Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Hoàn thiện hoạt động huy động tiền gửi khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Quảng Bình
lượt xem 3
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề là trên cơ sở phân tích thực trạng huy động tiền gửi khách hàng cá nhân tại Sacombank Quảng Bình, luận văn đề xuất các khuyến nghị nhằm hoàn thiện huy động tiền gửi khách hàng cá nhân trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Hoàn thiện hoạt động huy động tiền gửi khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Quảng Bình
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TRẦN NGUYÊN HOÀN O N THIỆN O T ỘNG UY ỘNG TIỀN GỬI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN T I NGÂN NG TMCP S I GÒN T ƢƠNG TÍN C I N N QU NG N TÓM TẮT LUẬN VĂN T C SĨ Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng Mã số: 8.34.02.01 à Nẵng – Năm 2021
- Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thành Đạt Phản biện 1: PGS.TS Nguyễn Hòa Nhân Phản biện 2: PGS.TS Nguyễn Thị Mùi Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 27 tháng 03 năm 2021. Có thể tìm hiểu luận văn tại: Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
- 1 MỞ ẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ở nước ta hiện nay, vốn đang trở thành một vấn đề cấp thiết cho quá trình tăng trưởng nền kinh tế đất nước. Tuy nhiên, để huy động được khối lượng vốn lớn từ nền kinh tế trong nước là một thách thức đối với nền kinh tế Việt Nam nói chung và đối với hệ thống ngân hàng nói riêng. Ngân hàng thương mại là loại hình định chế tài chính trung gian quan trọng bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. NHTM cung cấp danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh tài chính nào trong nền kinh tế. Hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động chính của các NHTM. Trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt, nhiều doanh nghiệp đã và đang rơi vào tình trạng phá sản và phá sản, NHTM phải đối mặt với nhiều khó khăn và nhất là hoạt động huy động vốn. Bên cạnh đó, các ngân hàng trong nước còn phải cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài nên có những ngân hàng đã rơi vào tình trạng thiếu vốn trầm trọng, mất khả năng thanh toán. Mỗi NHTM dựa trên khả năng và điều kiện của mình đều xây dựng những biện pháp để thực hiện việc huy động vốn đặc biệt là huy động vốn đối với khách hàng cá nhân - một nguồn vốn ổn định, đây là nhiệm vụ hàng đầu và hết sức cấp bách trong giai đoạn hiện nay. Việc huy động tiền gửi khách hàng cá nhân có vai trò to lớn đối với xã hội vì nó làm tăng tiết kiệm và giảm chi tiêu, tạo công ăn việc làm cho người lao động, tăng cường sản xuất kinh doanh, tiết kiệm chi phí phát hành và lưu thông tiền mặt cho xã hội. Đối với NHTM, tiền gửi của KHCN giúp tăng cường nguồn vốn, là tấm đệm
- 2 cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Thông qua hoạt động huy động tiền gửi khách hàng cá nhân, ngân hàng có thể đo lường được uy tín cũng như sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng. Là một ngân hàng tiên phong trong khối ngân hàng TMCP tại Việt Nam, hơn 28 năm qua, Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) luôn kiên định với chiến lược phát triển của mình, tự tin mở ra những lối đi riêng từ việc đi đầu trong đổi mới cơ chế đến việc đi đầu thu hút các định chế tài chính quốc tế rót vốn vào Việt Nam. Ngoài ra, với mục tiêu trở thành Ngân hàng bán lẻ hiện đại, đa năng hàng đầu Khu vực, Sacombank cũng là đơn vị tiên phong trong việc mở rộng mạng lưới hoạt động ra khu vực Lào và Campuchia. Tính đến hiện tại, Sacombank có 566 điểm giao dịch tại Việt Nam, Lào và Campuchia. Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Quảng Bình (Sacombank Quảng Bình) trong thời gian qua đã rất quan tâm tới hoạt động huy động vốn nói chung và huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân (KHCN) nói riêng. Tuy nhiên, huy động tiền gửi KHCN tại Sacombank Quảng Bình trong thời gian qua vẫn còn một số tồn tại như: mặc dù tiền gửi KHCN có sự phát triển hàng năm nhưng tốc độ tăng trưởng năm 2019 chậm hơn so với tốc độ tăng trưởng năm 2018, cơ cấu vốn huy động chưa hợp lý về loại tiền, nguồn tiền gửi huy động từ ngoại tệ chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn tiền gửi KHCN, tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạnchiếm tỷ trọng nhỏ và có xu hướng giảm dần.... Vì vậy, để đảm bảo sự phát triển bền vững, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, đảm bảo tính thanh khoản cho ngân hàng, việc huy động tiền gửi khách hàng cá nhân của Sacombank Quảng Bình cần được hoàn thiện và trở nên cấp thiết.
- 3 Chính vì thực tế đó, tác giả đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện hoạt động huy động tiền gửi khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Quảng Bình” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chung: Trên cơ sở phân tích thực trạng huy động tiền gửi KHCN tại Sacombank Quảng Bình, luận văn đề xuất các khuyến nghị nhằm hoàn thiện huy động tiền gửi KHCN trong thời gian tới. Mục tiêu cụ thể: - Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về huy động tiền gửi KHCN tại ngân hàng thương mại. - Phân tích thực trạng huy động tiền gửi KHCN tại Sacombank Quảng Bình từ 2018-2020; Đánh giá được những kết quả đạt được, hạn chế và tìm hiểu nguyên nhân hạn chế. - Đề xuất các khuyến nghị nhằm hoàn thiện huy động tiền gửi KHCN cho giai đoạn 2021-2025. 3. ối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động huy động tiền gửi KHCN tại Sacombank Quảng Bình. - Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại Sacombank Quảng Bình. - Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thu thập dữ liệu trong 3 năm 2018-2020; Các khuyến nghị được đề xuất đến năm 2025. - Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung phân tích thực trạng huy động tiền gửi KHCN tại Sacombank Quảng Bình. Trên cơ sở đó,
- 4 đề xuất các khuyến nghị hoàn thiện hoạt động huy động tiền gửi KHCN tạiSacombank Quảng Bình. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Nhằm làm sáng tỏ các câu hỏi nghiên cứu đặt ra, luận văn chủ yếu sử dụng các phương pháp sau: - Phương pháp thu thập số liệu; - Phương pháp thống kê mô tả; - Phương pháp so sánh, phân tích. 5. ố cục đề tài Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động huy động tiền gửi khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động tiền gửi khách hàng cá nhân Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Quảng Bình. Chương 3: Khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động huy động tiền gửi khách hàng cá nhân Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Quảng Bình. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Trong quá trình tìm hiểu và thực hiện đề tài, để có được những thu thập thông tin cần thiết, tác giả đã tiến hành tham khảo, tìm hiểu công trình nghiên cứu của các tác giả đi trước thông qua một số luận văn thạc sĩ và bài báo tạp chí khoa học có nội dung liên quan đề cập tương tự đến huy động vốn nói chung và huy động tiền gửi khách hàng cá nhân (KHCN) nói riêng tại các NHTM phục vụ cho việc nghiên cứu luận văn nhằm tìm ra nền tảng cho quá trình hoàn thành luận văn của mình. .
- 5 C ƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ O T ỘNG UY ỘNG TIỀN GỬI K C NG C N ÂN T I NGÂN NG T ƢƠNG M I 1.1. NGUỒN VỐN CỦA NGÂN NG T ƢƠNG M I 1.1.1. Khái niệm nguồn vốn của ngân hàng thƣơng mại Nguồn vốn của NHTM có thể coi là những giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập hay huy động được mà từ đó ngân hàng có thể dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác. 1.1.2. Các loại nguồn vốn của ngân hàng thƣơng mại - Vốn chủ sở hữu; - Nguồn vốn huy động; - Nguồn vốn vay; - Nguồn vốn khác. 1.2. O T ỘNG UY ỘNG TIỀN GỬI K C NG C N ÂN CỦA NGÂN NG T ƢƠNG M I 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của hoạt động huy động tiền gửi khách hàng cá nhân 1.2.1.1. Khái niệm huy động tiền gửi khách hàng cá nhân Huy động tiền gửi KHCN là quá trình các NHTM động viên nguồn tài chính từ cá nhân KHCN bằng nhiều phương pháp, cách thức khác nhau với trách nhiệm hoàn trả đầy đủ và đúng hạn. 1.2.1.2. Đặc điểm huy động tiền gửi khách hàng cá nhân Thứ nhất: Tiền gửi KHCN rất nhỏ lẻ Thứ hai: Chi phí huy động tiền gửi KHCN cao Thứ ba: Tiềm năng huy động tiền gửi KHCN lớn Thứ tư: Huy động tiền gửi KHCN là hoạt động tạo lập nguồn vốn ổn định cho ngân hàng
- 6 1.2.1.3. Vai trò của hoạt động huy động tiền gửi khách hàng cá nhân - Vai trò của huy động tiền gửi KHCN đối với NHTM: Vốn là điều kiện tiền đề, điều kiện đầu tiên để một NHTM thực hiện hoạt động kinh doanh của mình, cũng chính vì thế nếu không xét đến ảnh hưởng của các yếu tố khác thì một ngân hàng càng thu hút được nguồn vốn dồi dào thì cơ hội kinh doanh càng lớn. - Vai trò của huy động tiền gửi KHCN đối với phát triển kinh tế xã hội: NHTM huy động tiền gửi KHCN để bổ sung vốn vào nền kinh tế, tạo ra sự cân đối giữa cung và cầu về vốn. Việc khai thác nguồn tiền nhàn rỗi này trong dân sẽ tránh được tình trạng lãng phí đồng thời giúp tăng cường tiết kiệm, giảm chi tiêu. - Vai trò của huy động tiền gửi KHCN đối với khách hàng: Khách hàng khi tham gia vào hoạt động huy động vốn của NHTM sẽ có được thu nhập từ khoản sinh lợi của khoản tiền mà họ gửi vào ngân hàng và họ sẽ được hưởng lợi ích của việc chi tiêu một khoản lớn hơn trong tương lai. Bên cạnh đó, người dân sẽ được đảm bảo an toàn vốn, được hưởng lãi và quan trọng nhất là được sử dụng các dịch vụ thanh toán nhanh chóng tiện lợi. 1.2.2. Mục tiêu hoạt động huy động tiền gửi khách hàng cá nhân của ngân hàng thƣơng mại - Nhằm tăng quy mô nguồn vốn theo kế hoạch hàng năm của ngân hàng, từ đó ngân hàng có đủ nguồn vốn đáp ứng cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. - Khi ngân hàng chủ động về kế hoạch nguồn vốn thì có thể giảm thiểu tổng chi phí vốn, từ đó chủ động phát triển đầu ra, tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường.
- 7 - Nhằm hướng đến mục tiêu chính của tất cả các ngân hàng là tối đa hóa lợi nhuận ngân hàng. - Ngân hàng hướng đến mục tiêu mở rộng nền khách hàng, nâng cao uy tín, vị thế của ngân hàng trên thị trường. 1.2.3. Các hình thức huy động tiền gửi khách hàng cá nhân - Huy động qua tiền gửi thanh toán; - Huy động qua tiền gửi thanh toán; - Huy động qua phát hành giấy tờ có giá. 1.2.4. Nội dung của hoạt động huy động tiền gửi khách hàng cá nhân 1.2.4.1.Xây dựng chính sách huy động tiền gửi khách hàng cá nhân - Chính sách lãi suất - Chính sách thu hút khách hàng - Chính sách sản phẩm 1.2.4.2. Tổ chức thực hiện huy động tiền gửi khách hàng cá nhân 1.2.5. Các tiêu chí đánh giá hoạt động huy động tiền gửi khách hàng cá nhân của ngân hàng thƣơng mại - Quy mô, tốc độ tăng tiền gửi khách hàng cá nhân - Cơ cấu tiền gửi khách hàng cá nhân - Tỷ trọng tiền gửi khách hàng cá nhân trong tổng vốn huy động - Số lượng khách hàng có số dư tiền gửi khách hàng cá nhân - Thị phần huy động tiền gửi khách hàng cá nhân - Chi phí huy động tiền gửi khách hàng cá nhân 1.2.6. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động huy động tiền gửi khách hàng cá nhân 1.2.6.1. Nhân tố chủ quan
- 8 1.2.6.2. Nhân tố khách quan KẾT LUẬN C ƢƠNG 1 Chương 1 của Luận văn đã hệ thống hoá những cơ sở lý luận cơ bản về hoạt động huy động tiền gửi KHCN của NHTM, đưa ra được các hình thức, nội dung và các tiêu chí đánh giá hoạt động huy động tiền gửi KHCN của NHTM. Đồng thời, trong chương 1 cũng trình bày những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động tiền gửi KHCN của NHTM. Đây là những cơ sở lý luận rất cơ bản để tác giả nghiên cứu, đánh giá thực trạng hoạt động huy động tiền gửi KHCN tại Sacombank Quảng Bình ở chương 2, đồng thời là căn cứ để đưa ra các khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động huy động tiền gửi KHCN Sacombank Quảng Bình ở chương 3.
- 9 C ƢƠNG 2 T ỰC TR NG O T ỘNG UY ỘNG TIỀN GỬI K C NG C N ÂN T I NGÂN NG TMCP S I GÒN T ƢƠNG TÍN - C I N N QU NG N 2.1. T ỰC TR NG O T ỘNG UY ỘNG TIỀN GỬI K C NG C N ÂN T I NGÂN NG TMCP S I GÒN T ƢƠNG TÍN - C I N N QU NG N Năm 2006, để thực hiện chiến lược kinh doanh và phát huy lợi thế mạng lưới, Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Quảng Bình (Sacombank - CN Quảng Bình) được thành lập theo Quyết định số 524/2006/QĐ-HĐQT ngày 02/10/2006 và chính thức khai trương hoạt động tại Quảng Bình vào ngày 12/12/2006. Tên đơn vị: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương tín - Chi nhánh Quảng Bình Tên giao dịch: Sacombank - CN Quảng Bình Địa chỉ: Số 254 Trần Hưng Đạo, Nam Lý, Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình Địa chỉ hiện tại: 05 Quang Trung, Đồng Hải, Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình Điện thoại: 052.3846.846 Fax: 052.3844.966 2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý 2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ 2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2018-2020 Lợi nhuận của Sacombank Quảng Bình năm sau luôn cao hơn năm trước. Năm 2018, lợi nhuận trước thuế của Chi nhánh là 57.579 triệu đồng; Năm 2019, lợi nhuận trước thuế của Chi nhánh tăng 28.184 triệu đồng tương tăng ứng 48,9% so với năm 2018; Năm
- 10 2020, chỉ tiêu này tăng 15.723 triệu đồng tương ứng 18,3% so với năm 2019 khi đạt 101.486 triệu đồng. Sở dĩ lợi nhuận của Sacombank Quảng Bình vẫn tăng trưởng trong sự cạnh tranh gay gắt giữa các NHTM hoạt động trên cùng địa bàn và tình hình dịch bệnh Covid là do Chi nhánh đã tạo dựng được uy tín và lòng tin với khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế qua quá trình hoạt động và phát triển. 2.2. T ỰC TR NG O T ỘNG UY ỘNG TIỀN GỬI K C NG C N ÂN T I NGÂN NG TMCP S I GÒN T ƢƠNG TÍN - C I N N QU NG N 2.2.1. Xây dựng chính sách huy động tiền gửi khách hàng cá nhân 2.2.1.1. Chính sách lãi suất - Chi nhánh áp dụng mức lãi suất cạnh tranh hơn cho những khoản tiền gửi tiết kiệm lớn hoặc cho những khách hàng VIP đang có số dư tài khoản tiền gửi tiết kiệm lớn tại Chi nhánh. - Kể từ 6/4/2020 Sacombank Quảng Bình tập trung tăng lãi suất huy động đối với các kỳ ngắn hạn từ 1-8 tháng. Trong đó, các kỳ hạn từ 1-5 tháng tăng tối đa 0,2% đối với cá nhân, dao động từ 4,5- 4,75%/năm, đảm bảo đúng quy định về trần lãi suất của Ngân hàng Nhà nước. Còn các kỳ hạn 6-8 tháng có mức tăng từ 0,05-0,3%. Đặc biệt, Sacombank Quảng Bình áp dụng mức lãi suất gửi tiết kiệm online cao hơn 0,3-0,5% so với gửi tại quầy. 2.2.1.2. Chính sách thu hút khách hàng Với châm ngôn “khách hàng là người trả lương cho nhân viên” nên nhân viên phải có thái độ phục vụ cởi mở, thân thiện, chu đáo, nhiệt tình. Chi nhánh có chính sách tặng hoa, quà cho khách hàng nhân dịp các ngày lễ, ngày thành lập ngành và sinh nhật của khách
- 11 hàng. 2.2.1.3. Chính sách sản phẩm iện nay Sacombank Quảng ình triển khai 7 gói sản phẩm tiền gửi K CN. 2.2.2. Tổ chức thực hiện huy động tiền gửi khách hàng cá nhân Ban chỉ đạo huy động vốn tại Sacombank Quảng Bình bao gồm: Giám đốc Chi nhánh, 02 Phó Giám đóc Chi nhánh, 05 Trưởng phòng giao dịch trực thuộc và toàn bộ các phó phòng nghiệp vụ tại trụ sở chính. Ban lãnh đạo phân giao kế hoạch huy động vốn đến từng Phòng giao dịch và từng phòng nghiệp vụ. 2.2.3. Kết quả hoạt động huy động tiền gửi khách hàng cá nhân 2.2.3.1. Quy mô và tốc độ tăng trưởng tiền gửi khách hàng cá nhân Bảng 2.3: Tình hình huy động tiền gửi KHCN của Sacombank Quảng Bình từ 2018-2020 Đơn vị tính: Triệu đồng 2019/2018 2020/2019 Chỉ Năm Năm Năm Tỷ lệ Tỷ lệ tiêu 2018 2019 2020 Số tiền Số tiền (%) (%) Tiền gửi 2.882.351 3.498.542 3.722.254 616.191 21,4 223.712 6,4 KHCN Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD của Sacombank Quảng Bình từ 2018-2020
- 12 2.2.3.2. Cơ cấu tiền gửi khách hàng cá nhân - Cơ cấu tiền gửi KHCN theo loại kỳ hạn: Hoạt động huy động tiền gửi KHCN không kỳ hạn có mức tăng trưởng hàng năm với mức tăng 13.256 triệu đồng năm 2019 và tăng 8.296 triệu đồng vào năm 2020. Mặc dù vậy, nguồn vốn huy động này lại có tỷ trọng giảm dần qua các năm, từ 10,1% tổng nguồn vốn huy động tiền gửi KHCN năm 2018 giảm còn 8,7% vào năm 2019, và xuống 8,4% vào năm 2020. Điều này lý giải do tâm lý người dân là đã gửi tiết kiệm thì mục đích chính là kiếm lời thì người dân sẽ lựa chọn các khoản tiền gửi có kỳ hạn để hưởng mức lãi suất cao hơn. - Cơ cấu tiền gửi KHCN theo loại tiền: Nguồn tiền gửi nội tệ từ KHCN tăng trưởng hàng năm. Vốn huy động tiền gửi nội tệ năm 2018 đạt 2.671.939 triệu đồng, chiếm 92,7% tổng tiền gửi KHCN; sang năm 2019 đạt 3.330.612 triệu đồng, tỷ trọng tăng lên mức 95,2% với tốc độ tăng là 24,7% so với năm 2018 . Đà tăng này tiếp tục trong năm 2020 khi tiền gửi nội tệ từ KHCN đạt 3.562.197 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 95,7%, tăng 7% so với năm 2019. Nguồn vốn từ tiền gửi KHCN bằng ngoại tệ (quy đổi ra VNĐ) nhỏ hơn nhiều so với VNĐ, chỉ chiếm 7,3% năm 2018, giảm còn 4,8% năm 2019 và đến năm 2020 giảm còn 4,3% trong tổng nguồn huy động tiền gửi KHCN. 2.2.3.3. Tỷ trọng tiền gửi khách hàng cá nhân Tỷ trọng tiền gửi KHCN năm 2018 là 87,5%, sang năm 2019
- 13 là 87,7% và giảm không đáng kể vào năm 2020 khi chiếm 87,3% tổng vốn huy động của Chi nhánh. 2.2.3.4. Số lượng khách hàng có số dư tiền gửi khách hàng cá nhân Số lượng KHCN gửi tiền tại Sacombank Quảng Bình ngày càng tăng. Trong giai đoạn này có rất nhiều đơn vị trả lương qua Sacombank. Sacombank Quảng Bình đã thực hiện mở tài khoản cho cán bộ công nhân viên, thực hiện mở tài khoản cho các sinh viên các trường đại học và rất nhiều đơn vị trả lương cho cán bộ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Năm 2018 số lượng KHCN đạt 19.371 khách hàng, nhưng đến năm 2020 đã đạt 22.769 khách hàng. 2.2.3.5. Thị phần tiền gửi khách hàng cá nhân Bảng 2.8: Thị phần tiền gửi KHCN tại tỉnh Quảng Bình từ 2018-2020 Đơn vị tính:% Tên các chi nhánh NHTM Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Agribank 29,4 29,3 29,1 BIDV 20,6 21,1 21,3 Vietinbank 17,7 17,8 18,1 Vietcombank 15,6 15,1 15,3 Sacombank 9,5 9,6 9,8 Khác 7,2 7,1 6,4 Nguồn: Báo cáo tổng kết của NHNN tỉnh Quảng Bình từ 2018-2020 2.3. N GI T ỰC TR NG O T ỘNG UY ỘNG TIỀN GỬI K C NG C N ÂN T I NGÂN NG TMCP S I GÒN T ƢƠNG TÍN - CHI NHÁNH QU NG N
- 14 2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc - Quy mô huy động vốn tiền gửi ngày càng tăng, có mức tăng trưởng cao qua các năm và tốc độ tăng trưởng bình quân nguồn vốn huy động tiền gửi rất cao. - Sản phẩm huy động tiền gửi dân cư của Sacombank được áp dụng tại Chi nhánh trong các năm gần đây luôn được đổi mới, linh hoạt theo nhu cầu của thị trường. - Các sản phẩm khuyến mại theo đợt có tính phân tích thị trường cao, đa dạng hình thức ưu đãi quy mô giải thưởng lớn, có tính cạnh tranh thực sự tốt so với thị trường chung. Các chương trình dự thưởng của Sacombank đều có quy mô lớn và tỷ lệ trúng giải cao. - Bên cạnh việc vận dụng, kết hợp linh hoạt chính sách lãi suất cùng với chính sách khuyến mại để thu hút nguồn tiền gửi tiết kiệm của các cá nhân, Sacombank Quảng Bình cũng chú trọng khai thác nguồn vốn giá rẻ thông qua mở rộng các đối tượng mở tài khoản chi lương, tài khoản thanh toán, tài khoản tiền gửi không kỳ hạn của các cá nhân tổ chức trên địa bàn. - Chi nhánh đã xây dựng được hình ảnh của mình trong tâm trí khách hàng. Với đội ngũ nhân viên được đào tạo chuyên nghiệp, thái độ phục vụ ân cần làm hài lòng khách hàng đến khi giao dịch. Qua đó, xây dựng được uy tín của mình cũng như thương hiệu Sacombank Quảng Bình. 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1. Những hạn chế Thứ nhất, về kết quả thực hiện huy động tiền gửi KHCN của Chi nhánh tuy có sự phát triển nhưng tốc độ tăng trưởng năm 2020 chậm hơn so với tốc độ tăng trưởng năm 2019. Thứ hai, về cơ cấu tiền gửi KHCN theo kỳ hạn của chi nhánh,
- 15 tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạnchiếm tỷ trọng rất nhỏ và có xu hướng giảm dần. Thứ ba, về cơ cấu tiền gửi KHCN theo loại tiền tệ, huy động vốn bằng ngoại tệ vốn đã có tỷ trọng thấp, nhưng lại có mức tăng trưởng âm. 2.3.2.2. Nguyên nhân hạn chế Nhân khách quan: - Môi trường pháp lý cho hoạt động huy động vốn còn chưa có sự đồng bộ và thiếu tính nhất quán; các văn bản luật và các văn bản hướng dẫn đôi khi còn nhiều bất cập, còn tồn tại sự chồng chéo, và vẫn còn nặng tính lý thuyết chưa bám sát với thực tế. - Thói quen, tập quán sử dụng tiền mặt trong thanh toán của người Việt, khiến cho một lượng tiền mặt lớn không qua hệ thống ngân hàng, khiến cho hoạt động huy động vốn qua kênh tài khoản thanh toán chưa thực sự có được hiệu quả như tiềm năng. - Do sự cạnh tranh từ phía các ngân hàng thương mại khác: Số lượng các chi nhánh ngân hàng thương mại tại khu vực giao dịch của Sacombank Quảng Bình là rất nhiều. - Dịch Covid-19 đã và đang ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp cũng như việc làm của người lao động trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Nguyên nhân chủ quan: - Các sản phẩm của Sacombank Quảng Bình khá đa dạng, nhưng nhìn chung vẫn chưa có nhiều sự khác biệt với các ngân hàng khác, nên chưa tạo trược sự nổi trội trong tâm trí khách hàng. - Các hình thức khuyến mại, chăm sóc khách hàng cũng chưa có điểm nhấn khác biệt với các ngân hàng khác. Khách hàng chưa nhận thấy được sự quan tâm của ngân hàng và duy trì lòng trung
- 16 thành với ngân hàng. Ngân hàng chưa phân loại khách hàng thành các nhóm khác nhau, để có thể có những chính sách chăm sóc sao cho phù hợp với lợi ích của từng nhóm khách hàng. Đặc biệt là khách hàng lớn, truyền thống cần có những ưu đãi hơn. Việc thông bao sổ đến hạn, tặng quà sinh nhật, lễ tết, lãi suất,… chưa được thực hiện thường xuyên. - Các công nghệ mới đã liên tục áp dụng vào các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, nhưng vẫn chưa đáp ứng được với nhu cầu của khách hàng. - Công tác tiếp thị, quảng cáo trong hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động huy động tiền gửi KHCN nói riêng, đã được chú trọng quan tâm và đầu tư nhiều thời gian công sức, chi phí, đặc biệt trong điều kiện cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng. Nhưng hiện tại chủ yếu thực hiện theo các chương trình tiếp thị, quảng cáo theo chủ trương của Sacombank như tờ rơi, băng rôn quảng cáo…nhiều khi chương trình truyền thông hơi chậm, chương trình còn đơn điệu, mẫu mã, hình thức chưa thật sự bắt mắt, chưa đánh vào thị hiếu của khách hàng… - Trình độ cán bộ huy động tiền gửi KHCN chưa thật sự đồng đều. Yếu tố con người luôn là yếu tố quyết định đến thành công của bất Sacombank Quảng Bình, là đơn vị có nguồn cán bộ có trình độ đào tạo tương đối cao trên 97% cán bộ có trình độ đại học trở lên, tuy nhiên cán bộ làm công tác huy động tiền gửi dân cư hầu hết là cán bộ có tuổi đời trẻ. KẾT LUẬN C ƢƠNG 2 Chương 2 của Luận văn đã giới thiệu khái quát về Sacombank Quảng Bình và đi sâu phân tích làm rõ thực trạng huy động tiền gửi KHCN tại Chi nhánh giai đoạn 2018-2020. Qua quá trình phân tích
- 17 cho thấy bên cạnh những kết quả đã đạt được, hoạt động huy động tiền gửi KHCN của Sacombank Quảng Bình trong giai đoạn này vẫn còn một số tồn tại nhất định. Đây là những căn cứ để tác giả đề xuất những khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động huy động tiền gửi KHCN của Chi nhánh trong thời gian tới.
- 18 C ƢƠNG 3 K UYẾN NG Ị N ẰM O N T IỆN O T ỘNG UY ỘNG TIỀN GỬI K C NG C N ÂN T I NGÂN NG TMCP S I GÒN T ƢƠNG TÍN - CHI NHÁNH QU NG N 3.1. CẮN CỨ Ề XUẤT K UYẾN NG Ị 3.1.1. ịnh hƣớng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín - Chi nhánh Quảng ình - Về sản phẩm: Phấn đấu áp dụng triệt để mô hình kinh doanh 4P nhằm khai thác tối đa hiệu quả đối với hệ khách hàng hiện hữu, góp phần tạo nên sự ổn định và phát triển bền vững của Chi nhánh nói riêng và của Sacombank nói chung. - Về kế hoạch kinh doanh: Chi nhánh xây dựng kế hoạch, lộ trình để gia tăng thị phần bán lẻ đến năm 2025 như sau: + Về huy động vốn: tốc độ tăng hàng năm là 25%; + Về hoạt động tín dụng: tốc độ tăng hàng năm là 15%; + Số lượng khách hàng mới: số lượng khách hàng mới mở tài khoản hàng năm tăng 20%; + Lợi nhuận trước thuế: tốc độ tăng hàng năm tăng 20%. - Về công tác kiểm soát rủi ro: Tiếp tục kiện toàn mô hình tổ chức và nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ. - Về các chất lượng các điểm kinh doanh: Rà soát các điểm giao dịch kinh doanh không hiệu quả để có biện pháp xử lý dứt điểm tránh gây lãng phí về nguồn lực. - Về đội ngũ nhân viên: Tiếp tục nâng cao chất lượng và đổi mới đào tạo với mục tiêu kinh doanh, xây dựng đội ngũ cán bộ vừa có năng lực chuyên môn vừa có đạo đức nghề nghiệp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng cũng như nâng cao khả
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 116 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn