 20% bổ sung Quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia; (2) Trích 10% để lập Quỹ dự phòng tài chính; (3) Đóng góp vào các tổ chức quốc tế (nếu có phát sinh trong năm); (4) Số còn lại nộp vào NSNN.
- 8 d. Cơ chế khoán kinh phí hoạt động - Nguyên tắc khoán kinh phí cho NHNN: NHNN được Bộ Tài chính giao khoán hạn mức chi đối với các khoản chi cho CBCC, chi quản lý công vụ, mua sắm CCLĐ và sửa chữa tài sản. Tổng mức kinh phí Bộ Tài chính giao khoán cho NHNN: Mức kinh phí khoán tuyệt đối và Tỷ lệ trích bổ sung kinh phí khoán từ chênh lệch thu chi của NHNN. Tổng kinh phí tiết kiệm được từ mức khoán chi và kinh phí bổ sung từ chênh lệch thu chi được sử dụng cho các mục đích sau: (i) Chi bổ sung thu nhập; (ii) Trích Quỹ dự phòng ổn định thu nhập; (iii) Trợ cấp thêm ngoài chính sách chung cho những người tự nguyện về nghỉ chế độ trong quá trình sắp xếp, tổ chức lại lao động; (iv) Phần còn lại nộp NSNN (nếu có). e. Về quản lý và sử dụng tài sản, trang thiết bị tại NHNN Việc đầu tư trang thiết bị tài sản cho công tác quản lý Nhà nước là hết sức cần thiết, tại NHNN các thiết bị được trang bị đầy đủ cho các cán bộ và phòng, ban nghiệp vụ theo đúng chế độ hiện hành của Nhà nước và NHNN. 2.2. Hệ thống kiểm soát nội bộ trong công tác quản lý tài chính tại NHNN Việt Nam 2.2.1. Sự hình thành và phát triển hệ thống kiểm soát nội bộ của NHNN Việt Nam 2.2.2. Hệ thống kiểm soát nội bộ trong công tác quản lý tài chính tại Ngân hàng Nhà nước hiện nay Ngày 30/6/2020, Thống đốc NHNN ban hành Thông tư số 06/2020/TT- NHNN quy định về kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ NHNN Việt Nam, trong đó giải thích “Hệ thống kiểm soát nội bộ Ngân hàng Nhà nước là tổng thể các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ, cơ cấu tổ chức được thiết lập và triển khai thực hiện trong các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước phù hợp với quy định của pháp luật, của Ngân hàng Nhà nước và quy định tại Thông tư này nhằm kiểm soát, phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời các rủi ro có thể xảy ra, đảm bảo hoạt động của đơn vị được an toàn, hiệu quả và đạt được các mục tiêu đề ra”. Nội dung cấu thành nên Hệ thống kiểm soát nội bộ trong NHNN gồm: 2.2.2.1. Môi trường kiểm soát a. Về đặc thù quản lý NHNN đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép áp dụng cơ chế tài chính đặc thù, được quy định cụ thể tại Quyết định số 07/2013/QĐ-TTg phù hợp với Luật NHNN năm 2010. Công tác kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động tài chính được lãnh đạo NHNN chỉ đạo thực hiện trong tất cả các khâu của hoạt động tài chính, nhằm tăng cường hiệu quả của các khoản chi cũng như đảm bảo nguồn thu phục vụ hoạt động của NHNN. b. Về cơ cấu tổ chức
- 9 NHNN đã tách biệt chức năng xây dựng và quản lý tài sản tài chính, chế độ kế toán của Vụ Tài chính – Kế toán với chức năng trực tiếp mua sắm tài sản, tính toán các khoản chi cho cán bộ công nhân viên... của Cục Quản trị (tại các đơn vị Ngân hàng Trung ương)/ Phòng Kế toán (tại các chi nhánh). Vụ Kiểm toán nội bộ là đơn vị độc lập thực hiện kiểm tra, đánh giá hệ thống kiểm soát nhằm phát hiện, ngăn chặn các rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động tại đơn vị; quản lý, sử dụng tài sản và các nguồn lực tại đơn vị an toàn và hiệu quả. Điều này giúp cho cơ cấu tổ chức không bị chồng chéo mà vẫn thiết lập được hệ thống kiểm soát nội bộ có hiệu lực. c. Về chính sách nhân sự Lãnh đạo NHNN hết sức quan tâm đến công tác đào tạo bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công tác trong lĩnh vực tài chính kế toán. Luôn coi con người là trọng tâm, là chìa khoá quyết định sự thành công và hiệu quả của công tác quản lý. d. Về công tác kế hoạch NHNN là cơ quan quản lý Nhà nước chịu sự chi phối về tài chính, công tác kế hoạch hàng năm theo quy định của BTC và cơ quan chủ quản cấp trên. Hằng năm, Vụ Tài chính - Kế toán lập các kế hoạch tài chính trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt gửi Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch Đầu tư, bao gồm: Kế hoạch thu nhập và chi phí theo cơ chế đặc thù của NHNN; Kế hoạch thu, chi từ kinh phí do Ngân sách Nhà nước cấp (chủ yếu là của các đơn vị sự nghiệp và một số nhiệm vụ chi từ nguồn NSNN). Công tác kế hoạch của NHNN thực sự là công cụ kiểm soát hữu hiệu đối với hoạt động tài chính, trở thành mục tiêu để các đơn vị phấn đấu hoàn thành công tác được giao một cách hiệu quả nhất. e. Về công tác tự kiểm tra tài chính Để đảm bảo việc chấp hành chế độ, chính sách pháp luật của Nhà nước về kế toán, quản lý tài chính, thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong các cơ quan, đơn vị, ngày 28/6/2016 NHNN đã có Công văn số 4808/NHNN-KTNB về việc hướng dẫn tự kiểm tra tài chính, kế toán trong hệ thống NHNN f. Về môi trường kiểm soát bên ngoài NHNN cũng chịu sự kiểm soát tài chính bởi nhiều cơ quan quản lý khác nhau như cơ quan quản lý về tài chính là Bộ Tài chính. Ngoài ra còn có các cơ quan kiểm soát có liên quan theo định kỳ như Kiểm toán nhà nước, Bộ Tài chính, Cục Thuế... 2.2.2.2. Hệ thống thông tin Hệ thống thông tin của hệ thống KSNB trong công tác quản lý tài chính tại NHNN có thể kể đến là hệ thống thông tin kế toán và hệ thống thông tin kiểm toán nội bộ.
- 10 a. Về hệ thống thông tin kế toán: Năm 2009, NHNN bắt đầu triển khai đầu tư Dự án Hiện đại hóa ngân hàng được đầu tư với quy mô hiện đại, giá trị lớn 1.000 tỷ đồng. Trong đó gói thầu về Hệ thống kế toán “Ngân hàng lõi, kế toán, lập ngân sách và tích hợp hệ thống” ra đời là một bước đột phá trong hoạt động kế toán của NHNN, chuyển từ kế toán phân tán sang kế toán tập trung. Phần mềm kế toán được áp dụng ở hầu hết các đơn vị nhằm giảm thiểu khối lượng công việc thủ công, tập trung vào phân tích số liệu chuyên sâu, cung cấp kịp thời số liệu cho công tác quản lý tài chính cũng như việc lập các báo cáo định kỳ và đột xuất. b. Về hệ thống thông tin phục vụ kiểm toán nội bộ: Hiện tại Vụ Kiểm toán nội bộ NHNN đang sử dụng phần mềm quản lý kiểm toán TeamMate; đây là phần mềm kiểm toán được đánh giá cao và được nhiều NHTW các nước trên thế giới sử dụng. 2.2.2.3. Các thủ tục kiểm soát Các thủ tục kiểm soát được thiết lập trên các nguyên tắc cơ bản: Nguyên tắc phân công phân nhiệm, nguyên tắc bất kiêm nhiệm, nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn. Nhận thấy tầm quan trọng của công tác kiểm soát Lãnh đạo NHNN đã quan tâm đến việc thiết lập, xây dựng các thủ tục kiểm soát nhằm kiểm soát và kịp thời điều chỉnh các hoạt động quản lý nhà nước gắn với chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của NHNN và nhất là công tác tài chính kế toán. 2.2.2.4. Kiểm soát trên các hoạt động tài chính cơ bản a. Kiểm soát công tác lập kế hoạch ngân sách, thu chi tài chính Kế hoạch ngân sách toàn NHNN được xây dựng trên cơ sở tổng hợp kế hoạch của các đơn vị tại Trung Ương và kế hoạch của các chi nhánh gửi về Vụ Tài chính – Kế toán. Kế hoạch gửi về Vụ Tài chính – Kế toán phải có kèm theo một bảng thuyết minh chi tiết, trong đó có phân tích đánh giá, dự đoán, nêu rõ cơ sở, văn bản tham chiếu, định mức quy định, cách tính toán, nhiệm vụ cụ thể được giao để xây dựng dự toán. b. Kiểm soát các khoản thu, chi của NHNN Kiểm soát nội dung và tính chất các khoản thu, đảm bảo thu đúng, thu đủ. Phát hiện các khoản thu thiếu, thu chưa kịp thời, hạch toán sai tính chất tài khoản. Rà soát các khoản chi, đảm bảo các khoản chi hợp pháp, hợp lệ, đầy đủ chứng từ thanh toán, hạch toán đúng tính chất tài khoản; phát hiện các khoản chi không được phép hạch toán vào chi phí. So sánh một số chỉ tiêu giữa dự toán được NHNN trung ương phê duyệt với thực hiện của đơn vị; so sánh giữa số thực hiện năm nay với số thực hiện năm trước và giải thích nguyên nhân tăng, giảm. Kiểm soát chi hoạt động nghiệp vụ và dịch vụ ngân hàng: Các nghiệp vụ này chủ yếu diễn ra ở Sở Giao dịch. Tại Sở Giao dịch có bộ phận Kiểm soát
- 11 chuyên trách các hoạt động này vì tính phức tạp của nghiệp vụ và liên quan mật thiết tới thị trường tài chính, tiền tệ quốc tế. Kiểm soát chi thường xuyên: Để thực hiện việc kiểm soát các khoản chi, ngoài việc nghiên cứu áp dụng các chế độ, chính sách của Nhà nước áp dụng chung cho các cơ quan nhà nước, NHNN đã xây dựng một số văn bản về quản lý tài chính nhằm chuẩn hoá cũng như tạo cơ sở cho công tác kiểm soát như Quy chế chi tiêu nội bộ... Tiếp theo đó, thông thường mỗi năm Vụ KTNB sẽ tiến hành kiểm toán báo cáo tài chính khoảng 12 đơn vị. Trong đó, đối với Vụ Kế toán – Tài chính, Sở Giao dịch, được tiến hành kiểm toán định kỳ hằng năm; các đơn vị khác được tiến hành theo định kỳ 3-4 năm một lần. Đối với các khoản điều chỉnh liên quan tới thu nhập, chi phí của năm trước, Vụ Kiểm toán nội bộ đã phối hợp với Vụ Tài chính - Kế toán để hướng dẫn hạch toán. c. Kiểm soát việc phân phối kết quả tài chính Do công tác trích lập các quỹ, xác lập chênh lệch thu chi và nộp NSNN được thực hiện tại Vụ TCKT và việc kiểm toán nội bộ nội dung này không được thực hiện thường xuyên hàng năm nên Vụ TCKT phải thực hiện nghiêm túc công tác tự kiểm tra tại đơn vị, thực hiện ngay trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của từng cá nhân và đảm bảo tính thận trọng, nghiêm túc, trung thực và khách quan, thường xuyên, liên tục, đảm bảo đúng quy định tại Quy chế tài chính của NHNN. d. Kiểm soát việc thực hiện cơ chế khoán của các đơn vị NHNN Sau khi nhận được tổng mức giao khoán kinh phí hoạt động từ Bộ Tài chính, Vụ Tài chính – Kế toán xây dựng phương án phân bổ kinh phí khoán, trình Thống đốc NHNN phê duyệt; thông báo mức khoán cho 73 đơn vị trực thuộc. Việc phân bổ khoán được thực hiện, kiểm soát qua nhiều cấp: Cấp chuyên viên trực tiếp tính toán phân bổ (theo các nội dung đã trình bày ở mục trên), lãnh đạo phòng độc lập rà soát trình lãnh đạo Vụ TCKT. Lãnh đạo Vụ TCKT xem xét trình cấp có thẩm quyền là Thống đốc phê duyệt. Như vậy, với 4 cấp kiểm soát việc phân bổ kinh phí khoán đã nâng cao tính chuyên nghiệp, khách quan. Sau khi được phê duyệt, số liệu phân bổ cũng được công khai tài chính. Vụ Kiểm toán nội bộ hàng năm sẽ kiểm tra theo chuyên đề, lựa chọn ra một số đơn vị để thực hiện kiểm toán, sau khi trình cấp có thẩm quyền là Thống đốc, Vụ KTNB sẽ gửi báo cáo kiểm toán và kiến nghị kiểm toán có liên quan về Vụ TCKT xử lý. Đảm bảo việc kiểm soát cơ chế khoán kinh phí cho các đơn vị NHNN luôn được quan tâm, thông suốt, đúng quy định của Nhà nước và NHNN. e. Kiểm soát việc quản lý và sử dụng tài sản, trang thiết bị trong cơ
- 12 quan nhà nước tại NHNN Kiểm tra việc tổ chức thực hiện quy trình mua sắm tài sản theo đúng quy định; tổ chức quản lý và sử dụng tài sản theo đúng quy định Kiểm tra tính chính xác, hợp lệ của viêc hạch toán tăng giảm tài sản trong năm. Kiểm tra việc bảo dưỡng, sửa chữa tài sản, việc sử dụng kinh phí sửa chữa hàng năm của đơn vị trong kế hoạch giao khoán chi phí quản lý được phê duyệt; Kiểm tra việc chấp hành định mức trang thiết bị theo các quy định hiện hành của Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước. 2.3. Đánh giá thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ trong công tác quản lý tài chính trong hoạt động của Ngân hàng Nhà nước 2.3.1. Kết quả đạt được của hệ thống kiểm soát nội bộ trong công tác quản lý tài chính tại Ngân hàng Nhà nước 2.3.1.1. Môi trường kiểm soát Ban Lãnh đạo NHNN hết sức quan tâm, chỉ đạo thực hiện các hoạt động một cách thường xuyên, nghiêm túc. Cơ cấu tổ chức hợp lý, phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của từng đơn vị. NHNN đã chỉ đạo Vụ Tài chính - Kế toán, Vụ Kiểm toán nội bộ và các đơn vị liên quan đã ban hành tương đối đầy đủ các văn bản pháp quy và quy trình nghiệp vụ làm cơ sở để Kiểm soát viên sử dụng trong quá trình thực hiện kiểm tra, giám sát các hoạt động nghiệp vụ của Ngân hàng Nhà nước. Hầu hết các đơn vị gửi báo cáo tự kiểm tra công tác tài chính kế toán và quyết toán năm 2018, 2019 kịp thời, có chất lượng tốt. Việc kiểm tra, kiểm soát của nhiều cơ quan trong lĩnh vực tài chính giúp cho NHNN chấn chỉnh các hoạt động nghiệp vụ và dịch vụ ngân hàng, hoạt động quản lý công vụ, thu chi ngân sách của mình thường xuyên kịp thời theo hướng tuân thủ pháp luật và các chế độ hiện hành. 2.3.1.2. Hệ thống thông tin Hệ thống đã đảm bảo được các mục tiêu kiểm soát chi tiết như: tính có thực, tính phê chuẩn, tính đầy đủ, sự đánh giá, phân loại, tính đúng kỳ, quá trình chuyển sổ và tổng hợp chính xác. Từ đó cung cấp thông tin đảm bảo yêu cầu cho Ban Lãnh đạo và những đối tượng liên quan, giảm thiểu khối lượng công việc thủ công, tập trung vào phân tích số liệu chuyên sâu, cung cấp kịp thời, thuận lợi số liệu cho công tác quản lý tài chính cũng như việc lập các báo cáo định kỳ và đột xuất. Từ đó giảm thiểu nhiều công sức, thời gian, số liệu chính xác, minh bạch, công khai, có khả năng lưu trữ nhiều năm, giảm thiểu thủ tục hành chính bằng giấy... 2.3.1.3. Thủ tục kiểm soát Cơ chế phân cấp ủy quyền tại NHNN được thiết lập và thực hiện một cách hợp lý, phân công nhiệm vụ rõ ràng, minh bạch; đảm bảo tách bạch nhiệm vụ,
- 13 quyền hạn của các cá nhân, các bộ phận trong đơn vị; tránh các xung đột lợi ích, đảm bảo một cán bộ không đảm nhiệm cùng một lúc những cương vị, nhiệm vụ có mục đích, quyền lợi mâu thuẫn hoặc chồng chéo với nhau; đảm bảo cán bộ trong đơn vị không có điều kiện để thao túng hoạt động, che dấu thông tin phục vụ các mục đích cá nhân hoặc che dấu các hành vi vi phạm quy định của pháp luật và các quy chế, cơ chế, quy trình nghiệp vụ, quy định nội bộ có liên quan. NHNN cũng đã có cơ chế kiểm tra, giám sát giữa các cá nhân, bộ phận trong quá trình xử lý quy trình nghiệp vụ. Trong phân công nhiệm vụ tại đơn vị có ít nhất hai người thực hiện và kiểm tra đối với một công việc nhằm đảm bảo an toàn tài sản và hiệu quả công tác. Không để một cá nhân nào có thể thực hiện và quyết định một quy trình nghiệp vụ, một giao dịch cụ thể, ngoại trừ những giao dịch cho phép phù hợp với quy định của pháp luật. 2.3.1.4. Kiểm toán nội bộ Nhìn chung, qua công tác kiểm toán nội bộ năm 2018, 2019 của các Đoàn kiểm toán cho thấy, các đơn vị chấp hành tương đối tốt quy định của Nhà nước và NHNN về công tác hạch toán kế toán, quản lý tài chính, quản lý tài sản tại đơn vị. Từ năm 2015 trở lại đây, với vai trò là đơn vị đầu mối, Vụ Kiểm toán nội bộ đã có sự phối hợp thường xuyên với cơ quan Kiểm toán Nhà nước. Thông qua việc tham khảo kế hoạch kiểm toán hằng năm của Vụ Kiểm toán nội bộ và sử dụng kết quả kiểm toán nội bộ trong quá trình lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính Ngân hàng Nhà nước, mối quan hệ giữa Kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước và Kiểm toán Nhà nước ngày càng chặt chẽ hơn. 2.3.2. Một số hạn chế của hệ thống kiểm soát nội bộ với việc tăng cường công tác quản lý tài chính tại Ngân hàng Nhà nước 2.3.2.1. Môi trường kiểm soát - Về cơ chế chính sách, công tác phối hợp: Công tác tham mưu cho Thống đốc trong việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản hướng dẫn về quản lý tài chính chưa đảm bảo đúng kế hoạch đề ra. Việc chậm ban hành qui chế làm việc của lãnh đạo các Vụ, Cục, các Chi nhánh và quy định về nhiệm vụ của các Phòng, ban cũng như phân công nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng cho cán bộ, nhân viên ảnh hưởng đến công tác chỉ đạo, điều hành trong nội bộ. - Cơ cấu tổ chức bộ máy kiểm soát nội bộ tại NHNN còn một số điểm chưa hợp lý. Cụ thể: + Mô hình tổ chức của bộ phận chuyên trách kiểm soát tại Chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố chưa độc lập, khách quan. Hiện nay, bộ phận kiểm soát
- 14 nội bộ thuộc phòng Tổng hợp và kiểm soát nội bộ, song công tác kiểm soát chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban giám đốc chi nhánh. + Tính độc lập, khách quan của công tác kiểm tra, KSNB còn hạn chế do Vụ KTNB được đặt ngang hàng với các Vụ, Cục chuyên môn khác. Đồng thời, tại NHNN chưa hình thành tổ chức Ủy ban kiểm toán để tư vấn cho Thống đốc về hoạt động KTNB, để thực hiện xem xét, đánh giá kế hoạch KTNB của NHNN và đánh giá chất lượng công tác KTNB thông qua báo cáo kiểm toán. - Chính sách nhân sự: Còn bộc lộ một số yếu điểm như: + Đội ngũ cán bộ còn thiếu, trình độ chuyên môn không đồng đều. Tại các Chi nhánh: Cán bộ làm công tác tài chính ở các đơn vị còn hạn chế về kinh nghiệm về quản lý tài chính; Tại Vụ Kiểm toán nội bộ: Số lượng cán bộ chưa được đào tạo và có kinh nghiệm thực hiện kiểm toán chuyên sâu về quản lý tài chính chưa nhiều; Tại Vụ TCKT nhân sự mỏng trong khi khối lượng công việc lớn, nhất là vào những thời điểm làm kế hoạch. + Chính sách tiền lương của NHNN vẫn tuân theo quy chế trả lương công chức của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính với mức lương tối thiểu khá thấp so với mặt bằng chung của các ngân hàng thương mại nên chưa thu hút được nhân tài. Đặc biệt hiện nay đang có đề án xây dựng cơ chế tiền lương mới cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ của Bộ Nội vụ theo phương hướng bình quân theo mặt bằng chung, như vậy NHNN sẽ không được hưởng mức lương theo cơ chế đặc thù hiện nay (cao hơn một số Bộ do tính chất đặc thù đã phân tích ở trên); như vậy tình trạng chảy máu chất xám sẽ ngày càng gia tăng, ảnh hưởng không nhỏ đến vận hành bộ máy chuyên môn của NHNN. - Công tác kế hoạch : Trong bước lập kế hoạch KTNB chỉ được lập theo từng năm mà chưa có kế hoạch chiến lược trong vòng 3-5 năm theo các mục tiêu của NHNN, dẫn đến chất lượng công tác kiểm toán chưa cao. 2.3.2.2. Hệ thống thông tin - Chứng từ kế toán chưa đúng quy định, không đúng với chế độ chứng từ kế toán NHNN do đó gây khó khăn trong việc kiểm tra, kiểm soát. Việc kiểm soát chứng từ tại một số đơn vị còn sai sót. - Hệ thống tài khoản kế toán NHNN có một số nội dung phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh chưa phù hợp, các tiểu khoản chồng chéo hoặc không có tài khoản phản ánh phù hợp. Ví dụ khoản chi bồi dưỡng cho cán bộ bằng hiện vật chưa có quy định cụ thể nên nhiều đơn vị trong hệ thống có cách hiểu và hạch toán khác nhau, không thống nhất (đơn vị thì hạch toán vào Chi khác cho cán bộ công chức, đơn vị khác thì hạch toán vào Chi quản lý công vụ...).
- 15 - Khi thực hiện phân bổ kinh phí khoán cho các đơn vị NHNN: hệ thống chưa hỗ trợ được hoàn toàn nên không tính toán tự động ngân sách theo các tiêu chí định sẵn mà phải thực hiện thủ công ngoài hệ thống. - Khi khai thác báo cáo: Mặc dù dự án FSMIMS đã được triển khai từ năm 2016 nhưng một số yêu cầu về báo cáo tài chính của NHNN vẫn chưa được đáp ứng như chiết xuất báo cáo thu nhập - chi phí, báo cáo kế hoạch tài chính, kế hoạch mua sắm TSCĐ của các đơn vị tạo thành báo cáo tổng hợp của NHNN. Số liệu tổng hợp ở một số bảng biểu báo cáo bị sai, chưa khớp đúng với số liệu chi tiết, phần mềm đôi khi bị trục trặc, khó đăng nhập, chiết xuất, thời gian xử lý chậm. Mặc dù, NHNN đã yêu cầu nhà thầu triển khai dự án liên tục chỉnh sửa, sửa lỗi hệ thống nhưng sai sót tiềm tàng vẫn có thể xảy ra nếu con người không có sự đối chiếu chéo. 2.3.2.3. Thủ tục kiểm soát Phòng Kế toán tại một số đơn vị còn chồng chéo, một cán bộ kiêm nhiệm nhiều công việc dẫn đến sai sót khó kiểm soát như: Kế toán thanh toán bù trừ điện tử kiêm kế toán chi tiêu nội bộ; kế toán tiền gửi, tiền vay kiêm kế toán thanh toán bù trừ điện tử và điện tử liên ngân hàng; kế toán tiền gửi tiền vay kiêm kế toán nghiệp vụ phát hành và quản lý kho quỹ. Tại một số đơn vị có tình trạng tách một dự án thành nhiều hạng mục/gói thầu nhỏ có giá trị dưới 300 triệu đồng/ lần mua sắm/sửa chữa để tự tổ chức thẩm định và phê duyệt. Sau đó đến cuối năm lại lập báo cáo xin bổ sung kinh phí sửa chữa. Những việc làm này là vi phạm pháp luật về đấu thầu, rất manh mún, không có kế hoạch cụ thể, dễ thất thoát, lãng phí khi thực hiện mà hiệu quả không cao do không có sự kiểm soát chặt chẽ theo thẩm quyền của Vụ Tài chính – Kế toán, ảnh hưởng tới nguồn kinh phí giao khoán chung của NHNN Bên cạnh đó, do chưa có quy định chặt chẽ, chế tài xử lý về thời gian hoàn thành việc mua sắm nên nhiều đơn vị thực hiện rất chậm trễ, đổ dồn khối lượng quyết toán về thời điểm cuối năm, gây khó khăn cho công tác thẩm định và phê duyệt quyết toán. 2.3.2.4. Kiểm toán nội bộ - Công tác tự đánh giá đối với hệ thống kiểm soát nội bộ chưa được thực hiện và bị xem nhẹ. Hơn nữa, công tác đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của kiểm toán nội bộ không đảm bảo tính độc lập, khách quan, dẫn đến kết quả hoạt động kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán nội bộ trong suốt thời gian qua mới chỉ dừng lại ở công tác hậu kiểm, những vấn đề phát hiện thường là những sai phạm đã xảy ra, chưa có tác dụng trong việc phát hiện, ngăn ngừa, quản lý rủi ro và nhất là tư vấn cho việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực hiện có. Hệ thống quy trình nghiệp vụ kiểm toán đang trong quá trình xây dựng và hoàn thiện, phương pháp
- 16 KTNB còn khá mới mẻ nên còn lúng túng trong việc tiếp cận nghiệp vụ kiểm toán…do đó kết quả chưa cao, chưa đáp ứng đầy đủ, kịp thời cho việc điều hành của Thống đốc NHNN. - Về quy trình kiểm toán trên nhiều hoạt động như đầu tư xây dựng công trình, công nghệ thông tin, kho quỹ... còn tương đối mới mẻ và không phải chuyên ngành được đào tạo của các cán bộ kiểm toán, do đó Vụ Kiểm toán nội bộ đã có công văn đề nghị cử cán bộ có chuyên môn ở các Vụ, Cục phối hợp công tác khi thành lập đoàn kiểm toán những lĩnh vực này nhằm mục đích hỗ trợ trong quá trình làm việc, ví dụ như cử cán bộ Phòng Quản lý Đầu tư xây dựng, Vụ Tài chính – Kế toán tham gia đoàn kiểm toán công tác đầu tư XDCB ở các chi nhánh. Tuy nhiên, khi có cán bộ thuộc Vụ, Cục chuyên ngành tham gia sẽ không đảm bảo độc lập, khách quan vì có thể chính đơn vị quản lý trực tiếp cán bộ này đã phê duyệt các văn bản liên quan đến hoạt động đó. - KTNN và NHNN đã có sự phối hợp (Vụ Kiểm toán nội bộ và KTNN VII) để triển khai kiểm toán hàng năm, tuy nhiên vẫn còn hiện tượng chồng chéo khi chọn đối tượng kiểm toán (khối Vụ, Cục của Ngân hàng Trung ương) ảnh hưởng phần nào đến hoạt động bình thường và tâm lý của đơn vị được chọn mẫu kiểm toán. - Kết quả đánh giá chất lượng kiểm soát nội bộ như sau: Thời gian qua, mặc dù công tác KTNB của NHNN đã được quan tâm thực hiện song vẫn còn nhiều sai sót chưa được phát hiện, đặc biệt là kiểm toán Báo cáo tài chính, qua kết quả kiểm toán hầu như năm nào Kiểm toán Nhà nước cũng phát hiện và điều chỉnh một số chỉ tiêu trong Báo cáo tài chính của NHNN. 2.3.3. Nguyên nhân hạn chế của hệ thống kiểm soát nội bộ với việc tăng cường công tác quản lý tài chính tại Ngân hàng Nhà nước 2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan 2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM 3.1. Sự cần thiết và phương hướng hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong công tác quản lý tài chính tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 3.1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong công tác quản lý tài chính tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Những thực tế về hệ thống KSNB tại NHNN với công tác quản lý tài chính đã được đưa ra và phân tích đánh giá nêu tại Chương 2 giúp ta nhận thấy
- 17 ngoài nhưng ưu điểm phải thừa nhận còn rất nhiều các khiếm khuyết cần khắc phục, sửa chữa. Xuất phát từ chính những hạn chế đó, Tác giả nhận thấy vấn đề quan trọng là cần hoàn thiện hệ thống KSNB, tăng cường công tác quản lý tài chính để đảm bảo đạt được mục tiêu đã đặt ra. 3.1.2. Phương hướng hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong công tác quản lý tài chính tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Thứ nhất, tổ chức HTKSNB nhằm mục đích thực hiện tốt những chức năng, nhiệm vụ của NHNN theo Nghị định 16/2017/NĐ-CP ngày 17/02/2017 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của NHNN. Thứ hai, tổ chức HTKSNB đảm bảo mọi hoạt động của NHNN có hiệu quả. Thứ ba, tổ chức HTKSNB phải được tiến hành đồng bộ trong tất cả các hoạt động của NHNN. Thứ tư, kế thừa và phát huy tối đa những nhân tố hợp lý của HTKSNB hiện tại, đảm bảo hợp lý và hiệu quả Thứ năm, hoàn thiện HTKSNB phải phù hợp với nhân tố con người 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong công tác quản lý tài chính tại NHNN Việt Nam 3.2.1. Hoàn thiện môi trường kiểm soát Quan điểm điều hành ban lãnh đạo: Trước tiên, Ban Lãnh đạo NHNN cần quán triệt hơn nữa tầm quan trọng của công tác KSNB trong ý thức và thực thi của cán bộ công chức, đặc biệt trong công tác quản lý tài chính sẽ không dừng lại ở công tác hậu kiểm, mà phải được tiến hành ở toàn bộ các khâu của quá trình mua sắm tài sản, thu chi tài chính. Xuyên suốt quá trình này là hệ thống chính sách và thủ tục kiểm soát toàn diện phải được thiết kế đầy đủ và hợp lý, đồng thời phải được sửa đổi, cập nhật thường xuyên nhằm hạn chế tính lạc hậu của hệ thống. Cụ thể hóa những văn bản trên, tại các đơn vị (Cục Quản trị, NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố) đã xây dựng riêng Quy chế chi tiêu nội bộ tại trụ sở chính, Quy chế chi tiêu nội bộ của từng NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố phù hợp với mô hình tổ chức và tình hình hoạt động của đơn vị. Ban Lãnh đạo cần quan tâm hơn nữa và đẩy mạnh áp dụng những hệ thống quản lý hiện đại để tăng cường tính hiệu quả của hệ thống KSNB, phát huy nền tảng đã triển khai từ dự án FSMIMS. Cơ chế chính sách: Công tác tham mưu cho Thống đốc trong việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản hướng dẫn về quản lý tài chính cần đảm bảo đúng kế hoạch đề ra, tránh tình trạng một số văn bản pháp quy vừa ban hành đã phải chỉnh sửa do chậm ban hành dẫn đến lạc hậu; hoặc đến nay một loạt văn bản hướng dẫn của nhà nước về các mức chi tiêu tài chính
- 18 đã thay đổi nhưng NHNN chưa có văn bản hướng dẫn sửa đổi/thay thế cho phù hợp với tình hình thực tế. Kiến nghị với Chính phủ và các Bộ, Ngành xây dựng, ban hành văn bản chi tiết hơn về KTNB trong công tác quản lý tài chính, tạo cơ sở để hoàn thiện các quy định về KTNB NHNN; hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính; Ban hành chuẩn mực về KTNB cần khẩn trương ban hành; Xây dựng và ban hành Quy trình kiểm toán nội bộ NHNN nhằm chuẩn hoá các bước công việc cần thực hiện áp dụng cho mọi cuộc kiểm toán theo trình tự Cơ cấu tổ chức: Cơ cấu tổ chức của hệ thống KSNB tại các chi nhánh cần được hoàn thiện theo hướng biên chế đầy đủ và hợp lý, nghĩa là phải tổ chức thành bộ phận riêng biệt chứ không phải nằm trong một phòng, ban nào đó như hiện nay. NHNN cần nghiên cứu về mô hình tổ chức của bộ máy kiểm soát nội bộ chuyên trách sao cho vừa phù hợp với điều kiện cụ thể vừa phù hợp với thông lệ tốt nhất. Nghiên cứu thiết lập lại bộ phận Kiểm soát nội bộ tại các đơn vị, tránh tình trạng chỉ có một cán bộ kiểm soát nằm trong phòng Kế toán thanh toán hoặc phòng Nghiên cứu tổng hợp nhưng không chịu sự quản lý của Trưởng phòng đó. Ngoài ra, cần ban hành văn bản chính thức quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng phòng, ban trong các đơn vị thuộc NHNN và mối quan hệ giữa chúng. Chính sách nhân sự: NHNN cần không ngừng củng cố đào tạo, nâng cao trình độ của cán bộ ở vị trí kiểm soát, kiểm toán nội bộ bằng cách thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo nghiệp vụ kiểm soát, kiểm toán nội bộ, tập huấn về công tác đấu thầu mua sắm tài sản ngoài lớp tập huấn về nghiệp vụ kiểm soát nội bộ hàng năm, tạo điều kiện cho các cán bộ kiểm soát tại chi nhánh được tham dự nhằm giúp cho cán bộ kiểm soát hiểu sâu hơn trong công tác kiểm tra tài chính, kiểm soát chứng từ, nghiệp vụ kế toán tại chi nhánh, hạn chế thấp nhất sai sót trong các lĩnh vực này.. Cần có sự luân chuyển cán bộ từ Vụ Kiểm toán nội bộ xuống các Vụ, Cục chức năng để tham gia tác nghiệp tiếp cận với các nghiệp vụ NHTW sau đó luân chuyển trở lại làm công tác kiểm toán. Cử tham gia đào tạo tập huấn tại nước ngoài thu thập những kiến thức mới về kiểm toán. Tranh thủ sự hỗ trợ của các dự án quốc tế trong cấu phần đào tạo một cách có hiệu quả. Phối hợp với các tổ chức quốc tế, các dự án tổ chức các buổi hội thảo về KSNB và KTNB NHTW với sự tham gia của các Vụ, Cục nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của đơn vị, đặc biệt là trách nhiệm tự đánh giá rủi ro và thực hiện các biện pháp quản lý rủi ro trong phạm vi hoạt động của đơn vị mình. Về cơ chế tiền lương: NHNN thực hiện theo chế độ lương chung của toàn bộ máy nhà nước, theo đó, không còn các khoản khen thưởng, phúc lợi và thu nhập bổ sung như hiện nay (hệ số 2,8). Để đảm bảo việc thu hút cán bộ, duy trì mức lương của CBCC NHNN phù hợp với mức lương bình quân chung trong hệ
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm tra thuế của Cục thuế tỉnh Điện Biên đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản
9 p | 16 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn