Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Quản lý chi ngân sách nhà nước huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội
lượt xem 3
download
Mục đích của đề tài là thông qua nghiên cứu tình hình quản lý chi ngân sách huyện trên địa bàn huyện nhằm tìm ra những giải pháp thiết thực góp phần củng cố tăng cường công tác quản lý chi ngân sách huyện được tốt hơn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Quản lý chi ngân sách nhà nước huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THỊ KHÁNH CHI QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HUYỆN ỨNG HÒA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 8 34 02 01 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG HÀ NỘI – 2018
- Luận văn được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN VĂN TẠO Phản biện 1: Phản biện 2: Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp 204 Hội trường bảo vệ Luận văn Thạc sỹ Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77, Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội Thời gian: vào hồi 14 giờ ngày 28 tháng 5 năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web của Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất nước ta đang bước vào thời kỳ phát triển mạnh mẽ về mọi mặt. Các điều kiện kinh tế, xã hội được cải thiện đáng kể, cuộc sống nhân dân ngày một khởi sắc, diện mạo đất nước ngày một vững bước đi lên. Trong đó ngân sách nhà nước với ý nghĩa là nội lực tài chính để phát triển. Hoạt động của NSNN được thể hiện qua việc huy động vốn, phân bổ nguồn lực hợp lý, đảm bảo cân đối thu chi, thực hiện công bằng xã hội, từ đó thúc đẩy nhanh việc phát triển kinh tế. Tăng cường quản lý chi NSNN, đổi mới công tác quản lý thu – chi ngân sách sẽ tạo điều kiện tăng thu ngân sách và sử dụng ngân sách tiết kiệm, có hiệu quả hơn, nhằm đạt được mục tiêu công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân. Huyện Ứng Hòa là huyện thuần nông thuộc TP Hà Nội, kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp. Nguồn thu trên địa bàn còn nhiều hạn chế, nhưng công tác quản lý NSNN của huyện đã đạt được những thành tựu đáng kể, góp quan trọng vào việc thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ KT – XH của Thành phố Hà Nội. Do vậy để chính quyền huyện thực thi được hiệu quả những nhiệm vụ kinh tế xã hội mà nhà nước giao cho thực hiện chiến lược phát triển kinh tế nhà nước, kinh tế địa phương trên các lĩnh vực. Xuất phát từ vấn đề trên, em đã nhận thấy rằng trước những đòi hỏi bức xúc về quản lý điều hành NSNN nói chung và quản lý chi NSNN cấp quận, huyện nói riêng, em xin mạnh dạn nghiên cứu đề tài luận văn với nội dung: “Quản lý chi ngân sách nhà nước huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội”.
- 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Việc nghiên cứu quản lý chi NSNN ở nước ta trong những năm qua có rất nhiều các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học, các cơ quan trung ương và địa phương như sau:: - Luận văn thạc sỹ Tài chính – Ngân hàng “Quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Giao thủy, Nam Định” của Phạm Trung Kiên, Học viện Hành chính Quốc Gia, Hà Nội, năm 2014 - Luận văn thạc sỹ Tài chính – Ngân hàng: “Quản lý chi thường xuyên NSNN huyện Đông Anh, TP Hà Nội” của tác giả Trần Anh Dũng, Học viện Hành chính, năm 2016. - Tài liệu “Quản lý chi tiêu công”, nhà xuất bản chính trị quốc gia – sự thật, Hà Nội năm 2011 của PGS.TS Lê Chi Mai đã góp phần đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, tìm hiểu trong lĩnh vực chi tiêu công với những nội dung cơ bản phục vụ cho công tác quản lý. Đến nay chưa có công trình nào trực tiếp nghiên cứu một cách có hệ thống quản lý chi NSNN của huyện Ứng Hòa, TP Hà Nội, chỉ có báo cáo của huyện về tình hình thu, chi NSNN trên địa bàn huyện. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. - Mục đích nghiên cứu. Mục đích của đề tài là thông qua nghiên cứu tình hình quản lý chi ngân sách huyện trên địa bàn huyện nhằm tìm ra những giải pháp thiết thực góp phần củng cố tăng cường công tác quản lý chi ngân sách huyện được tốt hơn. - Nhiệm vụ nghiên cứu. + Hệ thống hóa những cơ sở khoa học về quản lý chi NSNN cấp huyện ở nước ta hiện nay + Phân tích đánh giá thực trạng về quản lý chi NSNN huyện Ứng Hòa, TP Hà Nội giai đoạn 2014 - 2016. trên cơ sở đó rút ra những kết quả đạt được, những hạn chế tồn tại và nguyên nhân của những hạn chế tồn tại trong quản lý chi NSNN của huyện. + Đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý chi NSNN huyện Ứng Hòa trong những năm đến.
