intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt - chi nhánh Đắk Nông

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

13
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu tổng quát của đề tài là đề xuất các khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt - chi nhánh Đắk Nông.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt - chi nhánh Đắk Nông

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TRẦN DOÃN THÀNH HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP BƢU ĐIỆN LIÊN VIỆT - CHI NHÁNH ĐẮK NÔNG TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Mã số: 8.34.02.01 Đà Nẵng - 2021
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. Lâm Chí Dũng Phản biện 1: TS. NGUYỄN NGỌC ANH Phản biện 2: TS. NGUYỄN PHÚ THÁI Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Tài chính ngân hàng họp tại trường Đại học kinh tế, Đại học Đà nẵng vào ngày 20 tháng 3 năm 2021. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Là một tỉnh nằm trong khu vực tam giác phát triển Việt Nam – Lào – Campuchia, có Quốc lộ 14 đi qua, nối Đắk Nông với Đắk Lăk, các tỉnh miền Đông Nam bộ và thành phố Hồ Chí Minh, có Quốc lộ 28 nối Đắk Nông với Lâm Đồng và Bình Thuận, đặc biệt là khi dự án khai thác và chế biến bauxit đi vào triển khai, tuyến đường sắt Đắk Nông-Chơn Thành-Di An ra cảng Thị Vải được xây dựng đã mở ra cơ hội lớn cho Đắk Nông đẩy mạnh khai thác các thế mạnh của tỉnh. Theo đó, tỉnh Đắk Nông sẽ có nhiều phát triển, thay đổi, dân cư cũng tập trung về đây sinh sống, làm việc đông đúc hơn, nhu cầu về đời sống ngày một tăng cao. Do đó, đây sẽ là một điều kiện thuận lợi để ngân hàng mạnh dạn đầu tư vốn vào lĩnh vực này. Tuy nhiên, do là một ngân hàng mới thành lập trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, chưa có nhiều lợi thế trong hoạt động cho vay tiêu dùng nên hoạt động cho vay tiêu dùng của LienVietPostBank – Chi nhánh Đắk Nông chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế đó. Vì vậy, hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng đang là một vấn đề cấp thiết đặt ra cho LienVietPostBank – Chi nhánh Đắk Nông trong thời gian tới, nhằm khai thác tối đa thế mạnh của chi nhánh trong việc mở rộng hoạt động kinh doanh, giảm thiểu rủi ro và gia tăng lợi nhuận. Mặt khác, qua Tổng quan tình hình nghiên cứu, tồn tại khoảng trống nghiên cứu mà đề tài của học viên hướng đến. Vì những lý do trên, tác giả quyết định lựa chọn đề tài “Hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt - chi nhánh Đắk Nông” làm đề tài nghiên cứu thạc sĩ của mình.
  4. 2 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 3.1. Mục tiêu tổng quát Mục tiêu tổng quát của đề tài là đề xuất các khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt - chi nhánh Đắk Nông. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại. - Phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt - chi nhánh Đắk Nông giai đoạn 2018-2020; từ đó chỉ ra các kết quả đạt được và hạn chế cũng như nguyên nhân của hạn chế - Đề xuất các khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt - chi nhánh Đắk Nông trong thời gian tới. 3.3. Câu hỏi nghiên cứu - Đặc điểm của cho vay tiêu dùng là gì? Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng? Nội dung, tiêu chí phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng là gì? 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt - chi nhánh Đắk Nông. Các đối tượng khảo sát: + Khách hàng đang vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt - chi nhánh Đắk Nông. + Các cán bộ lãnh đạo, quản lý và chuyên viên của các các bộ phận liên quan đến hoạt động cho vay tiêu dùng.
  5. 3 - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi nội dung: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt - chi nhánh Đắk Nông, không bao gồm cho vay tiêu dùng qua thẻ. + Phạm vi không gian: Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt - chi nhánh Đắk Nông. + Phạm vi thời gian: Luận văn phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt - chi nhánh Đắk Nông giai đoạn 2018 - 2020 và đề xuất khuyến nghị về giải pháp đến năm 2025. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 6.1. Các bài báo trên các tạp chí khoa học (1)Trần Thị Thanh Tâm (2016), “Giải pháp phát triển dịch vụ cho vay tiêu dùng tại Việt Nam”, Tạp chí Tài chính số 2, tháng 2/2016 (2) Khánh Ly (2016), “Bàn về hoạt động cho vay tiêu dùng”, Tạp chí Ngân hàng số số 1, tháng 1/2016. (3) Đoàn Thái Sơn (2017), « Những thay đổi cơ bản của pháp luật về cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng », Trang Web Ngân hàng Nhà nước ngày 13/02/2017. … 6.2. Luận văn Thạc sỹ đã công bố tại trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng có liên quan đến đề tài nghiên cứu (1) Huỳnh Quang Hưng (2016), “Hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Nam Gia Lai” (2) Lê Thị Minh Tâm (2017), “Hoàn thiện hoạt động cho
  6. 4 vay tiêu dùng bảo đảm không bằng tài sản tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Bắc Đà Nẵng” (3). Nguyễn Thị Kiều Hạnh (2018), “Hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh quận Cẩm Lệ, Đà Nẵng” (4)Võ Thị Hồng Diệu (2019), “Hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Quảng Bình” (5) Đặng Thị Kim Phượng (2019),” Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng” Khoảng trống nghiên cứu: Sau khi tìm hiểu các đề tài tương tự nghiên cứu về hoạt động cho vay tiêu dùng, tác giả nhận thấy: Các đề tài nghiên cứu trên đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn, nghiên cứu các chỉ tiêu đánh giá, các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng. Các luận văn đã tập trung phân tích khá toàn diện và đầy đủ thực trạng, nêu lên những khó khăn gặp phải trong hoạt động cho vay tiêu dùng của chi nhánh ngân hàng mình. Để từ đó, các đề tài có cơ sở để đưa ra các định hướng và đề xuất các nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng như Hoàn thiện quy trình, thủ tục; vận dụng linh hoạt chính sách lãi suất, hoàn thiện chính sách chăm sóc khách hàng, nguồn nhân lực… là cơ sở để tác giả có thể nghiên cứu áp dụng tại đơn vị công tác là Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt - chi nhánh Đắk Nông. Tuy nhiên, nội dung các luận văn trước đây, còn có một số
  7. 5 vấn đề chưa được nghiên cứu: - Từ năm 2018 - 2020, có rất nhiều ngân hàng đã được chọn để nghiên cứu về hoạt động cho vay tiêu dùng nhưng Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt - chi nhánh Đắk Nông thì chưa từng được thực hiện nghiên cứu. - Ngoài ra các khoảng trống về mục tiêu để làm cơ sở xây dựng chính sách cho vay tiêu dùng và đề xuất giải pháp cho mục tiêu này chưa được đề cập sâu trong các đề tài. 7. Bố cục đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, phụ lục và danh mục tham khảo luận văn được kết cấu thành 03 chương, bao gồm: Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt - chi nhánh Đắk Nông. Chương 3: Khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt - chi nhánh Đắk Nông.
  8. 6 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. KHÁI QUÁT VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng 1.1.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng 1.1.3. Nguyên tắc tín dụng ngân hàng 1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm cho vay tiêu dùng 1.2.2. Đối tượng và phân loại cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại a. Đối tượng cho vay tiêu dùng Đối tượng cho vay tiêu dùng là khách hàng cá nhân. Với ngân hàng, khách hàng cá nhân là nhóm khách hàng có một vị trí rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của một ngân hàng bất kỳ và vị thế của khách hàng cá nhân càng được khẳng định hơn nữa cả trên lý thuyết cũng như trên thực tiễn. b. Phân loại cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại Căn cứ vào mục đích vay: + Cho vay tiêu dùng cư trú (cho vay tiêu dùng bất động sản). + Cho vay tiêu dùng phi cư trú (cho vay tiêu dùng thông thường). 1.2.3. Vai trò của cho vay tiêu dùng a. Đối với ngân hàng thương mại Cho vay tiêu dùng giúp tăng khả năng cạnh tranh của các
  9. 7 ngân hàng, thu hút được đối tượng khách hàng mới, từ đó mở rộng quan hệ với khách hàng. Bằng cách nâng cao và mở rộng mạng lưới, đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay tiêu dùng, số lượng khách hàng đến với ngân hàng sẽ ngày càng nhiều hơn và hình ảnh của ngân hàng sẽ càng đẹp hơn trong mắt khách hàng. Cho vay tiêu dùng là một công cụ marketing rất hiệu quả, nhiều người sẽ biết tới ngân hàng hơn. Từ đó ngân hàng sẽ huy động được nhiều nguồn tiền gửi của dân cư hơn. Cho vay tiêu dùng tạo điều kiện mở rộng và đa dạng hoá kinh doanh, từ đó nâng cao thu nhập và phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. b. Đối với khách hàng Nhờ vay tiêu dùng, người dân được hưởng các tiện ích trước khi tích lũy đủ tiền. Nó đặc biệt cần thiết trong trường hợp cá nhân có các nhu cầu chi tiêu có tính cấp bách và quan trọng như nhu cầu chi tiêu cho giáo dục, y tế... Từ đó trình độ dân trí và chất lượng đời sống của người dân cũng được nâng cao hơn. Tuy vậy, nếu lạm dụng việc đi vay để tiêu dùng thì cũng rất tai hại vì nó có thể làm cho người đi vay chi tiêu vượt quá mức cho phép, làm giảm khả năng tiết kiệm hoặc chi tiêu trong tương lai, nghiêm trọng hơn nếu người đi vay mất khả năng chi trả. c. Đối với nền kinh tế - xã hội Việc phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng của các ngân hàng thương mại sẽ làm tăng đáng kể những nhu cầu có khả năng thanh toán đó hay nói cách khác đây chính là một giải pháp hữu hiệu để kích cầu và qua đó làm cho nền kinh tế trở nên năng động hơn. Cho vay tiêu dùng góp phần khơi thông luồng chuyển dịch
  10. 8 hàng hoá. Quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá nếu như không có tiêu dùng thì tất yếu sẽ bị tắc nghẽn, hàng hoá không tiêu thụ được dẫn tới doanh nghiệp bị ứ đọng vốn và đương nhiên quá trình sản xuất không thể tiếp tục. Vai trò của ngân hàng lúc này trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Cho vay tiêu dùng giúp giảm hiện tượng cho vay nặng lãi, giúp người dân giảm bớt giảm bớt gánh nặng trong việc trả tiền lãi vay mượn, góp phần nâng cao đời sống của người dân, thúc đẩy kinh tế phát triển. 1.2.4. Nội dung hoạt động cho vay tiêu dùng Nhìn chung, mọi hoạt động của ngân hàng đều hướng đến mục tiêu cuối cùng là gia tăng khả năng sinh lời. Ngân hàng tăng dư nợ cho vay cũng nhằm đạt đến mục tiêu cuối cùng là tăng tỷ suất sinh lời cho ngân hàng thông qua việc kiểm soát tốt chi phí trong hoạt động cho vay, qua đó làm tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, để đạt được các mục tiêu về nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường, ngân hàng vẫn có thể chấp nhận một mức sinh lợi thấp hơn để ưu tiên cho mục tiêu tăng trưởng dư nợ cho vay. Do đó, tùy thuộc vào chiến lược kinh doanh của ngân hàng trong từng thời kỳ nhất định mà ngân hàng có sự đánh đổi các mục tiêu để dạt được hiệu quả kinh doanh tốt nhất. Để đạt được các mục tiêu nói trên, các hoạt động chủ yếu của ngân hàng được triển khai trong quá trình cho vay tiêu dùng bao gồm: - Các hoạt động nhằm đạt mục tiêu về quy mô cho vay tiêu dùng và nâng cao năng lực cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần: hoạt động phát triển khách hàng; vận dụng các công cụ chính sách Marketing hỗn hợp như: chính sách sản phẩm; chính sách lãi suất;
  11. 9 chính sách phân phối; con người; bằng chứng vật chất; quy trình; chính sách tín dụng; chính sách chăm sóc khách hàng,... - Các hoạt động nhằm mục tiêu tái cấu trúc cơ cấu danh mục cho vay tiêu dùng theo hướng đa dạng hóa sản phẩm, đa dạng hóa đối tượng khách hàng nhằm xác lập một cơ cấu CVTD một cách hợp lý, phù hợp với những biến động trong nhu cầu của thị trường và năng lực nội tại của ngân hàng trong từng thời kỳ. - Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong CVTD phù hợp với mục tiêu mà NH đề ra cho từng thời kỳ. - Các hoạt động nhằm gia tăng hiệu quả sinh lời từ hoạt động CVTD. Thuộc về nội dung của các hoạt động này là các biện pháp nhằm gia tăng thu nhập bình quân trên một đơn vị dư nợ CVTD; kiểm soát tốt chi phí CVTD.. 1.2.5. Tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động cho vay tiêu dùng a. Quy mô cho vay tiêu dùng b. Thị phần cho vay tiêu dùng của ngân hàng trên thị trường mục tiêu c. Cơ cấu cho vay tiêu dùng Chỉ tiêu này được đánh giá qua các tiêu thức như: + Cơ cấu dự nợ theo đối tượng khách hàng + Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn + Cơ cấu dư nợ theo hình thức đảm bảo + Cơ cấu dư nợ theo sản phẩm d. Kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng e. Hiệu quả từ hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng Hiệu quả từ hoạt động CVTD là khả năng sinh lời từ hoạt
  12. 10 động CVTD. Trong điều kiện hạch toán hiện nay có thể sử dụng chỉ tiêu Chênh lệch lãi suất bình quân = Lãi suất bình quân đầu ra (cho vay tiêu dùng) - Lãi suất bình quân đầu vào (huy động vốn) để đánh giá hiệu quả từ hoạt động cho vay tiêu dùng. f. Tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ cho vay tiêu dùng Chỉ tiêu này được sử dụng để khảo sát sự đánh giá của khách hàng trong quá trình vay tiêu dùng như sự tin cậy, sự hài lòng, sự cảm thông, mức độ đáp ứng của khách hàng. Tiêu chí này có thể đánh giá qua các chỉ tiêu như: + Độ an toàn, chính xác trong quá trình thực hiện nghiệp vụ cho vay tiêu dùng; kiến thức, thái độ và sự chuyên nghiệp của cán bộ Ngân hàng. + Sự hài lòng của khách hàng về quy trình giao dịch, hồ sơ cần cung cấp, tốc độ xử lý, mức cho vay, quy định nhận tài sản đảm bảo, lãi suất… + Chính sách chăm sóc khách hàng sau cho vay, các chương trình khuyến mãi của Ngân hàng… + Hệ thống mạng lưới, cơ sở vật chất, công nghệ có đủ để tạo ra sự tiện lợi cho khách hàng giao dịch hay không. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI Ở các nước có nền kinh tế phát triển, cho vay tiêu dùng hiện là một hình thức tài sản phổ biến và có khả năng sinh lời cao cho ngân hàng. Đa dạng hoá các hình thức cho vay tiêu dùng là một yêu cầu luôn đặt ra cho các ngân hàng, nhằm đáp ứng mọi nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Cho vay tiêu dùng là một hình thức cho vay của ngân hàng thương mại, hoạt động của nó chịu tác động của rất nhiều yếu tố.
  13. 11 Các ngân hàng luôn luôn phải xem xét các yếu tố đó một cách thận trọng nhằm phát huy tối đa những yếu tố tích cực cũng như hạn chế các yếu tố làm hạn chế hoạt động cho vay tiêu dùng. Có thể chia những nhân tố tác động tới hoạt động cho vay tiêu dùng thành hai nhóm: Nhóm nhân tố bên ngoài và nhóm nhân tố bên trong. 1.3.1. Nhân tố bên ngoài Đây là nhóm nhân tố mà bản thân Ngân hàng không kiểm soát được, nó gồm có các nhân tố sau: a. Môi trường văn hóa – xã hội b. Môi trường kinh tế c. Môi trường pháp lý d. Định hướng phát triển và chính sách kinh tế của Nhà nước e. Bản thân khách hàng 1.3.2. Nhân tố bên trong Đây có thể coi là nhóm nhân tố quyết định hoạt động. Tuỳ theo định hướng phát triển của mỗi ngân hàng thương mại mà ta thấy tỷ trọng cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ cho vay của mỗi ngân hàng là khác nhau. Có những ngân hàng coi cho vay tiêu dùng là một hoạt động quan trọng, chiếm vị trí đặc biệt quan trọng trong hoạt động của nó, nhưng cũng có ngân hàng không coi cho vay tiêu dùng là hoạt động chiến lược mà tập trung nguồn lực mở rộng và phát triển các hoạt động khác. Như vậy chiến lược phát triển và nội lực của mỗi ngân hàng là nhân tố quan trọng đối với sự phát triển của hoạt động cho vay tiêu dùng. a. Chất lượng nguồn nhân lực của ngân hàng thương mại b. Quy mô nguồn vốn của ngân hàng
  14. 12 c. Chính sách tín dụng của ngân hàng d. Quy trình cấp tín dụng e. Trình độ khoa học công nghệ và khả năng quản lý của ngân hàng KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
  15. 13 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP BƢU ĐIỆN LIÊN VIỆT - CHI NHÁNH ĐẮK NÔNG 2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP BƢU ĐIỆN LIÊN VIỆT - CHI NHÁNH ĐẮK NÔNG 2.1.1. Sơ lƣợc lịch sử hình thành và phát triển 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ a. Cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực b. Chức năng nhiệm vụ 2.1.3. Kết quả các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng TMCP Bƣu điện Liên Việt - Chi nhánh Đắk Nông thời gian qua (2018-2020) a. Hoạt động huy động vốn Bảng 2.1 cho thấy những nỗ lực đó đã dẫn đến nguồn vốn huy động thực tế đã có sự gia tăng đáng kể về số tuyệt đối và tốc độ tăng. Tuy nhiên, so với chỉ tiêu kế hoạch đặt ra, thì trong cả hai năm 2018 và 2019 đều không đạt kế hoạch. Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch trong ba năm lần lượt là: 75% ; 83,3% ; và 102,1%. Về thị phần, thị phần huy động vốn của Chi nhánh trên địa bàn không ổn định, thậm chí có năm còn giảm, tuy mức giảm không lớn. Lý do cơ bản là trong tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt trên địa bàn, đặc biệt là sự vượt trội về mặt lãi suất của các NHTMCP, Chi nhánh LPB Đắk Nông có mức lãi suất khá thấp, gần như thấp nhất địa bàn thì việc thực hiện chỉ tiêu huy động của chi nhánh thực sự gặp nhiều khó khăn. b. Kết quả hoạt động cho vay Quy mô cho vay của Chi nhánh thể hiện qua dư nợ qua các
  16. 14 năm đều có mức tăng trưởng khá cao. Thị phần cho vay của Chi nhánh cũng tương đối cao, năm trong Top 3 NH dẫn đầu. Về chất lượng tín dụng, tỷ lệ nợ nhóm 2 có tăng lên, Tuy nhiên, năm 2020 đã ghi nhận việc giảm tỷ lệ nợ nhóm 2 từ 2,84% năm 2019 xuống còn 2,28% năm 2020, đặc biệt tỷ lệ nợ xấu đã tăng lên đáng kể trong năm 2019 và 2020 (Bảng 2.2) c. Kết quả tài chính của hoạt động kinh doanh Lợi nhuận đạt được kế hoạch giao: Năm 2018 và 2019 lợi nhuận tăng tương đối, chỉ trừ năm 2020 đạt 99% (Bảng 2.3) Nguyên nhân của việc không đạt kế hoạch về lợi nhuận một phần là do trích dự phòng của chi nhánh cao. Mặt khác, do tình hình cạnh tranh về lãi suất cho vay giữa các ngân hàng trên địa bàn nên muốn giữ chân và lôi kéo khách hàng, chi nhánh phải hạ lãi suất cho vay, áp dụng các chương trình cho vay ưu đãi kéo theo biên lợi nhuận của chi nhánh giảm hơn so với các năm trước. 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI LIENVIETPOSTBANK – CHI NHÁNH ĐẮK NÔNG 2.2.1. Bối cảnh bên ngoài có ảnh hƣởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng tại Lienvietpostbank – Chi nhánh Đắk Nông - Bối cảnh trên địa bàn hoạt động của Chi nhánh: Lienvietpostbank Đắk Nông là ngân hàng được thành lập và đi vào hoạt động muộn nhất. Tuy nhiên, bằng sự nỗ lực phấn đấu của Lienvietpostbank Đắk Nông, với mạng lưới mở rộng khắp các huyện trong tỉnh Đắk Nông, chất lượng phục vụ khách hàng, khả năng chăm sóc khách hàng và sự đồng hành cùng khách hàng, Lienvietpostbank Đắk Nông đã dần chiếm được thị phần trên địa bàn tỉnh trong thời gian gần 07 năm hoạt động và phát triển, đến nay Lienvietpostbank Đắk Nông cũng đã đạt được một số thành tựu hết
  17. 15 sức quan trọng. Theo Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ngành ngân hàng năm 2020 của NHNN, Lienvietpostbank Đắk Nông đứng thứ 3 về huy động vốn và thứ 3 về dư nợ. 2.2.2. Thực trạng triển khai các nội dung của hoạt động cho vay tiêu dùng trong thời gian qua a. Thực trạng triển khai nội dung các hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh trong thời gian qua Chi nhánh đã triển khai các hoạt động này ở các mức độ khác nhau. Cụ thể: (i) Thực trạng hoạt động phát triển khách hàng, mở rộng quy mô cho vay tiêu dùng (ii) Thực trạng thực hiện các chính sách cạnh tranh nhằm đạt mục tiêu thị phần (iii) Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong CVTD (iv) Thực trạng hoạt động quản lý chất lượng cung ứng dịch vụ trong cho vay tiêu dùng 2.2.3. Kết quả hoạt động cho vay tiêu dùng giai đoạn 2018-2020 a. Về quy mô cho vay tiêu dùng Có thể thấy, hoạt động cho vay của Chi nhánh tập trung nhiều vào thể nhân nhưng tỷ trọng cho vay thể nhân kinh doanh chiếm tỷ trọng cao, bao gồm cả DN tư nhân, hộ và cá nhân kinh doanh (trước đây). Hoạt động cho vay tiêu dùng mới được chú trọng gần đây nhưng mức độ tập trung vẫn còn rất khiêm tốn. Quy mô cho vay tiêu dùng tăng trưởng chủ yếu là do quy mô vay bình quân của khách hàng tăng. Trong khi, số lượng khách hàng tăng không đáng kể và không ổn định.
  18. 16 b. Về cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng - Cơ cấu dư nợ theo mục đích vay Tỷ trọng cho vay tiêu dùng đối với CBCNV trong cả ba năm đều từ 68% trở lên. Điều này cho thấy, Chi nhánh vẫn chưa đa dạng hóa sản phẩm cho vay tiêu dùng vẫn thụ động với các hình thức cho vay truyền thống. Đứng sau việc cho vay CBCNV là sản phẩm cho vay mua nhà. Nhìn chung, trong cả ba năm tỷ trọng dư nợ cho vay mua nhà đều đạt từ 12,0% đến 20,4%. Sản phẩm cho vay mua ô tô cũng có triển vọng phát triển khi mức tăng trưởng từ 0% năm 2018 lên 2,7% năm 2019 và 6,2% năm 2020. Các đối tượng cho vay tiêu dùng khác bao gồm các khoản vay tiêu dùng có quy mô nhỏ phục vụ cho mua sắm ti vi, máy giặt, tủ lạnh, sửa chữa nhà .. cũng chiếm một tỷ trọng đứng thứ ba. - Cơ cấu dư nợ theo hình thức đảm bảo Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh được bảo đảm không bằng tài sản trong đó hình thức chủ yếu là tín chấp qua lương. Thể hiện ở tỷ trọng cho vay bảo đảm không bằng tài sản đều từ 78% trở lên. Ngược lại, tỷ trọng cho vay bảo đảm bằng tài sản chỉ dưới 21,7%. - Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn Tóm lại, qua phân tích cơ cấu cho vay tiêu dùng theo sản phẩm, theo hình thức bảo đảm và theo kỳ hạn có thể rút ra kết luận: cần phải bất đầu từ việc đa dạng hóa cơ cấu sản phẩm cho vay tiêu dùng. c. Phân tích về thị phần cho vay tiêu dùng của Chi nhánh Nhìn chung qua Bảng 2.9, ta thấy: Thị phần cho vay tiêu dùng không ổn định. Năm 2018, tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng của Chi
  19. 17 nhánh chiếm 6% tổng dư nợ Cho vay tiêu dùng trên địa bàn. Qua năm 2019, tỷ trọng dư nợ CVTD đã lên đến 7% nhưng qua năm 2020, tỷ trọng này giảm xuống còn 6,6%. Mặt khác, so với mục tiêu kế hoạch đặt ra không đạt kế hoạch 8%. d. Về chất lượng cung ứng dịch vụ cho vay e. Kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay f. Kết quả tài chính của hoạt động cho vay tiêu dùng Kết quả tài chính của hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh LPB Đắk Nông qua 3 năm tương đối ổn định, luôn duy trì được chênh lệch lãi suất bình quân trên 2%/năm. Mặt khác, LPB cũng đã thực hiện tốt chủ trương giảm lãi suất của Chính phủ và NHNN khi lãi suất huy động và cho vay nhìn chung ổn định và có xu hướng giảm. Đó cũng là nỗ lực lớn của hệ thống LPB nói chung và Chi nhánh nói riêng. 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI LIENVIETPOSTBANK – CHI NHÁNH ĐẮK NÔNG 2.3.1. Những mặt thành công nổi bật Hoạt động cho vay tiêu dùng đã bước đầu được quan tâm nhiều hơn thể hiện ở dư nợ cho vay tiêu dùng có tăng trưởng. Tổng dư nợ cho vay tiêu dùng năm 2020 tăng 27,8% so với năm 2018. Số lượng khách hàng vay tiêu dùng cũng có dấu hiệu tăng. Ngoài ra, dư nợ bình quân/KH tăng ổn định trong cả 3 năm. Các hoạt động vận dụng các chính sách cạnh tranh nhằm phát triển thị phần, gia tăng quy mô vay bình quân,phát triển khách hàng đã đạt được những kết quả nhất định. Công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng
  20. 18 cũng đã đạt được những kết quả nhất định, thể hiện ở tỷ lệ nợ xấu thấp hơn so với tỷ lệ nợ xấu chung của Chi nhánh. Chi nhánh đã tuân thủ đầy đủ quy trình, thủ tục cho vay tiêu dùng của Hội sở chính. Hoạt động cho vay tiêu dùng có hiệu quả tương đối tốt thể hiện ở chỉ tiêu chênh lệch lãi suất bình quân trong cho vay tiêu dùng. Hoạt động cải thiện chất lượng dịch vụ, nâng cao sự hài lòng của khách hàng đã được tiến hành trên cơ sở chuẩn mực chung và đã đạt được những kết quả nhất định. Chất lượng dịch vụ được khách hàng đánh giá cao ở một số mặt. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong CVTD của LPB Đắk Nông trong thời gian qua a. Hạn chế - Quy mô CVTD thể hiện qua dư nợ cho vay tiêu dùng cũng như mức tăng trưởng dư nợ chưa đạt được mức tiềm năng và chưa hoàn thành được kế hoạch đề ra. Mức tăng trưởng chưa tạo thành xu hướng ổn định. Tỷ trọng của dư nợ cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ của Chi nhánh còn rất nhỏ chưa thể hiện được vị trí quan trọng của hoạt động CVTD trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh và trong xu thế đẩy mạnh bán lẻ. Thị phần cho vay tiêu dùng của Chi nhánh trên địa bàn vẫn còn nhỏ. - Cơ cấu CVTD chưa có những thay đổi mạnh, tập trung chủ yếu vào cho vay CBCNV. Về cơ cấu theo sản phẩm, dù Chi nhánh có triển khai nhiều sản phẩm theo danh mục sản phẩm của Hội sở chính nhưng chưa mang lại hiệu quả. Cơ cấu cho vay theo kỳ hạn và cơ cấu cho vay theo hình thức bảo đảm cũng bị ảnh hưởng nên chưa được đa dạng hóa tốt. - Về hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng, tỷ lệ nợ xấu tuy thấp hơn nhiều so với tỷ lệ nợ xấu chung
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
20=>2