intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Quản lý tài chính tại Ban quản lý dự án đường Hồ Chí Minh thuộc Bộ Giao thông vận tải

Chia sẻ: Ocxaodua999 Ocxaodua999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

35
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được nghiên cứu với mục tiêu nhằm hệ thống hóa, phân tích, luận giải và làm rõ hơn những vấn đề lý luận về quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp kinh tế; Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Ban quản lý dự án đường Hồ Chí Minh. Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Ban quản lý dự án đường Hồ Chí Minh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Quản lý tài chính tại Ban quản lý dự án đường Hồ Chí Minh thuộc Bộ Giao thông vận tải

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM THỊ HỒNG LIÊN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐƢỜNG HỒ CHÍ MINH THUỘC BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 8340201 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Người hướng dẫn khoa học: TS.PHẠM THỊ THANH VÂN HÀ NỘI - NĂM 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS.Phạm Thị Thanh Vân Phản biện 1: TS.Nguyễn Xuân Thu Phản biện 2: PGS.TS. Hoàng Thúy Nguyệt Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp 3A, Nhà G – Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77 – Đường Nguyễn Chí Thanh – Quận Cầu Giấy – TP.Hà Nội Thời gian: vào hồi 14h30 ngày 23 tháng 12 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Tài chính tại các đơn vị sự nghiệp kinh tế là hệ thống các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình phân phối các khoản tiền gắn liền với việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền mặt của các đơn vị sự nghiệp kinh tế để phục vụ cho yêu cầu sản xuất kinh doanh, trong đó, bộ máy kế toán sẽ điều hành toàn bộ hoạt động tài chính tại các đơn vị sự nghiệp kinh tế. Chính vì thế vai trò của việc quản lý tài chính cũng rất quan trọng, nó tồn tại và tuân theo quy luật khách quan, và bị chi phối bởi các mục tiêu và phương hướng kinh doanh của các đơn vị sự nghiệp kinh tế. Ban quản lý dự án đường Hồ Chí Minh là đơn vị sự nghiệp đặc thù chuyên xây dựng các công trình chuyện dụng và đã tạo được thị trường rộng khắp trên cả nước. Tuy nhiên trong quá trình triển khai thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, công tác quản lý tài chính vẫn còn những vấn đề tồn tại, hạn chế ảnh hưởng đến mục tiêu của quá trình đổi mới. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, tôi đã lựa chọn đề tài “Quản lý tài chính tại Ban quản lý dự án đường Hồ Chí Minh thuộc Bộ Giao thông vận tải” để nghiên cứu mong muốn đóng góp thiết thực cho việc hoàn thiện quản lý tài chính tại Ban quản lý dự án đường Hồ Chí Minh. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Trong thời gian qua cũng đã có nhiều đề tài nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực quản lý, sử dụng vốn đầu tư đầu tư xây dựng cơ bản, về quản lý tài chính tại Ban dự án đầu tư xây dựng cơ bản nói chung. Tuy nhiên phạm vi nghiên cứu các đề tài này khá rộng, mang tính chất chung chung, có rất ít đề tài nghiên cứu về quản lý tài chính tại Ban dự án đầu tư chuyên ngành, cụ thể là quản lý tài chính tại Ban quản lý dự án đường Hồ Chí Minh. - Luận văn thạc sỹ kinh tế (Đại học Kinh tế quốc dân) “Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư tại Ban quản lý dự án Công trình điện Miền Bắc” của tác giả Hoàng Đỗ Quyên (2008). 1
  4. - Luận văn Thạc sỹ kinh tế (Đại học Khoa học và Kỹ thuật Long Hoa), "Hoàn thiện hệ thống quản lý tài chính các dự án đầu tư xây dựng trong Bộ Tổng tham mưu - Bộ Quốc phòng" của Nguyễn Mạnh Hà (2012). - Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại đài tiếng nói Việt Nam” của tác giả Vũ Thị Hà bảo vệ năm 2011; - Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại nhà khách Trung Ương Đảng, số 8 Chu Văn An, Hà Nội” của tác giả Nguyễn Văn Thẩm bảo vệ tháng 5 năm 2011. 3. Mục đích nghiên cứu đề tài Đề tài nghiên cứu nhằm đạt được các mục đích sau: - Hệ thống hóa, phân tích, luận giải và làm rõ hơn những vấn đề lý luận về quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp kinh tế; - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Ban quản lý dự án đường Hồ Chí Minh. - Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Ban quản lý dự án đường Hồ Chí Minh. 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của đề tài 4.1. Đối tựơng nghiên cứu Công tác quản lý tài chính tại Ban quản lý dự án đường Hồ Chí Minh. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu công tác quản lý tài chính tại Ban quản lý dự án đường Hồ Chí Minh từ năm 2016 – 2018. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài nghiên cứu dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; Ngoài ra trong luận văn tác giả còn sử dụng các phương pháp sau: phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh và chứng minh; phương pháp điều tra, thu thập thông tin; tổng kết kinh nghiệm để phân tích thực trạng công tác quản lý tài chính tại Ban quản lý dự án đường Hồ Chí Minh. Đề tài nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản quản lý, công trình khoa học và các tài liệu có liên quan để thống 2
  5. nhất khung lý thuyết cơ sở lý luận về quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập; Sau đó, xác định các thông tin cần thu thập, đối tượng cung cấp thông tin, địa điểm, thời gian và phương pháp thu thập thông tin. 6. Kết cấu đề tài Đề tài gồm phần mở đầu, phần nội dung chính và phần kết luận, trong đó phần nội dung chính được kết cấu thành 3 chương, cụ thể là: Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp kinh tế Chương 2: Thực trạng quản lý tài chính tại Ban quản lý dự án đường Hồ Chí Minh Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Ban quản lý dự án đường Hồ Chí Minh 3
  6. Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP KINH TẾ 1.1. Khái quát chung về đơn vị sự nghiệp kinh tế 1.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp kinh tế Đơn vị sự nghiệp công lập là những đơn vị do Nhà nước thành lập hoạt động có thu thực hiện cung cấp các dịch vụ xã hội công cộng và các dịch vụ nhằm duy trì sự hoạt động bình thường của các ngành kinh tế quốc dân. Các đơn vị này hoạt động trong các lĩnh vực y tế, giáo dục đào tạo, kinh tế và môi trường, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, sự nghiệp kinh tế, dịch vụ việc làm... Như vậy, đơn vị sự nghiệp kinh tế là một bộ phận thuộc đơn vị sự nghiệp công lập được thành lập để thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp trong các lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, tài nguyên và môi trường, giao thông vận tải, công thương, xây dựng, lao động thương binh và xã hội, tư pháp có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập. 1.1.2. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp kinh tế - Thứ nhất, đơn vị sự nghiệp kinh tế là một tổ chức hoạt động theo nguyên tắc phục vụ xã hội, không vì mục đích lợi nhuận. - Thứ hai, sản phẩm của các đơn vị sự nghiệp kinh tế là sản phẩm mang lại lợi ích chung có tính bền vững và gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh thần. - Thứ ba, hoạt động sự nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công lập luôn gắn liền và bị chi phối bởi các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước. 1.1.3. Phân loại đơn vị sự nghiệp kinh tế - Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động, đơn vị SNCL - Căn cứ vào chế độ sở hữu tài sản của các đơn vị sự nghiệp công lập và coi như công lập, các đơn vị sự nghiệp được phân loại để thực hiện quản lý 4
  7. - Căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp, các đơn vị sự nghiệp kinh tế được phân loại theo mức độ tự bảo đảm về chi thường xuyên và chi đầu tư 1.2. Quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp kinh tế 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp kinh tế 1.2.1.1. Khái niệm Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về quản lý, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, quản lý được hiểu với nghĩa chung nhất “là cách thức, biện pháp, nguyên tắc tác động lên các hoạt động của con người nhằm đạt được các mục đích đã định với hiệu quả mong muốn”. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả đưa ra khái niệm về quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp kinh tế là việc Nhà nước sử dụng các cách thức, biện pháp, nguyên tắc để tác động lên các hoạt động diễn ra trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn tài chính phát sinh trong các đơn vị sự nghiệp kinh tế nhằm thực hiện các mục tiêu của chiến lược phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. 1.2.1.2. Đặc điểm của quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp kinh tế Thứ nhất: Đối tượng của quản lý tài chính trong các là các hoạt động thu chi gắn liền với việc tạo ra các hàng hóa, dịch vụ phục vụ nhu cầu của xã hội và sự phát triển kinh tế đất nước. Thứ hai: Về phương pháp quản lý tài chính, trong các đơn vị sự nghiệp kinh tế có sự kết hợp của nhiều phương pháp khác nhau. Thứ ba: Về nội dung vật chất, nguồn thu trong các đơn vị sự nghiệp kinh tế phụ thuộc vào nhiều yếu tố, sự trợ cấp của Chính phủ và đóng góp của người sử dụng là hai nội dung chính. Thứ tư: Quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp kinh tế phải luôn chú trọng đến tính tiết kiệm và hiệu quả chi tiêu. 1.2.1.3. Nguyên tắc quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp kinh tế 5
  8. - Tự chủ, tự chịu trách nhiệm - Trách nhiệm giải trình - Công khai, minh bạch 1.2.2. Nội dung quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp kinh tế 1.2.2.1. Quản lý nguồn thu của đơn vị sự nghiệp kinh tế Quản lý thu được hiểu là cách thức, biện pháp thực hiện nhằm xác định các khoản thu, tổ chức khai thác các nguồn thu trong Đơn vị sự nghiệp kinh tế một cách hợp pháp, hiệu quả nhằm đạt được các mục đích như đã định. * Nguồn thu của các Đơn vị sự nghiệp kinh tế: Cụ thể, nguồn thu của các Đơn vị sự nghiệp kinh tế bao gồm các nội dung chủ yếu: + Nguồn NSNN cấp + Nguồn thu sự nghiệp + Thu khác * Đối với các Ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước Các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, BQLDA gồm có: + Khoản thu từ nguồn chi phí quản lý dự án tính trong tổng mức đầu tư của các dự án được giao nhiệm vụ quản lý và thực hiện theo quyết định của cấp có thẩm quyền. + Khoản thu từ các khoản phí được khấu trừ và để lại từ việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án như: tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế xây dựng; thẩm định dự toán xây dựng và các hoạt động khác theo quy định hiện hành. + Các khoản thu của BQLDA chuyên ngành, BQLDA khu vực từ hoạt động dịch vụ tư vấn cho các chủ đầu tư, BQLDA khác như: quản lý các dự án được các chủ đầu tư khác ủy nhiệm, ủy thác theo quy định tại Thông tư số 16/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn thực hiện một số Điều của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về hình thức tổ 6
  9. chức quản lý dự án đầu tư xây dựng; tổ chức lựa chọn nhà thầu, giám sát thi công, lắp đặt thiết bị, thẩm định, thẩm tra thiết kế, dự toán và các hoạt động tư vấn khác. Mức thu theo hợp đồng được ký kết, không trái với quy định của pháp luật. + Thu từ việc tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (ngoài khoản chi phí tổ chức thực hiện công tác giải phóng mặt bằng thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư đã được tính trong chi phí quản lý dự án được giao theo quy định của Bộ Xây dựng); + Thu từ nhiệm vụ quản lý, bảo trì dự án sau hoàn thành của BQLDA khu vực, BQLDA chuyên ngành theo quy định tại Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ. + Các khoản thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Các khoản thu này không tính vào chi phí đầu tư của các dự án được giao nhiệm vụ quản lý. + Trường hợp BQLDA được cấp có thẩm quyền giao làm cơ quan nhà nước có thẩm quyền chuẩn bị và thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) thì việc lập dự toán, thanh toán, quyết toán chi phí chuẩn bị đầu tư và thực hiện dự án của dự án PPP được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 55/2016/TT- BTC ngày 23/3/2016 của Bộ Tài chính quy định một số nội dung về quản lý tài chính đối với dự án PPP và chi phí lựa chọn nhà đầu tư. * Cơ chế quản lý các nguồn thu Cơ chế quản lý thu trong các Đơn vị sự nghiệp kinh tế đảm bảo xác định các nguồn thu, tổ chức các khoản thu một cách hợp pháp. - Xác định mức độ đảm bảo chi thường xuyên: Cơ chế quản lý áp dụng cho các Đơn vị sự nghiệp kinh tế khác nhau phụ thuộc vào mức độ tự chủ của các đơn vị, thông qua việc xác định mức độ bảo chi phí hoạt động thường xuyên. - Xác định các nguồn thu và tổ chức khai thác các nguồn thu: + Nguồn đầu tư từ NSNN cho các Đơn vị sự nghiệp kinh tế chịu tác động bởi nhiều nhân tố: 7
  10. Khả năng của NSNN: Quy mô NSNN càng lớn thì khả năng cung cấp cho sự nghiệp phát triển khoa học công nghệ càng cao và ngược lại. + Nguồn thu sự nghiệp của các Đơn vị sự nghiệp kinh tế bao gồm các khoản thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ theo giá quy định của cấp có thẩm quyền; 1.1.2.2. Quản lý chi của đơn vị sự nghiệp kinh tế Quản lý chi là việc sử dụng cơ chế, chính sách tác động lên các hoạt động chi tiêu trong Đơn vị sự nghiệp kinh tế đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, hoàn thành nhiệm vụ được giao. * Chi thường xuyên: + Chi tiền lương cho công chức, viên chức, người lao động theo ngạch, bậc, hạng chức danh nghề nghiệp, chức vụ và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định. + Chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý: Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng tài chính, tổ chức khoa học và công nghệ công lập được quyết định mức chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý, nhưng tối đa không vượt quá mức chi đo cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. * Đối với các ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước - Chi tiền lương. - Các khoản phụ cấp lương - Phụ cấp kiêm nhiệm quản lý dự án. * Chi không thường xuyên Đối với các khoản chi không thường xuyên, những khoản chi không ổn định và có sự biến động hàng năm, nguồn để thực hiện các khoản chi này chủ yếu là từ NSNN (thông qua dự toán chi đầu tư XDCB, chi chương trình mục tiêu hoặc phần kinh phí sự nghiệp khoa học giao cho đơn vị…). 1.2.2.3. Quản lý việc phân phối kết quả hoạt động tài chính 8
  11. Theo quy định hiện hành, hằng năm, sau khi hạch toán đầy đủ các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước khác (nếu có) theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi thường xuyên (nếu có), đơn vị được sử dụng để trích lập các quỹ. * Đối với các ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước - Chi thu nhập tăng thêm. - Chi khen thưởng. - Chi các hoạt động phúc lợi tập thể. 1.2.2.4. Quy trình quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp kinh tế - Lập dự toán: Đây là khâu đầu tiên có ý nghĩa quan trọng và quyết định đến các khâu khác trong chu trình quản lý NSNN. - Giao dự toán và thực hiện dự toán - Hạch toán, quyết toán thu - chi 1.2.3. Công cụ quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp kinh tế 1.2.3.1. Hệ thống chính sách pháp luật của Nhà nước 1.2.3.2. Công tác kế hoạch 1.2.3.3. Quy chế chi tiêu nội bộ 1.2.3.4. Hạch toán, kế toán, kiểm toán 1.2.3.5. Hệ thống thanh tra, kiểm tra 1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp kinh tế 1.2.4.1. Cơ chế quản lý tài chính - Một là, cơ chế quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp kinh tế có vai trò cân đối giữa việc hình thành, tạo lập và sử dụng các nguồn lực tài chính (các nguồn thu) nhằm đáp ứng các yêu cầu hoạt động (các khoản chi) của đơn vị. - Hai là, cơ chế quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp kinh tế tác động đến quá trình chi tiêu ngân quỹ quốc gia, ảnh hưởng lớn đến việc thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ của các đơn vị. - Ba là, cơ chế quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp kinh tế đóng vai trò như một cán cân công lý, đảm bảo tính công bằng hợp lý trong việc phân phối, sử dụng các nguồn lực tài chính giữa các loại hình đơn vị sự nghiệp kinh tế, nhằm tạo môi trường bình đẳng, cũng như 9
  12. sự phát triển hài hoà giữa các ngành, các lĩnh vực khác nhau trong khu vực sự nghiệp khoa học công nghệ. - Bốn là, cơ chế quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp kinh tế góp phần tạo hành lang pháp lý cho quá trình tạo lập và sử dụng nguồn tài chính trong các đơn vị. 1.2.4.2. Công tác tổ chức quản lý thu - chi Để công tác tự chủ tài chính mang lại hiệu quả cao thì công tác tổ chức quản lý thu chi cần phải: Đối với các nguồn thu: Phải tổ chức lập kế hoạch, dự toán thật khoa học, chính xác và kịp thời. Đề ra các biện pháp tổ chức thu thích hợp đối với các nguồn thu từ phí, lệ phí (các nguồn thu không phải từ NSNN cấp) để tránh tình trạng thất thoát nguồn thu. Đối với các khoản chi: Nhằm đạt được tiêu chuẩn tiết kiệm và hiệu quả trong quản lý các khoản chi của các đơn vị sự nghiệp có thu cần thiết phải tổ chức chặt chẽ từ khâu xây dựng kế hoạch, dự toán, xây dựng định mức, thường xuyên phân tích, đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm việc thực hiện các khoản chi của các đơn vị sự nghiệp kinh tế nói riêng cũng như công tác tài chính của các đơn vị sự nghiệp nói chung. 1.2.4.3. Trình độ cán bộ quản lý Con người là nhân tố trung tâm của bộ máy quản lý, là khâu trọng yếu trong việc xử lý các thông tin để đề ra các quyết định quản lý. Trình độ cán bộ quản lý là nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến tính kịp thời chính xác của các quyết định quản lý, do đó nó có ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của bộ máy quản lý, quyết định sự thành bại của công tác quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp kinh tế 1.3. Kinh nghiệm quản lý tài chính ở một số đơn vị sự nghiệp kinh tế và bài học rút ra cho Ban quản lý dự án đƣờng Hồ Chí Minh 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý tài chính trong một số đơn vị sự nghiệp kinh tế 1.3.1.1. Kinh nghiệm của Ban quản lý dự án 2 thuộc Bộ Giao thông Vận tải 10
  13. Nổi bật trong quản lý tài chính tại Ban quản lý dự án 2 là đơn vị đã xây dựng được nội quy thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. 1.3.1.2. Kinh nghiệm của Ban quản lý dự án Thăng Long thuộc Bộ Giao thông Vận tải - Nổi bật trong quản lý tài chính tại Ban QLDA Thăng Long là đơn vị đã chú trọng nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ kế toán của Ban. Trong quá trình đổi mới và hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính, Ban QLDA Thăng Long đã không ngừng nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ kế toán – đội ngũ quyết định chất lượng, công tác hạch toán, kế toán và quản lý tài chính của Ban. - Ngoài ra Ban QLDA Thăng Long còn tập trung mở rộng nguồn thu, ngoài công việc chính là quản lý dự án theo phân công của Bộ GTVT, Ban còn triển khai thêm công tác thẩm tra dự toán công trình và quản lý các dự án ngoài ngành. 1.3.2. Những bài học kinh nghiệm Một là, Công tác quản lý tài chính cần phải sử dụng nguồn kinh phí được giao hợp lý, sát nhu cầu thực tiễn và đạt được hiệu quả. Hai là, Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ với nội dung chi, mức chi phù hợp với các văn bản pháp luật hịện hành và tình hình tài chính của đơn vị, Ba là, Thực hiện cơ chế khoán chi và đánh giá theo hiệu quả công việc, phân bổ kinh phí trọn gói và giao cho các phòng, ban chuyên môn nghiệp vụ và các tổ, đội sản xuất chủ động về cách thức chi tiêu sẽ thúc đẩy các đơn vị phải tự tiết kiệm chi tiêu. Bốn là, Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra công tác tài chính thường xuyên, kịp thời đề xuất những giải pháp tháo gỡ vướng mắc trong công tác tài chính của đơn vị. Năm là, Tăng thu nhập cho cán bộ, viên chức và người lao động trong cơ quan theo nguyên tắc “người nào hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao có hiệu quả công tác cao hơn, đóng góp nhiều cho việc tăng thu, tiết kiệm chi được chi trả hệ số tăng thêm nhiều hơn” phải được quy định cụ thể trong quy chế chi tiêu nội bộ và quy trình bình xét công bằng tránh tình trạng nể nang, ngại va chạm. 11
  14. Sáu là, Cần thành lập một cơ quan kiểm định độc lập nằm ngoài sự quản lý của cơ quan nhà nước để kiểm tra, đánh giá chất lượng của các dự án thuộc đơn vị sự nghiệp kinh tế được giao quyền tự chủ tài chính. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Với nội dung chi tiết về quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp kinh tế được trình bày trong chương 1, tác giả đã làm rõ được một số vấn đề sau: - Luận giải những vấn đề mang tính lý luận về quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp kinh tế nói chung và ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước nói ring. - Tìm hiểu kinh nghiệm một số đơn vị về quản lý tài chính và bài học kinh nghiệm rút ra cho Ban. Toàn bộ nội dung được trình bày trong chương 1 là cơ sở để vận dụng nghiên cứu thực trạng quản lý tài chính tại Ban quản lý dự án đường Hồ Chí Minh ở chương 2. 12
  15. Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐƢỜNG HỒ CHÍ MINH THUỘC BỘ GIAO THÔNG 2.1. Khái quát về Ban quản lý dự án đƣờng Hồ Chí Minh 2.1.1. Giới thiệu về Ban quản lý dự án đường Hồ Chí Minh Ban quản lý dự án đường Hồ Chí Minh được thành lập từ năm 1999, tiền thân là Văn phòng thường trực Ban chỉ đạo Nhà nước công trình Xa lộ Bắc Nam. Từ một đơn vị sự nghiệp ban đầu chỉ có 5 bộ phận nghiệp vụ và hơn 30 cán bộ viên chức, đến nay, Ban QLDA đường Hồ Chí Minh đã lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng với 12 bộ phận nghiệp vụ và khoảng 170 cán bộ viên chức được đào tạo cơ bản, có năng lực, kinh nghiệm QLDA. * Vị trí và chức năng - Ban quản lý dự án đường Hồ Chí Minh là đơn vị sự nghiệp công lập, trực thuộc Bộ Giao thông Vận tải; - Ban quản lý dự án đường Hồ Chí Minh làm đại diện chủ đầu tư quản lý dự án xây dựng đường Hồ Chí Minh và các dự án xây dựng công trình giao thông khác do Bộ GTVT làm chủ đầu tư; - Ban quản lý dự án đường Hồ Chí Minh làm tư vấn quản lý dự án, tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình đối với dự án của chủ đầu tư khác theo quy định hiện hành. Ban quản lý dự án đường Hồ Chí Minh có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước. * Nhiệm vụ và quyền hạn Ban quản lý dự án đường Hồ Chí Minh có các nhiệm vụ và quyền hạn sau: - Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn của Ban QLDA theo quy định hiện hành đối với dự án đường Hồ Chí Minh và các dự án khác do Bộ GTVT làm chủ đầu tư; - Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư được chủ đầu tư ủy quyền hoặc giao nhiệm vụ trong quá trình chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư dự án, kết thục dự án đưa vào khai thác sử dụng. 13
  16. 2.1.2. Tổ chức bộ máy của Ban quản lý dự án đường Hồ Chí Minh Cơ cấu tổ chức của Ban bao gồm: Văn phòng, Phòng Tài chính - Kế toán, Phòng Kinh tế - Kế hoạch, Phòng Kỹ thuật -Thẩm định và 6 phòng QLDA (QLDA1, 2, 3, 4,5, 6); 2.2. Thực trạng quản lý tài chính tại Ban quản lý dự án đƣờng Hồ Chí Minh 2.2.1. Thực trạng quản lý nguồn thu Hiện nay, nguồn tài chính của Ban quản lý dự án đường Hồ Chí Minh bao gồm các khoản thu từ nguồn chi phí quản lý dự án tính trong tổng mức đầu tư của các dự án được giao nhiệm vụ quản lý và thực hiện theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Kinh phí này được xác định bằng cách lập dự toán hoặc áp dụng định mức chi phí quản lý dự án theo quy định của Bộ Xây dựng. Cuối năm tài chính, đơn vị căn cứ kết quả hoạt động, tình hình chi phí thực tế phát sinh trong quá trình thực hiện dự án, kế hoạch ngân sách được phê duyệt để xác định nguồn kinh phí đề nghị Bộ thanh quyết toán. 2.2.2. Thực trạng quản lý các khoản chi Hiện nay các khoản chi thường xuyên tại Ban quản lý dự án đường Hồ Chí Minh bao gồm các khoản như sau: - Chi thanh toán cá nhân: Tiền lương, tiền lương tăng thêm, tiền công, các khoản phụ cấp theo lương, các khoản phụ cấp ngành giáo dục (phụ cấp chức vụ, phụ cấp độc hại, phụ cấp giảng dậy, phụ cấp làm thêm giờ, phụ cấp ưu đãi, thâm niên nhà giáo...), khen thưởng từ quĩ lương, phúc lợi tập thể, các khoản đóng góp… Ban quản lý dự án đường Hồ Chí Minh đã ban hành Quy chế phân phối tiền lương và tiền thưởng có được từ các hoạt động sản xuất kinh doanh… phù hợp với chính sách của Nhà nước, các quy định của Bộ Giao thông và tình hình thực tế của Ban quản lý dự án đường Hồ Chí Minh. - Chi các dịch vụ công cộng gồm các khoản chi tiền điện, tiền nước, cước phí điện thoại, nhiên liệu xăng dầu, vệ sinh môi trường… mang tính gián tiếp nhằm duy trì cho hoạt động của bộ máy quản lý 14
  17. Ban. Do vậy khoản chi này đòi hỏi phải chi đúng, chi đủ, kịp thời và cần sử dụng tiết kiệm có hiệu quả. Nhóm chi này trước đây bị khống chế bởi quy định của nhà nước với định mức chi nhìn chung rất hạn hẹp và chưa hợp lý. Tuy nhiên, trong cơ chế mới Ban đã chủ động xây dựng tiêu chuẩn, định mức và chế độ chi tiêu nội bộ căn cứ trên cơ sở định mức và chế độ chi tiêu tài chính hiện hành của nhà nước. - Chi nghiệp vụ chuyên môn (Chi tiền công tác phí, chi tổ chức hội nghị, chi hội thảo, nghiệm thu đề tài...), điện thoại cơ quan, điện thoại công vụ tại nhà riêng, điện thoại di động, văn phòng phẩm, FAX, chi phí hành chính khác… - Các khoản chi khác Khoản chi này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi của Ban quản lý dự án đường Hồ Chí Minh bao gồm các khoản chi trợ cấp đột xuất khi ốm đau, hiếu hỷ của cán bộ biên chế và hợp đồng lao động, mức chi do Giám đốc quyết định trên cơ sở đề xuất của Chủ tịch công đoàn. Các khoản chi thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao, các khoản chi này rất ít phát sinh, nếu có phát sinh sẽ thực hiện quản lý chi theo đúng quy chế nội bộ của Ban quản lý dự án đường Hồ Chí Minh. Các khoản chi khác gồm thuế môn bài, thuế sử dụng đất, tiền thuê đất, lệ phí cầu phà, tiếp khách, tiếp thị, giao dịch, quảng cáo, đối ngoại, chi phí bảo hộ lao động, chi phí khám sức khỏe định kỳ, bảo hành sản phẩm và các chi phí khác theo chế độ hiện hành. Các khoản chi phí này Ban quản lý dự án đường Hồ Chí Minh và các đơn vị trực thuộc phải giao khoán cho từng hoạt động sản xuất kinh doanh để thực hiện có hiệu quả và phải thực hiện chế độ hóa đơn chứng từ, quản lý tài chính theo chế độ quy định. 2.2.3. Thực trạng phân phối kết quả hoạt động tài chính Phân phối kết quả hoạt động tài chính hay phần kinh phí tiết kiệm được Nhà nước giao quyền tự chủ cho các Ban quản lý dự án đường Hồ Chí Minh trong việc trích lập các quỹ theo những khung giới hạn nhất định về quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, thu nhập tăng thêm và khen thưởng phúc lợi. Hàng năm, căn cứ vào kết quả 15
  18. hoạt động tài chính, sau khi trang trải các khoản chi phí, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước theo quy định (thuế và các khoản phải nộp), số chênh lệch thu lớn hơn chi Giám đốc Ban sẽ chủ động quyết định việc trích lập quỹ theo quy chế chi tiêu nội bộ sau khi thống nhất với tổ chức công đoàn của đơn vị. Ban quản lý dự án đường Hồ Chí Minh trích lập các quỹ: quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi. 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Ban quản lý dự án đƣờng Hồ Chí Minh 2.3.1. Những kết quả đạt được Sự ra đời của Thông tư số 72/2017/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước đã góp phần hạn chế việc buông lỏng quản lý chi tiêu của các Ban QLDA, đồng thời chống thất thoát từ những khoản chi đối với các dự án có sử dụng vốn NSNN. Giai đoạn 2016-2018 kết quả thực hiện cho thấy tình hình tài chính của Ban quản lý dự án đường Hồ Chí Minh đã được cải thiện đáng kể, thể hiện ở một số mặt sau: - Quản lý hoạt động thu Thông tư 72/2017/TT-BTC quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước ra đời đã giúp Ban quản lý nguồn vốn ngân sách nhà nước hiệu quả hơn. Những năm qua Ban quản lý dự án đường Hồ Chí Minh đang tìm mọi biện pháp để tăng nguồn thu và khai thác nhiều nguồn thu mới, sử dụng hiệu quả các nguồn thu. Các dự án giao thông đường bộ tiếp tục được đẩy mạnh, có nhiều dự án mới, dự án trọng điểm. Trong quá trình thực hiện chế độ tài chính áp dụng cho ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, Ban quản lý dự án đường Hồ Chí Minh đã thực hiện một cách dân chủ, công khai nên đã được công chức, viên chức, người lao động trong toàn đơn vị đồng tình nhất trí. 16
  19. - Quản lý hoạt động chi + Thực hỉện cơ chế tự chủ tài chính đã tạo điều kiện cho Ban quản lý dự án đường Hồ Chí Minh chủ động sử dụng nguồn lực tài chính, lao động, cơ sở vật chất để thực hiện nhiệm vụ được giao, đơn vị chủ động phân bổ nguồn tài chính theo nhu cầu chi tiêu thông qua xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, được điều chỉnh mục chi thường xuyên trong khâu chấp hành so với dự toán cho phù hợp với chức năng thực hiện của đơn vị. + Tạo điều kiện cho Ban quản lý dự án đường Hồ Chí Minh thực hiện việc kiểm soát chi tiêu nội bộ, công khai minh bạch, phát huy tính dân chủ, chủ động, sáng tạo của người lao động; nâng cao kỹ năng quản lý, chất lượng cung ứng dịch vụ công. + Các khoản chi trong Ban quản lý dự án đường Hồ Chí Minh được quản lý chi tiết, cụ thể theo từng mục chi, nguồn chi, đã có sự kiểm soát về định lượng chi thông qua quy chế chi tiêu nội bộ đã xây dựng. + Tiền lương bình quân qua các năm có sự tăng lên rõ rệt, thể hiện sự quan tâm của các cấp ngành, của Ban quản lý dự án đường Hồ Chí Minh trong cải cách tiền lương nâng cao chất lượng đời sống cho cán bộ, viên chức. - Phân phối kết quả hoạt động tài chính Ban quản lý dự án đường Hồ Chí Minh cuối năm đều có nguồn kinh phí tiết được, kinh phí tiết kiệm tăng lên thể hiện quyết tâm trong hoạt động khuyến khích tăng thu, giảm chi phí trong các trường nhằm tiếp tục mở rộng cung cấp các hoạt động sự nghiệp, đặc biệt chăm lo, cải thiện đời sống người lao động (các quỹ khen thưởng, phúc lợi, thu nhập tăng thêm đều dành cho người lao động) từng bước giữ chân đồng thời thu hút thêm người có trình độ chuyên môn, có năng lực vào làm việc tại Ban quản lý dự án đường Hồ Chí Minh. 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1. Những hạn chế - Quản lý thu 17
  20. Mặc dù, kết quả đạt được rất đáng khích lệ, cơ chế quản lý thu vẫn chưa thể hiện rõ tính trách nhiệm của các chủ thể tham gia. Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp và hoạt động kinh doanh của Ban quản lý dự án đường Hồ Chí Minh chưa được khai thác. - Quản lý hoạt động chi + Việc thực hiện chi đã được quản lý chi tiết theo từng mục chi, tuy nhiên vẫn còn tình trạng không phản ảnh đầy đủ trong các báo cáo gây khó khăn cho hoạt động quản lý tài chính. + Cơ cấu về nội dung chi của Ban quản lý dự án đường Hồ Chí Minh còn nhiều bất cập, chưa tạo được cơ sở tiết kiệm và tăng hiệu quả công việc. + Hiện nay, cơ chế chính sách về quản lý chi mới tập trung vào quản lý nguồn lực đầu vào mà chưa gắn với kết quả của sản phẩm cuối cùng; còn biểu hiện chưa hợp lý, chưa đồng bộ, thiếu thống nhất và còn kẽ hở. Từ đó việc quản lý, sử dụng kinh phí hàng năm hiệu quả chưa cao, còn lãng phí, thất thoát. + Đối với quy chế chi tiêu nội bộ, mặc dù Nghị định quy định việc tham gia lấy ý kiến của người lao động, tuy nhiên, đóng góp ý kiến của người lao động không thực sự có giá trị. + Mặc dù được giao thực hiện tự chủ, tuy nhiên bộ máy quản lý của Ban còn cồng kềnh và hoạt động chưa hiệu quả. - Quản lý phân phối kết quả hoạt động tài chính: Việc xác định kinh phí tiết kiệm được chưa sát thực tế, nguyên nhân là cơ chế tạo lập các quỹ còn chung chung, chưa quy định cụ thể rõ ràng cho các loại hình đơn vị, dẫn đến thực hiện rập khuôn máy móc. 2.3.2.2. Nguyên nhân * Nguyên nhân khách quan Do tiêu cực của cơ chế thị trường tác động trực tiếp đến người làm công tác tài chính kế toán tại đơn vị; đồng thời với việc không được tập huấn nâng cao nghiệp vụ thường xuyên đối với các cán bộ kế toán, đây là nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tiêu cực như sử dụng lãng phí kinh phí được giao, chi sai chế độ... 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2