- 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản lý chi NSNN ở huyện Ứng hòa, TP Hà Nội - Phạm vi nghiên cứu + Hoạt động quản lý chi NSNN cấp huyện +Thời gian: Từ năm 2014 – 2016 và hướng đến năm 2020 + Không gian: Huyện Ứng Hòa, TP Hà Nội 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm phương pháp luận trong quá trình nghiên cứu. - Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng sử dụng các phương pháp nghiên cứu truyền thống như: phương pháp tổng hợp, phân tích tư liệu, tài liệu; phương pháp tổng kết thực tiễn, các phương pháp của thống kê học (so sánh, chỉ số, đồ thị....) 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo luận văn được chia thành 03 chương: Chương 1. Cơ sở khoa học về quản lý chi NSNN cấp huyện Chương 2. Thực trạng quản lý chi NSNN huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội giai đoạn 2014-2016. Chương 3. Phương hướng và giải pháp tăng cường quản lý chi NSNN huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội trong những năm đến.
- Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN 1.1. Tổng quan chi NSNN cấp huyện 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của chi NSNN cấp huyện 1.1.1.1. hái niệ chi NSNN NSNN là một phạm tr kinh tế mang tính lịch sử, nó phản ánh những mặt nhất định các quan hệ kinh tế thuộc lĩnh vực phân phối sản ph m xã hội trong điều kiện còn tồn tại quan hệ hàng hóa – tiền tệ và được sử dụng như một công cụ thực hiện các chức năng của nhà nước. Thuật ngữ NSNN được sử dụng rộng rãi trong đời sống KT H ở mọi quốc gia. Trên thực tế, người ta đưa ra nhiều định nghĩa về NSNN không giống nhau t y thuộc vào góc độ xem x t khác nhau. Theo Điều 1 của Luật NSNN được Quốc hội khóa I nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua tại kỳ họp thứ II năm 2002: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩ quyền quyết định và được thực hiện trong ột nă để bảo đả thực hiện các chức năng, nhiệ vụ của Nhà nước”. Tại khoản 14, điều 4 Luật NSNN được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua năm 2017, có hiệu lực từ ngày 01 01 2017 thì NSNN được định nghĩa như sau: “N NN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được ự toán và thực hiện trong ột khoảng th i gian nh t định o cơ quan nhà nước có thẩ quyền quyết định để đả bảo thực hiện các chức năng, nhiệ vụ của Nhà nước NSNN của một quốc gia là văn kiện tài chính quan trọng nhất, trong đó những cơ quan có th m quyền tìm cách dự tr , tiên liệu các khoản thu và các khoản chi của quốc gia trong thời hạn nhất định. Vì thế văn kiện tài chính đặc biệt này bao giờ cũng được cấu trúc bởi hai phần, đó là phần thu và phần chi.
- Thu N NN bao gồ các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí, các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước, các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân, các khoản viện trợ, các khoản thu khác theo quy định của pháp luật Chi N NN là việc phân phối và sử ụng quỹ N NN theo ự toán ngân sách đã được cơ quan có thẩ quyền quyết định nhằ uy trì hoạt động của bộ áy Nhà nước và đả bảo thực hiện các chức năng của Nhà nước theo những nguyên tắc luật định 1.1.1.2 Đặc điể chi ngân sách nhà nước c p huyện NSNN cấp huyện là cấp trung gian nên chi ngân sách cấp huyện là vừa chi bằng nguồn ngân sách được phân cấp, vừa chi bằng nguồn từ cấp trên chuyển về, nguồn từ cấp dưới chuyển lên. Chi NSNN cấp huyện có toàn bộ các đặc điểm của chi NSNN như sau: Thứ nhất, chi ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với những nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội mà chính phủ phải đảm nhận trước mỗi quốc gia Thứ hai, tính hiệu quả của các khoản chi ngân sách nhà nước được thể hiện ở tầm vĩ mô và mang tính toàn diện cả về hiệu quả kinh tế trực tiếp, hiệu quả về mặt xã hội và chính trị, ngoại giao Thứ ba, x t về mặt tính chất, phần lớn các khoản chi ngân sách nhà nước đều là các khoản cấp phát và không hoàn trả trực tiếp Thứ tư, chi NSNN được thực hiện theo luật định Thứ năm, chi NSNN hướng đến lợi ích chung của quốc gia và địa phương. Thứ sáu, các khoản chi NSNN gắn liền với sự vận động của các phạm tr giá trị khác như tiền lương, giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái, tín dụng … 1 1 1 3 Vai trò của chi ngân sách Nhà nước c p huyện Vị trí, vai trò của chi ngân sách cấp huyện trong việc hoạch định cơ chế, chính sách quản lý và tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách này phải được thể hiện đầy đủ, đảm bảo cho chính quyền cấp huyện hoạt động có hiệu lực, hỗ trợ tích cực cho sự phát triển, đảm bảo hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ xã hội. Hoạt động của ngân sách huyện nói chung, chi ngân sách huyện nói riêng phải tạo ra tiền đề vật chất và điều kiện thuận lợi cho sự hấp thu các tiến bộ xã hội, tạo môi trường thuận lợi cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ phát triển, thực hiện tốt quá trình công nghiêp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn.
- 1.1.2. Nội dung chi ngân sách nhà nước cấp huyện Theo luật NSNN hiện hành, các nội dung chi được phân loại cụ thể như sau: a. Chi đầu tư phát triển Chi đầu tư phát triển của NSNN là quá trình sử dụng một phần vốn tiền tệ đã tập trung vào NSNN để xây dựng cơ sở hạ tầng KT- H, phát triển sản xuất và thực hiện dự trữ vật tư hàng hóa nhằm thực hiện mục tiêu ổn định và tăng trưởng của nền kinh tế. b Chi thư ng xuyên Chi thường xuyên là một bộ phận của chi NSNN, nó phản ảnh quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN để thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên về quản lý KT- H của Nhà nước. c Chi bổ sung cho N NN c p xã Là khoản bổ sung từ ngân sách cấp huyện cho ngân sách cấp xã nhằm đảm bảo cho chính quyền cấp xã cân đối nguồn ngân sách để thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh được giao. 1.2. Quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện 1.2.1. Khái niệm về quản lý chi NSNN cấp huyện Theo quan điểm hệ thống, khái niệm quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được những mục tiêu nhất định trong điều kiện biến động của môi trường. Trong đó, chủ thể quản lý là tác nhân (con người, hoặc bộ máy quản lý) tạo ra các tác động quản lý nhằm dẫn dắt đối tượng quản lý đi đến mục tiêu. Đối tượng quản lý (giới vô sinh, hữu sinh, con người) tiếp nhận các tác động của quản lý. Quản lý chi NSNN cấp huyện là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, điều hành và kiểm soát mọi hoạt động chi tiêu từ NSNN theo đúng quy định pháp luật và phân cấp NSNN, nhằm sử dụng ngân sách đúng mục đích, hiệu quả, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển KT- H trên địa bàn huyện. Như vậy, chủ thể quản lý chi ngân sách cấp huyện: Chính quyền huyện Đối tượng: NSNN cấp huyện Phương thức: Quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện theo luật định, theo chiến lược, Kế hoạch, chính sách phát triển kinh tế- xã hội của cả nước, Thành phố Hà Nội và của huyện.
- 1.2.2. Nguyên tắc quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện Chi NSNN cấp huyện có vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, ổn định chính trị, an ninh quốc phòng tại quận. Việc bố trí các khoản chi NSNN một cách tuỳ tiện, thiếu sự phân tích hoàn cảnh cụ thể sẽ có ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển kinh tế- xã hội của huyện cũng như toàn Thành phố. Do vậy việc tổ chức các khoản chi NSNN phải được tổ chức theo những nguyên tắc nhất định. - Cân đối Thu- Chi ngân sách huyện:. - Đảm bảo yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả trong việc bố trí các khoản chi tiêu của NSNN: - Cấp phát ngân sách và sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước phải có dự toán: - Chi ngân sách nhà nước theo những mục tiêu quy định: - Đảm bảo yêu cầu cân đối giữa khả năng và nhu cầu trong quản lý và điều hành ngân sách. - Nguyên tắc quản lý theo dự toán: lập dự toán là khâu đầu tiên và cũng là khâu quan trọng nhất của toàn bộ chu trình ngân sách, nó quyết định chất lượng phân bổ và sử dụng nguồn lực tài chính. - Nguyên tắc hiệu quả. - Nguyên tắc đảm bảo sự tự chủ về tài chính của các đơn vị sử dụng ngân sách.. - Nguyên tắc chi trả trực tiếp qua KBNN. - Phân biệt rõ nhiệm vụ kinh tế- xã hội của các cấp chính quyền theo luật định để bố trí các khoản chi chồng ch o, khó kiểm tra, giám sát, nâng cao trách nhiệm và tính chủ động của các cấp. 1.2.3. Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện Việc quản lý và điều hành đối với tất cả các cấp NSNN được thực hiện theo Luật Ngân sách. Chu trình ngân sách bao gồm ba khâu nối tiếp nhau là: Lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán NSNN. 1 2 3 1 Nội ung quản lý chi thư ng xuyên Một là, quản lý lập dự toán Hai là, chấp hành dự toán chi thường xuyên. Ba là, quyết toán chi thường xuyên 1 2 3 2 Nội ung quản lý chi đầu tư phát triển
- Quản lý chi đầu tư phát triển là một nội dung rất rộng lớn, trong luận văn này tác giả tập trung trình bày về quản lý chi đầu tư DCB, đây là khoản chi chiếm tỷ trọng lớn nhất trong chi đầu tư phát triển, bao gồm các nội dung cơ bản sau: Một là, lập kế hoạch, bố trí và thông báo vốn đầu tư DCB hàng năm: Hai là, cấp phát vốn đầu tư DCB Ba là, quyết toán vốn đầu tư DCB 1 2 3 3 Tổ chức bộ áy quản lý chi NSNN c p Huyện Tại các huyện, bộ máy quản lý chi ngân sách huyện bao gồm: UBND huyện, phòng Tài chính – kế hoạch, Kho bạc nhà nước huyện và các đơn vị sử dụng ngân sách cấp huyện. - UBND huyện: do HĐND huyện bầu ra, là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính nhà nước ở cấp huyện, chịu trách nhiệm trước HĐND c ng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên. Trong lĩnh vực tài chính – ngân sách, UBND huyện có nhiệm vụ, quyền - Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện: là đơn vị chuyên môn trực thuộc UBND huyện, làm nhiệm vụ quản lý chi ngân sách huyện, lập dự toán và tổng hợp quyết toán ngân sách trên địa bàn huyện. - Kho bạc Nhà nước huyện: là đơn vị thuộc ngành dọc thuộc Kho bạc Nhà nước tỉnh, đóng trên địa bàn làm nhiệm vụ quản lý quỹ NSNN trên địa bàn huyện. - Các đơn vị sử dụng NSNN cấp huyện: Bao gồm UBND các xã, phường, thị trấn, các đơn vị trực thuộc UBND huyện và các đơn vị sự nghiệp và các đơn vị hiệp quản. 1 2 3 4 Công tác thanh tra, kiể tra, giá sát chi N NN Công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán NSNN bảo đảm việc thực hiện ngân sách đúng pháp luật và được thực hiện bởi nhiều cơ quan.. Cơ quan tài chính các cấp gồm: Sở Tài chính và phòng Tài chính huyện, có trách nhiệm kiểm tra. Cơ quan Kho bạc Nhà nước huyện có trách nhiệm kiểm soát các khoản thu chi ngân sách phát sinh của các đơn vị và ngân sách c ng cấp theo đúng quy định. Cơ quan Kiểm toán Nhà nước có chức năng kiểm toán quyết toán ngân sách các cấp.
- 1 2 3 5 Công khai chi ngân sách nhà nước Công khai, minh bạch trong hoạt động ngân sách là biện pháp quan trọng hàng đầu để ngăn ngừa tham nhũng. Công khai, minh bạch tạo điều kiện để người dân cũng như xã hội giám sát hoạt động thu, chi, sử dụng ngân sách nhà nước. Đối với công khai ngân sách huyện và ngân sách cấp huyện; ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác ở xã sẽ do cơ quan quản lý hành chính cấp tương đương chịu trách nhiệm công khai. 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách cấp huyện 1 2 5 1 Nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách c p huyện Quản lý chi ngân sách là hoạt động quản lý nhà nước trên lĩnh vực tài chính ngân sách. Quá trình quản lý chi ngân sách thường bị chi phối bởi các nhân tố sau: - Trình độ xây dựng dự toán. - Ý thức chấp hành ngân sách của các đơn vị. - Chất lượng và trình độ cán bộ quản lý - Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong kế toán và thanh toán 1.2.5.2. Nhân tố khách quan ảnh hưởng đến chi ngân sách c p huyện Tổ chức, bộ áy quản lý: Tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN được tổ chức khoa học, tinh gọn và hiện đại sẽ tạo nên một chỉnh thể thống nhất, đồng bộ trong quản lý chi NSNN. Quy trình, nghiệp vụ quản lý: Sự gọn nhẹ trong thủ tục thanh toán, sự đơn giản trong quy trình luân chuyển chứng từ, sự chi tiết trong nội dung kiểm soát thanh toán và sự rạch ròi về trách nhiệm của các bộ phận có liên quan sẽ tạo điều kiện để các cơ quan Tài chính, Kho bạc quản lý chi NSNN chặt chẽ hơn, nhanh chóng hơn và hiệu quả hơn. Luật pháp, cơ chế chính sách: Một hệ thống cơ chế chính sách ổn định, đồng bộ, thống nhất, đầy đủ với những quy định rõ ràng, cụ thể, có tính khả thi cao vừa là nhân tố quan trọng, vừa là điều kiện quyết định đến chất lượng hoạt động quản lý chi NSNN.. Hệ thống chế độ, định ức, tiêu chuẩn: Chế độ, tiêu chu n, định mức đầy đủ, đồng bộ, ph hợp với thực tiễn.
- 1.3. Một số bài học kinh nghiệm về quản lý chi ngân sách nhà nước 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý chi NSNN tại một số quận, huyện trong nước 1 3 1 1 inh nghiệ quản lý chi N NN tại quận Thanh xuân Quận Thanh uân nằm ở vị trí quan trọng của Thủ đô Hà Nội có nhiều thuận lợi về vị trí trong nội thành Hà Nội, là quận có diện tích tương đối rộng với 913,2ha, trên địa bàn quận bao gồm tất cả 11phường. 1.3.2.1. Kinh nghiệ quản lý chi ngân sách nhà nước Quận Cầu Gi y Quận Cầu giấy nằm ở vị trí quan trọng của Thủ đô Hà Nội có nhiều thuận lợi về vị trí trong nội thành Hà Nội, là quận có diện tích tương đối rộng với 12,04 km2, trên địa bàn quận bao gồm tất cả 8 phường. Quận Cầu Giấy thực hiện nhiệm vụ chi NSNN không đạt so với Kế hoạch năm, do quận trong năm không đấu giá quyền sử dụng đất, dẫn đến nguồn thu điều tiết không đảm bảo để thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản cũng như chi thường xuyên theo kế hoạch. 1.3.2. Bài học về quản lý chi ngân sách cấp huyện cho huyện Ứng Hòa Qua nghiên cứu công tác quản lý thu chi ngân sách tại hai quận Thanh uân và quận Cầu Giấy trên có thể rút ra một số kinh nghiệm sau: - Ủy quyền để cấp huyện chủ động trong quản lý điều hành ngân sách nhưng có sự giám sát của cấp trên. - Coi việc công khai tài chính ngân sách các cấp là biện pháp để tăng cường giám sát của cán bộ, công chức và nhân - Đ y mạnh thực hiện việc khoán biên chế và quỹ lương, coi đây là biện pháp để nâng cao hiệu quả công tác của bộ máy hành chính. Công tác tổ chức thực hiện phải sát với dự toán đầu năm, tránh tình trạng điều chỉnh, bổ sung, giãn hoãn công trình đầu tư, ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn quận. 1.4. Sự cần thiết phải tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện trong điều kiện hiện nay. 1.4.1 Xuất phát từ nền kinh tế nước ta. Sau 20 năm nền kinh tế nước ta chuyển đổi từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước đã mang lại hiệu quả. Đất nước ta đang từng ngày thay da đổi thịt, nền kinh tế ngày càng năng động hơn, từng bước hội nhập c ng khu vực và thế giới.
- Bắt nguồn từ yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế - xã hội, công tác quản lý chi ngân sách huyện trong điều kiện hiện nay cần thiết phải được củng cố, tăng cường, góp phần làm lành mạnh nền tài chính quốc gia, tăng cường nội lực bằng tài chính, nâng cao hiệu quả chi của Nhà 1.4.2 Xuất phát từ thực trạng quản lý ngân sách huyện thời gian qua. C ng với sự phát triển chung của đất nước, công tác quản lý chi ngân sách Nhà nước nói chung và thu, chi ngân sách huyện nói riêng đã có những đóng góp tích cực, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách, chống thất thoát lãng phí, đảm bảo cho chính quyền cấp huyện thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình. TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở khoa học về NSNN và quản lý chi NSNN thong qua làm rõ khái niệm, đặc điểm và chức năng về NSNN. Luận văn đã xây dựng quan niệm về quản lý chi ngân sách nhà nước, phân tích những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến quản lý chi ngân sách nhà nước như: phân cấp quản lý chi ngân sách nhà nước, nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước, vai trò quản lý chi ngân sách nhà nước, …Đồng thời luận văn cũng phân tích những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách nhà nước như: yếu tố pháp lý, yếu tố kinh tế - xã hội, yếu tố con người … Chương này làm cơ sở lý luận cho việc phân tích đánh giá thực trạng và đề xuất hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn được trình bày trong các chương tiếp theo.
- Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HUYỆN ỨNG HÒA - THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN (2014 – 2016) 2.1. Tổng quan về đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên - Về vị trí địa lý: Là huyện phía Nam của Hà Nội, phía Bắc giáp huyện Chương Mỹ và Thanh Oai, phía Nam giáp huyện Duy Tiên (Hà Nam) và Kim Bảng (Hà Nam), phía Tây giáp huyện Mỹ Đức, phía Đông giáp huyện Phú uyên. Ứng Hoà là huyện đồng bằng nằm ở Đông Nam tỉnh Hà Tây cũ (nay thuộc thành phố Hà Nội), có diện tích tự nhiên là 183.75km2. Dân số: khoảng 191.703 người (năm 2013). Ứng Hòa có 29 đơn vị hành chính ( gồm 01 thị trấn và 28 xã ). - Về khí hậu: Ứng Hoà là huyện nằm trong v ng sông Hồng, có điều kiện khí hậu đa dạng biến đổi theo thời gian trong năm, mang đặc trưng của v ng khí hậu nhiệt đới gió m a. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 23,50C, độ m trung bình trong năm là 84%, lượng mưa trung bình hàng năm là 1.760 mm. - Về địa hình: Ứng Hoà có địa hình đồng bằng, tương đối bằng phẳng. Lãnh thổ của huyện được chia làm 2 v ng: v ng 1 là v ng ven sông Đáy, gồm 14 xã là những xã nằm dọc sông Đáy, v ng 2 là v ng nội đồng, gồm 14 xã và 1 thị trấn. Nhìn chung địa hình của Ứng Hoà rất thuận tiện cho sản xuất nông nghiệp. - Về tài nguyên: Ứng Hoà có nguồn nước rất phong phú, gồm có nguồn nước từ sông Đáy và sông Nhuệ. Hầu hết toàn bộ diện tích đất của huyện được sử dụng vào các mục đích kinh tế, dân sinh. Diện tích đất của Ứng Hoà được tạo thành từ nguồn ph sa Sông Hồng, có độ phì cao, rất tốt cho việc trồng trọt, đặc biệt là các loại cây lương thực, rau và cây ăn quả.
- 2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội Cũng như nhiều huyện ngoại thành khác của thành phố Hà Nội, Ứng Hòa cũng có thế mạnh trong phát triển nông nghiệp, đặc biệt là hai ngành trồng trọt và chăn nuôi. Cơ cấu cây trồng của ngành trồng trọt huyện Ứng Hòa rất phong phú và đa dạng . Cây lương thực vẫn chiếm tỷ trọng cao cả về sản lượng và diện tích gieo trồng. Về chăn nuôi, đây là một ngành sản xuất khá quan trọng của huyện, đóng vai trò tích cực trong kinh tế hộ gia đình, giúp tăng thêm thu nhập, tận dụng các sản ph m dư thừa trong nông nghiệp, tạo thêm việc làm cho lao động nông nghiệp khi nhàn rỗi, góp phần nâng cao đời sống nhân dân 2.1.3. Khái quát kết quả thu, chi NSNN của huyện Ứng Hòa giai đoạn (2014 – 2016). Trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới diễn biến phức tạp, tiềm n nhiều thách thức, khó khăn song với sự chủ động vào cuộc của Đảng ủy, sự nỗ lực của các cấp chính quyền đại phương và các đơn vị nên năm 2016, kết quả thu chi ngân sách trên địa bàn đạt những kết quả đáng khích lệ. Đáp ứng nhu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển KT H của địa phương. Nhìn chung, trong những năm qua tình hình thu chi ngân sách trên địa bàn đều vượt dự toán Thành phố giao. Về cơ c u chi thư ng xuyên theo lĩnh vực: Đã có bố trí kinh phí phần lớn chi cho sự nghiệp giáo dục, y tế, chi đảm bảo an sinh xã hội và chi quản lý hành chính. Từng bước góp phần đưa sự nghiệp giáo dục phát triển cả về quy mô, số lượng và chất lượng. Đời sống văn hóa, tinh thần của các tầng lớp nhân dân không ngừng được nâng cao. Trong thời gian vừa qua, huyện đã bố trí ngân sách cho chi quản lý hành chính chiếm tỷ trọng lớn và không ngừng tăng qua các năm. Đồng thời Nhà nước đã tập trung nguồn lực thực hiện các chính sách về an sinh xã hội Nhìn chung, NSĐP đã bố trí tương đối hợp lý các khoản chi thường xuyên, ưu tiên cho chi sự nghiệp giáo dục, sự nghiệp kinh tế trên địa bàn, thực hiện các chính sách xã hội, chủ động nguồn để thực hiện cải cách tiền lương, bố trí kinh phí chi hành chính hợp lý và ph hợp với khả năng ngân sách. Về cơ c u chi đầu tư phát triển theo lĩnh vực Giai đoạn 2014 – 2016, trong điều kiện NSĐP chưa tự cân đối được, bổ sung cân đối từ NSTW và ngân sách Thành phố là chủ yếu, huyện đã có những
- chính sách đầu tư tập trung vào những công trình trọng điểm trên cơ sở quy hoạch phát triển KT H và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương. Nguồn vốn ngân sách Thành phố trực tiếp đầu tư cho các công trình trên địa bàn huyện không thông qua cân đối ngân sách. Trong năm qua đã có một số công trình hoàn thành đưa vào sử dụng như: Trung tâm văn hóa – thể thao huyện, Hệ thống kênh mương kết hợp với giao thông nội đồng, hệ thống các Trạm y tế xã, hệ thống các Trường mầm non, Tiểu học, THCS … 2.2. Thực trạng quản lý chi NSNN huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội giai đoạn (2014 – 2016) 2.2.1. Tình hình quản lý chi thường xuyên 2 2 1 1 Thực trạng quản lý lập ự toán chi thư ng xuyên Để phân tích thực trạng công tác quản lý lập dự toán chi thường xuyên tại huyện Ứng Hòa, chúng ta đánh giá công tác lập dự toán trên hai nội dung: Căn cứ lập dự toán; lập và phân bổ dự toán chi thường xuyên từ năm 2014 – 2016. Thứ nh t, căn cứ lập ự toán chi thư ng xuyên Lập dự toán là khâu quan trọng nhất cho toàn bộ chu trình quản lý chi thường xuyên, nó quyết định chất lượng phân bổ và sử dụng nguồn lực tài chính của địa phương. Định mức phân bổ ngân sách giai đoạn 2014 – 2016 của UBND huyện Ứng Hòa đã từng bước đảm bảo công bằng, công khai, minh bạch, ph hợp với khả năng cân đối của địa phương, góp phần thực hiện nhiệm vụ phát triển KT H, đảm bảo ANQP. Thứ hai, thực trạng lập và phân bổ ự toán chi thư ng xuyên Thực tế trong những năm qua quá trình lập dự toán chi thường xuyên tại huyện Ứng Hòa đã chấp hành đầy đủ các tiêu chu n, định mức, căn cứ vào quy định của Bộ Tài chính, của UBND Thành phố Hà Nội và các văn bản hướng dẫn lập dự toán hàng năm. Quá trình lập, phân bổ và giao dự toán ngân sách cơ bản theo định mức chi của Nhà nước, ph hợp với định hướng phát triển KT H trên địa bàn, đảm bảo trình tự trong các khâu lập dự toán NSĐP, tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại sau: 2.2.1.2. Thực trạng quản lý chấp hành dự toán chi thường xuyên
- Nhìn chung, việc tổ chức thực hiện dự toán Ngân sách ở các cấp, đơn vị ở địa phương trong lĩnh vực chi thường xuyên thời gian qua tương đối tốt Theo báo cáo tình hình thực hiện kiểm soát chi NSNN hàng năm trên địa bàn, KBNN Ứng Hòa đã kiên quyết từ chối thanh toán đối với những khoản chi không đúng chế độ quy định. 2 2 1 3 Quản lý công tác Quyết toán chi thư ng xuyên Thực trạng quyết toán chi thường xuyên trong những năm qua trên địa bàn huyện Ứng Hòa, TP Hà Nội đã có nhiều chuyển biến tích cực và khởi sắc, đặc biệt từ khi có Thông tư 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 cua Bộ trưởng Bộ Tài chính, về việc hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm, lập và báo cáo quyết toán ngân sách hàng năm ra đời, thay đổi thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách. 2.2.2. Tình hình quản lý chi đầu tư phát triển 2.2.2.1. Lập và bố trí kế hoạch vốn đầu tư Nhìn chung, công tác lập và phê duyệt kế hoạch vốn đầu tư từ NSĐP trên địa bàn huyện Ứng Hòa trong thời gian qua đã có những chuyển biến tích cực, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện, đúng cơ cấu, quy định của Nhà nước; tổ chức phân cấp mạnh trong quản lý ngân sách về đầu tư; thực hiện lồng ghép các nguồn vốn đầu tư trên địa bàn, nâng cao hiệu quả việc sử dụng nguồn vốn NSNN, hạn chế tình trạng thất thoát, lãng phí, từng bước khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải; giảm dần nợ khối lượng XDCB trên địa bàn; quy trình phân bổ kế hoạch được triển khai nhanh, chặt ché, công khai, minh bạch, đảm bảo đúng quy định. 2.2.2.2. Thực trạng quản lý cấp phát vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước ở huyện Ứng Hòa, TP Hà Nội. Về công tác kiểm soát vốn đầu tư qua KBNN trên địa bàn: Nhìn chung, công tác quản lý cấp phát, thanh toán vốn đầu tư XDCB được thực hiện tương đối tốt 2.2.2.3. Thực trạng quản lý công tác quyết toán chi đầu tư phát triển Việc lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án, công trình XDCB hoàn thành chưa được các chủ đầu tư quan tâm đúng mức nên thường chậm hơn
- so với quy định, chất lượng báo cáo còn nhiều sai sót, thiếu mẫu biểu theo quy định 2.2.3. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát chi NSNN Để thực hiện công tác quyết toán NSNN huyện Ứng Hòa đảm bảo thời gian, tiến độ, đúng quy định của Nhà nước; căn cứ Thông tư 108/2008/TT- BTC ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm. Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện có văn bản hướng dẫn khóa sổ, quyết toán ngân sách năm đối với các đơn vị sử dụng ngân sách trên toàn quận Hoạt động kiểm soát chi ngân sách trước đây là hoạt động kiểm soát các chứng từ chi tiêu trong công tác kế toán được nâng cấp, chu n hoá và từng bước hoàn thiện trong quá trình hình thành và phát triển của Hệ thống KBNN. Với việc thực hiện hoạt động kiểm soát chi NSNN cho đầu tư DCB, số dự án công trình được KBNN kiểm soát phát hiện sai sót tăng qua các năm. Tóm lại: Với việc tăng cường công tác kiểm soát chi VĐT DCB thuộc NSNN qua KBNN, trong các năm qua tình hình thanh toán vốn đầu tư DCB đã có nhiều chuyển biến tích cực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu vốn đầu tư cho các dự án trọng điểm của huyện. 2.2.4. Thực trạng việc công khai chi NSNN Việc công khai chi NSNN huyện Ứng Hòa cũng đã đạt được một số bước tiến . Hiện nay, chúng ta đang ra sức nỗ lực đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực nhưng đạt kết quả thấp. Trong đó, có nguyên nhân việc cấp, quản lý, sử dụng, chi tiêu ngân sách của một số cơ quan nhà nước còn mập mờ, thiếu minh bạch. Điều này đã tạo kẻ hở cho những người có chức, có quyền trong quản lý ngân sách nhưng thoái hóa biến chất có điều kiện, cơ hội để thực hiện hành vi chiếm đoạt, lãng phí.\ 2.2.5. Tổ chức bộ máy quản lý chi NSSS huyện Ứng Hòa, Thành phố Hà Nội Hệ thống các cơ quan tham gia vào quá trình quản lý chi NSNN huyện Ứng Hòa gồm: 2 2 5 1 HĐND huyện Hội đồng nhân dân huyện: Căn cứ vào số dự toán UBND Thành phố giao, Hội đồng nhân dân huyện Quyết định dự toán và phân bổ ngân sách huyện; phê
- chu n quyết toán ngân sách huyện; quyết định các chủ trương, biện pháp để triển khai thực hiện ngân sách huyện; giám sát việc thực hiện ngân sách đã được HĐND quyết định. 2.2.5.2. UBND huyện Lập dự toán và phương án phân bổ ngân sách huyện, dự toán điều chỉnh ngân sách huyện trong trường hợp cần thiết trình HĐND c ng cấp quyết định và báo cáo cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp 2.2.5.3. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Phòng Tài chính - Kế hoạch là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện Ứng Hòa, có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước. 2 2 5 4 ho bạc nhà nước huyện Tập trung các khoản thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, hạch toán các khoản thu cho các cấp ngân sách; Tổ chức thực hiện kiểm soát thanh toán, chi trả các khoản chi ngân sách nhà nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật. 2.2.5 5 Các đơn vị sử ụng ngân sách Hiện nay huyện Ứng Hòa có 17 cơ quan chuyên môn và 62 đơn vị sự nghiệp sử dụng ngân sách thành phố. Ngoài các cơ quan, đơn vị trên còn có các đơn vị khác sử dụng ngân sách như: Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội chữ thập đỏ, Hội người cao tuổi, Hội người mù, Hội nông dân… 2.3. Đánh giá chung về quản lý chi NSNN huyện Ứng Hòa, TP Hà Nội giai đoạn (2014 – 2016) 2.3.1. Những kết quả đạt được Trong những năm qua, với sự chỉ đạo quyết liệt, kịp thời của Đảng và chính quyền địa phương, sự nỗ lực của cộng đồng nhân dân, huyện Ứng Hòa đã sớm vượt qua giai đoạn khó khăn nhất, ngăn chặn thành công đà suy giảm kinh tế, thực hiện có kết quả nhiều mục tiêu, chỉ tiêu phát triển KT H đã đặt ra. Kết quả công tác quản lý chi NSNN trong những năm qua đã góp phần quan trọng thúc đ y sự phục hồi và phát triển hoạt động sản xuất – kinh doanh, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn 2.3.2. Hạn chế, tồn tại và nguyên nhân 2 3 2 1 Hạn chế, tồn tại
- Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý chi ngân sách trên địa bàn huyện Ứng Hòa vẫn còn một số tồn tại sau: a. Định mức phân bổ và sử dụng ngân sách cho chi thường xuyên chưa được cụ thể hóa, chưa bám sát và ph hợp với tình hình thực tế. b. Công tác lập, phân bổ dự toán và quyết toán chi ngân sách còn tồn tại một số bất cập. c.Trong quản lý vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước chưa cao. d. Đội ngũ cán bộ làm công tác tài chính còn thiếu về số lượng, yếu về chất lượng, chưa đủ khả năng đáp ứng kịp thời các yêu cầu đặt ra hiện nay. 2.3.2.2 Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại a. Nguyên nhân khách quan b. Nguyên nhân chủ quan TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 Chương 2 đã đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi NSNN tại huyện Ứng Hòa giai đoạn 2014 – 2016, đồng thời chỉ ra những kết quả đã đạt được, các mặt còn hạn chế cũng như nguyên nhân bất cập trong quản lý chi NSNN trên địa bàn, được khái quát những điểm chủ yếu sau: Năng lực lãnh đạo, chỉ đạo điều hành các cấp chưa theo kịp yêu cầu phát triển; Đội ngũ cán bộ, chất lượng nguồn nhân lực còn hạn chế, nhất là trình độ cán bộ quản lý NSNN hạn chế cả về số lượng và chất lượng; Một số cơ chế, chính sách của Nhà nước còn vướng mắc do sự bất cập, không đồng bộ. Thiếu chủ động trong việc nghiên cứu, đề xuất với Thành phố những cơ chế, chính sách mang tính đột phá cho sự phát triển của huyện; Những hạn chế và nguyên nhân trên sẽ làm cơ sở đề xuất giải pháp và kiến nghị được trình bày trong chương tiếp theo. Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HUYỆN ỨNG HÒA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm tra thuế của Cục thuế tỉnh Điện Biên đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản
9 p | 16 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn