Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ
lượt xem 3
download
Luận văn nghiên cứu nhằm đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ----------------------------------- Uông Tuấn Cường – C00757 NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH HUYỆN THANH SƠN TỈNH PHÚ THỌ TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 8340201 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Nguyễn Thị Thúy Phú Thọ, năm 2018
- LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, vốn đang là nhu cầu rất quan trọng và thiết yếu cho sự phát triển công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Chúng ta cần khẳng định không thể thực hiện được các mục tiêu kinh tế xã hội nói chung của Nhà nước, cũng như các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng nếu như không có vốn. Đối với ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với nhiệm vụ thường xuyên và chủ yếu là huy động vốn để cho vay thì vốn là yếu tố đặc biệt quan trọng, quyết định đến năng lực cạnh tranh của một ngân hàng thương mại. Nhưng để cung cấp đủ vốn đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế, ngân hàng thương mại sẽ phải tăng cường huy động vốn từ bên ngoài. Vì vậy, các ngân hàng thương mại rất chú trọng đến vấn đề huy động vốn đáp ứng đầy đủ nhu cầu kinh doanh của mình. Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động huy động vốn đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng, trong thời gian vừa qua dù nằm trên địa bàn huyện miền núi nghèo của tỉnh Phú Thọ hoạt động huy động vốn khó khăn hơn song Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ đã coi trọng và đang nỗ lực tìm kiếm các giải pháp huy động vốn nhằm thực hiện phương châm "an toàn, phát triển, hiệu quả". Tuy nhiên, hiện nay sự cạnh tranh gay gắt tồn tại không chỉ ở riêng hệ thống ngân hàng thương mại mà còn từ sự tham gia ngày càng nhiều của các tổ chức tài chính phi ngân hàng. Từ đó đòi hỏi Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ phải có những giải pháp huy động vốn đúng đắn, thích hợp mới đáp ứng được nhu cầu vốn cho nền kinh tế, đồng thời thực hiện được chiến lược phát triển đã đặt ra trong giai đoạn 2018 - 2020, là đạt được 1.000 1
- đến 1.200 tỷ đồng nguồn vốn để nâng mức xếp hạng chi nhánh lên hạng 2 thì công tác huy động vốn của các Ngân hàng đang đứng trước những thách thức mới, đòi hỏi các Ngân hàng phải thực sự quan tâm, chú ý nhằm nâng cao hiệu quả của công tác này. Góp phần đáp ứng đòi hỏi đó của thực tiễn, đề tài “Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ” được lựa chọn nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả huy động tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2014-2017; Đề xuất giải pháp cho giai đoạn 5 năm tới. 2
- Đề tài nghiên cứu trên giác độ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ. 5. Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, tác giả luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê. 6. Kết cấu luận văn Ngoài phần mục lục, danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt, các bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo, mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại 1.1.1. Khái niệm Ở Việt Nam, theo quy định tại điều 4, Luật các Tổ chức tín dụng Số 47/2010/QH12 được Quốc hội khoá XII thông qua ngày 16/6/2010 thì: “Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì 3
- mục tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật” Bên cạnh đó, điều 6, Luật Ngân hàng nhà nước số 46/2010/QH12 được thông qua cũng định nghĩa: “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán” Như vậy, Ngân hàng thương mại được hiểu là một là định chế tài chính trung gian quan trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường hoạt động kinh doanh tiền tệ, với nghiệp vụ thường xuyên là nhận tiền gửi và cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ liên quan đến lĩnh vực tài chính ngân hàng nhằm mục tiêu lợi nhuận. 1.1.2 Hoạt động của ngân hàng thương mại 1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn Ngân hàng Thương mại huy động vốn dưới các hình thức sau: – Nhận tiền gửi – Phát hành giấy tờ có giá – Vay từ các tổ chức tín dụng khác – Vay từ Ngân hàng Nhà nước – Các hình thức huy động vốn khác 1.1.2.2. Hoạt động cho vay, đầu tư 1.1.2.3. Hoạt động trung gian khác 1.2. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại 1.2.1. Vốn của ngân hàng thương mại Vốn của Ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy động được dùng để đầu tư, cho vay hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác. Nó chi phối toàn bộ hoạt động của NHTM cũng như quyết định sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Vốn của Ngân hàng Thương mại gồm: Vốn chủ sở hữu và vốn nợ 4
- 1.2.1.1 Vốn chủ sở hữu 1.2.1.2 Vốn nợ của Ngân hàng thương mại Vốn nợ là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ các tổ chức kinh tế và cá nhân trong xã hội và được dùng làm vốn để kinh doanh. Vốn nợ là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau, ngân hàng chỉ có quyền sử dụng và phải hoàn trả đúng gốc và lãi khi đến hạn. Vốn nợ luôn biến động, tuy nhiên nó đóng vai trò rất quan trọng đối với mọi hoạt động của ngân hàng. 1.2.2 Huy động vốn của ngân hàng Thương mại 1.2.2.1 Huy động vốn chủ sở hữu 1.2.2.2 Huy động vốn nợ 1.2.3 Vai trò của vốn 1.2.3.1. Vai trò của vốn với hoạt động kinh doanh của NHTM Thứ nhất, vai trò bảo vệ Ngân hàng của vốn chủ sở hữu Thứ hai, vai trò hoạt động của vốn chủ sở hữu Thứ ba, vai trò điều chỉnh các hoạt động Ngân hàng Thứ tư, vốn ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô hoạt động của Ngân hàng Thứ năm, vốn quyết định năng lực cạnh tranh của Ngân hàng 1.2.3.2. Vai trò của vốn đối với nền kinh tế Vốn là chìa khóa, là điều kiện hàng đầu để thực hiện công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. 1.3. Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại 1.3.1. Quan niệm về hiệu quả huy động vốn của NHTM Hoạt động huy động vốn có vai trò quan trọng không chỉ với bản thân Ngân hàng thương mại mà còn quan trọng đối với cả nền kinh tế. Vì vậy, huy động vốn có hiệu quả khi nguồn vốn đó đáp ứng tốt được nhu cầu vay vốn của nền kinh tế, đem lại lợi nhuận và hiệu quả cho các bên tham gia và cho xã hội. Bên cạnh đó, mỗi Ngân hàng thương mại, đối với từng thời kỳ đều có những mục tiêu cụ thể đề ra đối với hoạt động huy động vốn của đơn vị mình. Khi Ngân hàng đạt được những 5
- mục tiêu đã đề ra thì có thể coi hoạt động huy động vốn trong giai đoạn đó là có hiệu quả. Tuy nhiên, những mục tiêu được đề ra đó cần phải hợp lý và sát với tình hình thực tế của Ngân hàng. Để đánh giá hiệu quả vốn huy động, cần xem xét các chỉ tiêu: Mức độ tăng trưởng vốn ổn định, quy mô vốn phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn, chi phí vốn, kỳ hạn vốn hợp lý. 1.3.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của NHTM 1.3.2.1. Tốc độ tăng trưởng vốn huy động Tổng vốn huy động kỳ này – Tổng vốn Tốc độ tăng trưởng huy động kỳ trước vốn huy động = Tổng vốn huy động kỳ trước Chỉ tiêu này phản ánh chính xác hiệu quả trong hoạt động huy động vốn của Ngân hàng. Chỉ tiêu này âm cho thấy vốn huy động của Ngân hàng tăng trưởng âm, Ngân hàng đang gặp khó khăn trong huy động vốn. Vì vậy, Ngân hàng cần có những biện pháp hiệu quả hơn để tăng vốn huy động. Chỉ tiêu này dương cho thấy vốn huy động của Ngân hàng tăng trưởng dương, tức là nguồn vốn huy động kỳ này đã lớn hơn so với kỳ trước. Cơ cấu vốn huy động Nhìn chung, cơ cấu vốn huy động được xem là hợp lý nếu các thành phần của nó đáp ứng được kế hoạch sử dụng vốn, đồng thời với chi phí biến động thấp nhất. Tỷ trọng từng loại Quy mô loại vốn = x100% vốn huy động Tổng vốn huy động được 1.3.3.3. Chi phí huy động vốn Chi phí huy động vốn là toàn bộ chi phí ngân hàng bỏ ra để được hưởng quyền sử dụng một đồng vốn trong một thời gian nhất định. 6
- Tổng Chi phí trả lãi Lãi suất huy động bình quân = Tổng tiền gửi và tiền vay Chỉ tiêu này phản ánh chi phí trả lãi cho một đồng vốn huy động của ngân hàng. 1.3.3.4. Sự phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn Hoạt động huy động vốn của NHTM không thể tách rời với hoạt động sử dụng vốn và hoạt động sử dụng vốn là mục tiêu của hoạt động huy động vốn. Sự phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn phản ánh hiệu quả huy động vốn thông qua 3 khía cạnh sau: Thứ nhất, quy mô huy động vốn phải đủ lớn để đáp ứng các nhu cầu về tín dụng, thanh toán cũng như các hoạt động kinh doanh khác của Ngân hàng. Sử dụng vốn trong kỳ Hệ số sử dụng vốn = Tổng nguồn vốn huy động trong kỳ Hệ số sử dụng vốn cho biết khả năng sử dụng vốn của ngân hàng. Hệ số này càng cao chứng tỏ khả năng sử dụng vốn của ngân hàng càng lớn và hoạt động của ngân hàng càng có hiệu quả Thứ hai, tỷ trọng các loại vốn ngắn hạn, trung dài hạn, nội tệ, ngoại tệ ở mức hợp lý, phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng. Thứ ba, chênh lệch lãi suất bình quân ngày càng tăng Thu từ lãi cho Tổng chi lãi Chênh lệch lãi vay, đầu tư = - suất bình quân Tổng tài sản sinh Tổng nguồn vốn phải lời bình quân trả lãi bình quân Chênh lệch lãi suất bình quân đo lường khả năng sinh lời của ngân hàng trong quá trình huy động vốn và cho vay, chỉ tiêu này càng cao khả năng sinh lời của ngân hàng càng lớn, hiệu quả huy động vốn cũng như 7
- hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng càng cao. Nếu một ngân hàng có thể huy động được các nguồn vốn có chi phí thấp nhất và đầu tư vào các tài sản có mức lãi suất cao nhất, ngân hàng sẽ tối đa hóa được mức chênh lệch lãi suất, và đạt được hiệu quả huy động vốn cao. Chênh lệch thu chi lãi Thu lãi- Chi lãi = Chi phí trả lãi Chi phí trả lãi Chỉ tiêu này cho thấy một đồng chi phí ngân hàng bỏ ra để huy động vốn sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận từ đồng vốn đó. Chỉ tiêu này càng cao thì cho thấy ngân hàng đã sử dụng hiệu quả đồng vốn huy động của mình trong việc tối thiểu hóa chi phí huy động cho đồng vốn đó. 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại 1.4.1. Các nhân tố chủ quan 1.4.1.1. Hình thức huy động vốn và mạng lưới huy động vốn 1.4.1.2. Chính sách lãi suất 1.4.1.3. Chiến lược marketing ngân hàng 1.4.1.4. Công nghệ ngân hàng 1.4.1.5. Năng lực, trình độ cán bộ và thái độ phục vụ 1.4.1.6. Uy tín của ngân hàng 1.4.1.7. Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng 1.4.2. Các nhân tố khách quan 1.4.2.1. Môi trường pháp lý và các chính sách kinh tế vĩ mô 1.4.2.2. Môi trường kinh tế - chính trị - xã hội 1.4.2.3. Yếu tố thuộc về văn hoá-xã hội, tâm lý khách hàng 1.4.2.4. Môi trường cạnh tranh Kết luận chương 1 8
- CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH HUYỆN THANH SƠN TỈNH PHÚ THỌ 2.1. Khái quát về Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ 2.1.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT huyện Thanh Sơn, Phú Thọ. BAN GIÁM ĐỐC PHÒNG PHÒNG PHÒNG PHÒNG CÁC PGD TÍN TỔNG KẾ KIỂM PHÒNG TAM THẮNG DỤNG HỢP TOÁN TRA GIAO VÀ KIỂM DỊCH PGD NGÂN SOÁT VÕ MIẾU QUỸ NỘI BỘ PGD HƯƠNG CẦN (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Thanh Sơn năm 2017) 2.1.3 Môi trường kinh doanh 2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Thanh Sơn - tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2014 -2017 9
- Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Thanh Sơn giai đoạn 2014 – 2017 Đơn vị: Tỷ đồng So sánh So sánh So sánh Chỉ Năm Năm Năm Năm 2015/2014 2016/2015 2017/2016 tiêu 2014 2015 2016 2017 +/- % +/- % +/- +/- Tổng doanh 115.012 119.162 137.549 154.641 4.150 3,6 18.387 15,4 17.092 12,4 thu Tổng 84.052 82.087 87.828 96.813 -1.965 -2,33 5.741 7 8.985 10,23 chi phí Lợi 30.960 37.075 49.721 57.828 6.115 19,75 12.646 34,1 8.107 16,3 nhuận (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT Thanh Sơn) NHNo&PTNT huyện Thanh Sơn luôn được đánh giá là đơn vị kinh doanh ổn định, an toàn và hiệu quả, thể hiện rõ nét qua kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Thanh Sơn luôn có lợi nhuận đủ trích lập các quỹ cần thiết. 2.2. Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ 2.2.1 Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ Biểu đồ 2.1: Tổng nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT huyện Thanh Sơn giai đoạn 2014 – 2017 Đơn vị: Tỷ đồng. (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Thanh Sơn) 10
- Qua biểu đồ 2.1 ta thấy nguồn vốn huy động tăng khá đều qua các năm. Năm 2014, nguồn vốn huy động đạt 610,6 tỷ đồng, đến năm 2015 nguồn vốn đạt 729,9 tỷ đồng, tăng 119,3 tỷ đồng so với năm 2014. Năm 2016 con số này đã là 828,1 tỷ đồng so với năm 2015, tức tăng 98,2 tỷ đồng. Đến năm 2017 nguồn vốn của chi nhánh đã đạt được một con số đáng ghi nhân đạt 1.050 tỷ đồng so với năm 2016. 2.2.2 Phân tích hiệu quả huy động vốn Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ 2.2.2.1 Tốc độ tăng trưởng của vốn huy động Bảng 2.2: Tình hình biến động của vốn huy động giai đoạn 2014 - 2017 Đơn vị: Tỷ đồng Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Tổng vốn huy động 610.600 729.900 828.100 1.050,2 Tốc độ tăng trưởng VHĐ (%) 19,53 13,45 26,79 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT Thanh Sơn) Cùng với các chính sách huy động vốn linh hoạt nên nguồn vốn huy động đã có sự gia tăng về tốc độ tăng trưởng. Từ 610.600 tỷ đồng năm 2014, tăng lên 729.900 tỷ đồng năm 2015, tốc độ tăng 19,53% so với năm 2014. Đến năm 2016, chi nhánh có sự tăng thêm 13,45% so với năm 2015. Năm 2017, tăng trưởng mạnh với 26,79 % so với năm 2016. Bảng 2.3: Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch huy động vốn của NHNo&PTNT huyện Thanh Sơn Đơn vị: Tỷ đồng Năm Năm Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 2014 2015 Kế hoạch 700.000 800.000 900.000 1.000 Thực hiện 610.600 729.900 828.100 1.050,2 TLHTKHHĐV (%) 87,2 91,2 92 1,05 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Thanh Sơn) 11
- Theo số liệu từ bảng 2.3 trên, ta có thể thấy từ năm 2014 đến năm 2016 tỷ lệ hoàn thành kế hoạch huy động vốn luôn nhỏ hơn 100%, điều này cho thấy, chi nhánh tuy đã cố gắng thực hiện công tác huy động vốn, mở rộng nguồn vốn của mình bằng nhiều hình thức, các biện pháp, các kênh huy động vốn từ mọi nguồn trong mọi thành phần kinh tế nhưng do biến động của thị trường cộng với việc giao chỉ tiêu kế hoạch cao nên kết quả lượng vốn huy động luôn nhỏ hơn kế hoạch đề ra. Tuy nhiên, đến năm 2017 chi nhánh đã có sự phát triển vượt bậc, đạt 105% kế hoạch đã đề ra, kết quả này cho thấy sự nỗ lực của chi nhánh trong công tác huy động vốn. Cụ thể, năm 2014 đạt 87,2%, năm 2015 đạt 91,2%, năm 2016 đạt 92% và năm 20137 đạt 105%. Trong thời gian tới chi nhánh cần tìm ra giải pháp để khơi tăng nguồn vốn nhằm đạt được chỉ tiêu kế hoạch giao trong thời gian tới. 2.2.2.2 Huy động vốn nợ và tỷ trọng các loại vốn huy động Bảng 2.4: Tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT huyện Thanh Sơn Đơn vị: Tỷ đồng Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 STT Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng (%) (%) (%) (%) I. Phân theo đối tượng khách hàng 1 TG TCKT 79.866 13,08 122.988 16,85 128.107 15,47 168.767 16,07 2 TG dân cư 506.004 82,87 537.936 73,70 651.052 78,62 770.426 73,36 TG kho bạc 3 24.730 4,05 68.976 9,45 48.941 5,91 111.007 10,57 &TCTD 12
- II. Phân theo loại tiền tệ 1 VND 581.230 95,19 709.463 97,20 810.246 97,84 1.036,96 98,74 Ngoại tệ 2 (quy đổi 29.370 4,81 20.437 2,8 17.854 2,15 1,34 1,26 VND) III. Phân theo kỳ hạn huy động 1 TG KKH 88.660 14,52 172.329 23,61 159.160 19,22 263.390 25,08 TGCKH 2 143.613 23,52 71.020 9,73 77.841 9,40 382.903 36,46 12 3 262.741 43,03 451.151 61,81 586.295 70,80 401.281 38,21 T và 24T Tổng 610.600 100 729.900 100 828.100 100 1.050,2 100 Tỷ trọng vốn huy động theo đối tượng khách hàng Tiền gửi dân cư: Năm 2014, tiền gửi dân cư đạt 506.004 tỷ đồng, tương đương 82,87%. Sang năm 2015, tiền gửi dân cư đạt 537.936 tỷ đồng, tăng 6,22% so với năm 2014. Đến năm 2016, con số này đạt 651.052 tỷ đồng, tương đương 78,62%, tăng 21,02% so với năm 2015. Từ năm 2014 trở đi, tỷ trọng tiền gửi dân cư trong cơ cấu vốn huy động luôn chiếm tỷ trong từ 70 – 80% so với tổng vốn huy động. 13
- Tiền gửi của tổ chức kinh tế: Từ bảng số liệu 2.4 trên cho ta thấy tiền gửi của các tổ chức kinh tế trong những năm gần đây có sự tăng trưởng. Năm 2014 nguồn vốn từ các tổ chức kinh tế đạt 79.866 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 13,08% so với tổng vốn huy động. Đến năm 2015, tiền gửi của các tổ chức kinh tế đạt 122.988 tỷ đồng, tăng 54% so với năm 2014. Sang đến năm 2016, tiền gửi của các tổ chức kinh tế đạt 128.107 tỷ đồng, tăng 4,16% so với năm 2015. Tiền gửi của kho bạc và các tổ chức tín dụng Nguồn tiền này có quy mô và cơ cấu nhỏ nhất trong tổng vốn huy động. Năm 2014, nguồn tiền này là 24.730 tỷ đồng, chiếm 4,05% tổng nguồn vốn. Đến năm 2015, tiền gửi của kho bạc và TCTD tăng lên 68.976 tỷ đồng, tăng gấp gần 3 lần so với năm 2014. Đến năm 2016, con số này là 48.941 tỷ đồng, giảm nhẹ so với năm 2015. Đặc biệt, sang năm 2017, tiền gửi của kho bạc và TCTD tăng lên đáng kể, lên tới 111.007 tỷ đồng, mặc dù tỷ trọng của nguồn vốn này trong tổng nguồn là không lớn, chỉ chiếm 10,57%, tuy nhiên số dư vốn gửi ngân hàng cao còn có thể đe dọa thanh khoản cho hệ thống ngân hàng trong trường hợp KBNN bất ngờ rút lượng tiền lớn. Do đó, NHNo&PTNT huyện Thanh Sơn cần có những kế hoạch dự trù để có những nguồn huy động khác mang tính chất ổn định và bền vững trong tương lai. Như vậy, có thể thấy nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT huyện Thanh Sơn được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, có cơ cấu đa dạng, tăng trưởng không ngừng. Điều này cho thấy được NHNo&PTNT huyện Thanh Sơn đã có những chính sách và biện pháp hiệu quả trong việc huy động vốn của mình. 14
- Tỷ trọng vốn huy động theo loại tiền huy động Biểu đồ 2.2: Quy mô vốn huy động theo loại tiền huy động Đơn vị: % Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Thanh Sơn Qua biểu đồ 2.2 ta thấy, nguồn nội tệ VNĐ vẫn luôn là vốn đóng vai trò quyết định trong cơ cấu nguồn vốn thể hiện qua tỷ trọng vốn nội tệ chiếm khá lớn trong tổng vốn huy động của NHNo&PTNT huyện Thanh Sơn. Năm 2014, nguồn vốn nội tệ đạt 581.230 tỷ đồng, chiếm 95,18% tổng nguồn vốn. Nguồn vốn nội tệ đang có xu hướng tăng qua các năm. Đến năm 2015, nguồn vốn này đạt 709.463 tỷ đồng, chiếm tới 97% tổng nguồn, tăng 22,06% so với năm 2014. Trong khi nguồn vốn nội tệ có xu hướng tăng thì nguồn vốn ngoại tệ lại có xu hương giảm dần về cả quy mô và tỷ trọng. Do đó, NHNo&PTNT huyện Thanh Sơn cần tìm biện pháp nhằm thu hút nguồn này để đảm bảo một cơ cấu hợp lý hơn. Tỷ trọng vốn huy động theo thời gian huy động Kỳ hạn huy động của các loại tiền gửi của chi nhánh được chia ra 4 loại chính: tiền gửi không kì hạn, tiền gửi có kì hạn nhỏ hơn 12 tháng, tiền gửi có kì hạn lớn hơn 12 tháng và nhỏ hơn 24 tháng, tiền gửi có kì hạn lớn hơn 24 tháng. 15
- Biều đồ 2.3: Quy mô vốn huy động theo kỳ hạn Đơn vị: % (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Thanh Sơn) Tiền gửi không kỳ hạn: Lượng tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ trọng tương đối nhỏ trong cơ cấu nguồn vốn, tuy nhiên lượng tiền này cũng có sự gia tăng qua mỗi năm. Tiền gửi có kỳ hạn
- tỷ trọng nhỏ nhất trong tổng nguồn vốn, và có xu hướng ngày càng giảm qua mỗi năm về cả quy mô và tỷ trọng 2.2.2.3 Chi phí huy động vốn bình quân Bảng 2.5: Chi phí trả lãi trên vốn huy động bình quân Đơn vị: Tỷ đồng Năm Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2014 2015 2016 2017 Chi phí trả lãi 53.940 50.930 58.320 65.920 Tổng VHĐ 610.600 729.900 828.100 1.050,2 Chi phí trả lãi bình quân (%) 8,83 6,98 7,04 6,28 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT Thanh Sơn) Qua bảng số liệu trên ta thấy, chi phí trả lãi trên tổng nguồn vốn huy động bình quân của chi nhánh nhìn chung còn khá cao, tuy nhiên đã có sự giảm dần qua các năm. 2.2.2.4 Sự phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn Để xem xét tính hiệu quả của các hoạt động huy động vốn Ngân hàng cần phải xét xem số vốn huy động có đáp ứng đủ nhu cầu kinh doanh của Ngân hàng hay không cũng như nhu cầu thanh toán, nhu cầu tín dụng, nhu cầu thanh khoản… Điều đó được thể hiện qua một số chỉ tiêu: Bảng 2.6: Quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn Chỉ tiêu ĐVT Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Tỷ Tổng VHĐ 610.600 729.900 828.100 1.050,2 đồng Tỷ Tổng dư nợ 857.000 1.026.500 1.195.600 1.360.000 đồng Tổng dư % 140,35 140,64 144,38 129,50 nợ/Tổng VHĐ (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT Thanh Sơn) Hệ số Tổng dư nợ cho vay/Tổng vốn huy động có sự tăng, giảm nhẹ qua các năm 2014 - 2017 lần lượt là 140,35%; 140,64 %; 144,38% và 129,50% song các chỉ số này qua các năm đều lớn hơn 100%, cho biết 17
- nguồn vốn chi nhánh huy động được chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn của chi nhánh. 2.2.2.5 Chênh lệch lãi suất bình quân Bảng 2.7: Chênh lệch lãi suất bình quân đầu ra, đầu vào Đơn vị: % Năm Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2014 2015 2016 2017 Lãi suất bình quân đầu vào 6,02 5,72 6,11 6,3 Lãi suất bình quân đầu ra 10,04 9,9 9,6 9,8 Chênh lệch lãi suất bình quân 4,02 4,18 3,49 3,5 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT Thanh Sơn) Qua bảng 2.7 ta thấy ngân hàng vẫn duy trì được mức chênh lệch lãi suất dương, mức chênh lệch vào khoảng 3-4%. Tuy nhiên nếu trong những năm tới ngân hàng vẫn duy trì một tỷ lệ chênh lệch lãi suất bình quân khoảng 4%, tức là lãi suất bình quân đầu ra cao, trong khi lãi suất bình quân đầu vào giảm thì có thể giảm sự cạnh tranh so với các ngân hàng trên địa bàn, gây khó khăn trong việc tiếp cận vốn vay của khách hàng khi mà lãi suất cho vay cao hơn mặt bằng chung so với các NHTM khác. Chi nhánh cần nghiên cứu để duy trì được mức chênh lệch lãi suất hợp lý, đảm bảo có lãi song vẫn giữ được mức lãi suất cạnh tranh so với các NHTM khác. Bảng 2.8: Chênh lệch thu chi lãi qua các năm Đơn vị: Tỷ đồng. Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 016 Năm 017 Thu từ lãi 99.620 104.020 131.890 150.200 Chi phí trả lãi 53.940 50.930 58.320 65.920 Chênh lệch thu - chi lãi 45.680 53.090 73.570 84.280 CLTCL/Chi phí trả lãi 0,85 1,04 1,26 1,27 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT Thanh Sơn) Qua bảng 2.8 ta thấy hoạt động huy động vốn của ngân hàng luôn đảm bảo được mức chi phí huy động hợp lí, thể hiện ở nguồn thu từ hoạt động tín dụng luôn lớn hơn so với chi phí huy động vốn. 18
- 2.3 Đánh giá thực trạng hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyên Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ 2.3.1 Kết quả đạt được - Về sản phẩm huy động vốn: Các sản phẩm huy động vốn của khách hàng dưới 12 tháng rất phong phú có đặc điểm hấp dẫn phù hợp với nhu cầu gửi tiền đa dạng của khách đã thu hút được sự quan tâm của khách hàng và thu hút được lượng vốn tương đối lớn. - Về tốc độ tăng trưởng vốn huy động: vốn huy động luôn có sự tăng trưởng đều qua các năm, tốc độ tăng trưởng ở mức từ 19,5% đến 26,8%/năm từ năm 2015 đến năm 2017. - Về đối tượng khách hàng: Vẫn giữ vững và có tăng trưởng nhẹ trong việc huy động vốn từ người dân với mức tăng 6,22% năm 2015 so với năm 2014, năm 2016 tăng 21,02% so với năm 2015 và năm 2017 tăng 18,33% so với năm 2016. Điều đó khẳng định được lòng tin của khách hàng đối với NHNo&PTNT huyện Thanh Sơn đã được củng cố. - Cơ cấu vốn huy động đang dịch chuyển theo hướng ổn định, hợp lý: Tiền gửi dân cư luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất và quan trọng nhất trong tổng nguồn vốn huy động. - Chênh lệch lãi suất bình quân tăng qua các năm: chi nhánh vẫn đạt được chênh lệch lãi suất bình quân trên 3% và tăng dần qua các năm chứng tỏ hiệu quả trong hoạt động huy động huy động vốn cũng như sử dụng vốn ngày càng cao, từ đó gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng. - NHNo&PTNT huyện Thanh Sơn đã rất quan tâm tới việc thu hút khách hàng, không chỉ là những khách hàng truyền thống, mà còn cả những khách hàng tiềm năng, những doanh nghiệp lớn, những công ty cổ phần có quy mô hoạt động rộng khắp cả nước. - Ngân hàng đã nâng cấp đổi mới hệ thống thông tin. Ngoài ra, ngân hàng còn tiến hành nâng cấp mở rộng hệ thống thanh thoán không dùng tiền, hệ thống rút tiền tự động trên địa bàn (dịch vụ ATM). Dịch vụ thanh toán qua Internet đang được Ngân hàng quan tâm và đầu tư phát triển. Do vậy đã thu hút được sự quan tâm của khách hàng, giúp 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng tổ trưởng chuyên môn trường tiểu học trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng
26 p | 461 | 115
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học văn hóa nghệ thuật Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay
26 p | 457 | 66
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trung học phổ thông các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay
13 p | 340 | 55
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn