TỔN THƯƠNG TIỀN UNG THƯ VÀ UNG THƯ MIỆNG
lượt xem 13
download
Ung thư miệng đứng vị trí thứ sáu trong các loại ung thư chung. Ở các quốc gia đang phát triển, ung thư miệng chiếm vị trí thứ ba và hiện nay là vấn đề bệnh lý nghiêm trọng. Mục tiêu: nhằm xác định tỷ lệ hiện mắc tổn thương tiền ung thư và ung thư miệng ở Việt Nam, phân tích những yếu tố nguy cơ liên quan như hút thuốc, uống rượu, ăn trầu. Phương pháp: Nghiên cứu dựa trên thiết kế nghiên cứu cắt ngang phân tích với cở mẫu 9000 (4534 nữ, 4466 nam tuổi từ...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: TỔN THƯƠNG TIỀN UNG THƯ VÀ UNG THƯ MIỆNG
- TỔN THƯƠNG TIỀN UNG THƯ VÀ UNG THƯ MIỆNG TÓM TẮT Ung thư miệng đứng vị trí thứ sáu trong các loại ung thư chung. Ở các quốc gia đang phát triển, ung thư miệng chiếm vị trí thứ ba và hiện nay là vấn đề bệnh lý nghiêm trọng. Mục tiêu: nhằm xác định tỷ lệ hiện mắc tổn thương tiền ung thư và ung thư miệng ở Việt Nam, phân tích những yếu tố nguy cơ liên quan như hút thuốc, uống rượu, ăn trầu. Phương pháp: Nghiên cứu dựa trên thiết kế nghiên cứu cắt ngang phân tích với cở mẫu 9000 (4534 nữ, 4466 nam tuổi từ 15-75). Mỗi cá thể được khám lâm sàng và phỏng vấn theo bộ câu hỏi khai thác thông tin về thói quen, h ành vi chăm sóc sức khỏe. Điều tra viên và phỏng vấn viên được tham gia lớp huấn luyện định chuẩn. Các kiểm định thống kê mô tả và suy lý được dùng để mô tả và phân tích mối liên quan giữa tổn thương và các yếu tố nguy cơ. Kết quả: Tỷ lệ tổn thương niêm mạc miệng là 19,8%. Ung thư, bạch sản, lichen phẳng, xơ hóa dưới niêm mạc, hồng sản, mhiễm nấm Candida chiếm xuất độ là: 0,06%, 3,80%, 0,41%, 0,15%, 0,02% và 0,13%. Lứa tuổi có tổn thương nhiều nhất là 45-54, 55-64. 42,95% người hút thuốc, 30,01% uống rượu bia, 4,17% ăn trầu.
- Hút thuốc ở người trẻ ngày càng nhiều. Ăn trầu ngày càng ít đi và chỉ ghi nhận ở những người cao tuổi. Có sự liên quan có ý nghĩa giữa tổn thương tiền ung thư, ung thư và các yếu tố hút thuốc, uống rượu, ăn trầu (p
- habits and oral health care. Statistical methods used in analysis were descriptive statistics (Percentage, Mean) and statistics inference (Old ratio – Chi square, Fisher’s exact test, Logistic regression). Results: The prevalence of oral mucosal lesions was 19.80%. Oral cancer was found in 0.06%, leukoplakia in 3.80%, oral lichen planus in 0.41%, submucous fibrosis in 0.15%, erythroplakia in 0.02% and candidasis in 0.13%. Out of 18 affected sites, oral cancerous and precancerous lesions were most frequently found on the buccal mucosa (30.68%), the labial commissure (24.05%) and the tongue (18.56%). Of the total subjects, 3865 (42.95%) were current smokers, 2701 (30.01%) were current consumers of alcoholic beverages, 189 (4.17%) were current betel quit chewers. Most of the lesions showed a high prevalence mainly in the 45 – 54 and 55 – 64 age groups. There were significant associations between smoking, alcohol drinking, betel quit chewing and oral cancerous and precancerous lesions (Odds ratios of 5.12, 6.35, 15.10 respectivelt. p
- ĐẶT VẤN ĐỀ Trên thế giới, ung thư miệng được xếp vào hàng thứ 6 trong các loại ung thư phổ biến và hiện nay được công nhận là vấn đề y tế công cộng cần phải được quan tâm nhiều hơn, đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Ở Việt Nam, số liệu về ung th ư thu nhập ở các bệnh viện chuyên khoa cho thấy ung thư miệng chiếm một tỷ lệ khá cao: 2,8% - 34%. Tuy nhiên đây chỉ là những dữ liệu ghi nhận được khi người bệnh đến khám và điều trị ở bệnh viện trong khi có thể một số lượng tổn thương tiền ung thư hay ung thư miệng nào đó thực sự đã xảy ra trong cộng đồng mà cho đến nay vẫn chưa được phát triển và ghi nhận. Về mặt y học, cơ chế bệnh sinh của ung thư còn chưa rõ, cho nên việc điều trị ung thư còn thụ động, tiên lượng của các bệnh ung thư hầu như rất xấu. Phần lớn các bệnh nhân đến khám và điều trị ở cơ sở y tế rất trễ, nên hiệu quả điều trị không cao và gây nhiều hậu quả nặng nề về chức năng, thẩm mỹ và tâm lý. Ngoài sự đau đớn về thể xác và tinh thần của mỗi người bệnh, ung thư miệng còn là gánh nặng kinh tế về mặt xã hội. hơn thế nữa, các trung tâm điều trị ung thư ở nước ta còn rất ít, phương tiện điều trị còn thiếu thốn, hệ thống hỗ trợ chưa đồng bộ, ý thức về ung thư miệng của nhân dân còn thấp cho nên tiên lượng của bệnh ung thư càng xấu hơn. Như vậy, việc nghiên cứu để xác định mô hình bệnh niêm mạc miệng, đặc biệt là tổn thương tiền ung thư và ung thư miệng ở miền Nam Việt Nam; xác định các loại yếu tố nguy cơ hút thuốc, uống rượu, ăn trầu; sự liên quan và mức độ liên quan của các yếu tố nguy cơ cao trong cộng đồng người Việt Nam và định hướng
- những biện pháp phòng và kiểm soát tổn thương tiền ung thư và ung thư miệng là một vấn đề thiết yếu cần đặt ra để khắc phục tình trạng hiện nay, đồng thời góp phần cải thiện và nâng cao sức khỏe răng miệng cho nhân dân trong tương lai. Mục tiêu của việc nghiên cứu này là xác định mô hình bệnh niêm mạc miệng ở miền Nam Việt Nam, xác định đ ược các yếu tố nguy cơ liên quan đến bệnh niêm mạc miệng, đặc biệt là tổn thương tiền ung thư và ung thư miệng. Từ đó tiến tới mục đích là góp phần hoạch định phương hướng hợp lý và soạn thảo một số đề án về dự phòng khả thi tổn thương tiền ung thư và ung thư miệng ở miền Nam Việt Nam. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu gồm 9.000 người, tuổi từ 15 – 75 hiện đang cư ngụ tại 12 điểm chọn mẫu đại diện các tỉnh thành miền Nam từ Quảng Nam đến Cà Mau (vùng duyên hải miền Trung, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, và vùng đồng bằng sông Cửu Long). Các biến số nghiên cứu được ghi nhận từ các cá thể trong mẫu nghiên cứu dựa theo phương pháp chọn mậu cụm – phân tầng hai giai đoạn. Nghiên cứu cắt ngang – phân tích có kết hợp phần đánh giá lâm sàng và bộ câu hỏi được áp dụng để xác định tổn thương tiền ung thư và ung thư miệng ở miền Nam Việt Nam; tỷ lệ các yếu tố nguy cơ như hút thuốc, uống rượu, ăn trầu và tiện nghiên cứu , loại tổn thương nghiên cứu, tiêu chuẩn chẩn đoán và cách ghi nhận các mã số tổn thương đều áp dụng theo hướng dẫn của TCSKTG. Tổn thương nghiên cứu bao gồm: Tổn thương tiền ung thư (bạch sản, hồng sản, xơ hóa dưới
- niêm mạc, niêm mạc người ăn trầu, khẩu cái người hút thuốc) và ung thư niêm mạc miệng. Ngoài ra, nghiên cứu còn ghi nhận các tổn thương niêm mạc miệng khác như: chốc mép, áp tơ, viêm miệng do răng giả, viêm lưỡi… Phương pháp phỏng vấn trực tiếp qua bộ câu hỏi được thực hiện kèm theo phương pháp đánh giá lâm sàng. Bộ câu hỏi gồm 41 câu nhằm khai thác thông tin về yếu tô nguy c ơ hút thuốc, uống rượu, ăn trầu. Trước khi nghiên cứu chính thức, huấn luyện định chuẩn được thực hiện qua hai giai đoạn: Tập huấn lý thuyết – Chẩn đoán Slides cà Chẩn đoán lâm sàng – Thử nghiệm bộ câu hỏi cho 14 điều tra viên và thư ký ghi chép. Ở mỗi giai đoạn đều được giám sát và hướng dẫn bởi chuyên viên TCSKTG. Tỷ lệ phần trăm nhất trí và chỉ số Kappa được dùng để đánh giá sự kiên định và sự thống nhất chẩn đoán ở mỗi điều tra và nhập liệu với phần mềm SPSS for Windows 6.0. Các giá trị thống kê mô tả được dùng để trình bày tỷ lệ tổn thương tiền ung thư và ung thư miệng cũng như các thói quen liên quan. Test chi bình phương Pearson, test chi b ình phương có hiệu chỉnh Yates, test chính xác Fisher, tỷ số chênh (Odds Ratio) với khoảng tin cậy 95% được dùng để phân tích sự liên quan, mức độ liên quan giữa các tổn thương và các yếu tố nguy cơ qua phần mềm SPSS for Windows 6.0 và STATA 5.0. KẾT QUẢ Tỷ lệ tổn thương niêm mạc miệng là 19,80%. Trong đó, ung thư miệng chiếm tỷ lệ 0,06%, bạch sản:3,8%, lichen phẳng vùng miệng 0,41%, hồng sản 0,02%, xo8 hóa
- niêm mạc 0,15%, niêm mạc người ăn trầu 1,71%, khẩu cái người hút thuốc 1,32% và các tổn thương khác chiếm tỷ lệ 10,79% (Bảng 1). Bảng 1. Tỷ lệ tổn thương niêm mạc miệng ở miền Nam Việt Nam Nam Nữ Tổng số Tổn thương SL % SL % SL % Ung thư 3 0,03 3 0,03 3 0,06 miệng Bạch sản 198 2,20 144 1,60 342 3,80 Lichen 17 0,19 20 0,22 37 0,41 phẳng Xơ hóa 0 0,00 14 0,15 14 0,15 dưới niêm mạc Hồng sản 0 0,00 2 0,02 2 0,02 mạc 0 Niêm 0,00 154 1,71 154 1,71 người ăn trầu Khẩu cái 84 0,93 35 0,39 119 1,32 người hút thuốc
- Nam Nữ Tổng số Tổn thương SL % SL % SL % Nhiễm nấm 6 0,06 33 0,37 39 0,43 Candida Chốc mép 28 0,31 69 0,76 97 1,07 Viêm 108 1,20 113 1,25 221 2,45 miệng do răng hàm giả Tổn thương 302 3,36 314 3,48 616 6,84 khác Tổng số 746 8,31 901 11,49 1647 19,80 Trong tổng số tổn thương tiền ung thư và ung thư miệng, niêm mạc má (30,68%), trụ trước amydan (24,05%) và lưỡi (18,56%) là 3 vị trí chiếm tỷ lệ cao nhất (Bảng 2). Bảng 2. Tỷ lệ tổn thương tiền ung thư và ung thư niêm mạc miệng phân bố theo vị trí. Vị trí Số lượng Tỷ lệ (%) Niêm mạc má 207 30,68
- Trụ trước 162 24,05 amydan Lưỡi 125 15,56 Sóng hàm 57 8,53 Khóe mép 52 7,76 Khẩu cái mềm 34 4,92 Môi 37 5,49 Tổng số 674 100 Bảng 3. Tỷ lệ tổn thương tiền ung thư miệng phân bố theo tuổi và giới Nam (%) Nữ (%) Tuổi BS LP KCNHT BS LP KCNHT XHDNM NMNAT 15 – 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 19 20 – 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 24 25 – 0,07 0,01 0,01 0,04 0,02 0,00 0,00 0,00 29 30 – 0,09 0,02 0,04 0,08 0,03 0,02 0,00 0,00
- 34 35 – 0,15 0,03 0,19 0,12 0,04 0,09 0,01 0,08 44 45 – 0,87 0,04 0,23 0,06 0,05 0,12 0,06 0,54 54 55 – 0,07 0,04 0,31 0,47 0,04 0,16 0,07 0,66 64 65 - 0,32 0,03 0,17 0,29 0,02 0,00 0,01 0,44 75 Tổng 2,20 0,19 0,93 1,60 0,22 0,39 0,15 1,71 số BS: Bạch sản, LP: Lichen phẳng vùng miệng, KCNHT: Khẩu cái người hút thuốc, XHDNM: Xơ hóa dưới niêm mạc, NMNAT: Niêm mạc người ăn trầu. Trong các tổn thương tiền ung thư miệng, xuất độ tổn thương cao nhất ở 2 nhóm tuổi là 45 – 54 và 55- 64 ở cả 2 phái. Tỷ lệ tổn thương gia tang theo tuổi. Riêng xơ hóa dưới da niêm mạc và niêm mạc người ăn trầu chỉ có ở phụ nữ ăn trầu. Tỷ lệ tổn thương này cũng gia tăng theo tuổi (theo số năm ăn trầu). Bảng 4. Tỷ lệ % hút thuốc, uống rượu, ăn trầu phân bố theo tuổi và giới Thói Thút thuốc Uống rượuĂn trầu quen (%) (%) (%)
- Tuổi Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ 15 – 19 24,13 1,37 10,53 1,92 0,00 0,00 20 – 24 24,49 0,20 39,93 4,06 0,00 0,00 25 – 29 32,48 12,27 83,79 12,37 0,00 0,00 30 – 34 35,09 9,28 64,35 7,74 0,00 3,30 35 – 44 40,48 11,33 55,04 5,57 0,00 4,69 45 – 54 34,59 22,40 57,92 3,66 0,00 6,34 55 – 64 38,94 12,95 78,13 9,22 0,00 19,70 65 - 75 24,81 14,76 79,90 6,99 0,00 8,39 Tổng 32,94 10,01 54,09 6,28 0,00 4,17 số Trong mẫu nghiên cứu, có 32,94% nam hút thuốc và 10,01% nữ hút thuốc. Số lượng người hút thuốc ở nam gấp 3 lần nữ. Hút thuốc bắt đầu ở lứa tuổi rất trẻ (24,13% ở lứa tuổi 15 – 19). 54,09% nam có uống rượu bia. Uống rượu rất sớm ở thanh thiếu niên 10,53%. Ở nữ tỷ lệ uống rượu thấp 6,28%. Có 4,17% phụ nữ Việt Nam ăn trầu. Đa số ở nông thôn, lứa tuổi ăn trầu nhiều nhất là 45 – 54 và 55- 64. Bảng 5. Số lượng và tỷ lệ % người hút thuốc, uống rượu, ăn trầu phân bố theo vùng địa dư
- Hút thuốc Uống Ăn trầu Vùng địa rượu dư SL % SL % SL % Thành thị 117 28,90 1065 39,43 29 15,34 Nông 2748 71,10 1036 60,57 160 84,66 thôn Đồng 1015 21,26 526 19,47 109 57,67 bằng Trung du 916 23,69 547 20,25 32 16,93 Miền núi 817 21,15 563 20,85 19 10,06 Tổng số 3865 100 2701 100 189 100 Bảng 6. Tổng quan phân bố thói quen hút thuốc, uống rượu, ăn trầu ở mẫu nghiên cứu Loại thói quen SL Tỷ lệ (%) Chủ hút thuốc 2119 23,54 Chỉ uống rượu 1021 11,34 Chỉ ăn trầu 59 0,65 Hút thuốc và uống 1639 18,21 rượu
- Ăn trầu và hút thuốc 89 0,99 Ăn trầu và uống rượu 23 0,26 Có cả 3 thói quen 18 0,20 Bảng 7. Liên quan giữa bạch sản và các yếu tố nguy cơ Yếu tố nguy Số lượng Thống P kê cơ Bạch Bình sản thường 2 Hút có 196 3669 = 0,0000 thuốc . 29,94 146 4989 Không OR = 1,83 95% Cl=1,46- 2,28 Uống . có 168 2533 = 0,0000 2 rượu . 61,82 174 6125 Không OR = 2,33 95% Cl=1,87-
- Yếu tố nguy Số lượng Thống P kê cơ Bạch Bình sản thường 2,92 Ăn . có 58 129 = 0,0000 2 trầu . 386,95 186 8627 Không OR = 13,50 95% Cl=9,56- 19,05 Tỷ lệ người hút thuốc ở nông thôn 71,10% cao gấp 3 lần tỷ lệ ng ười hút thuốc ở thành thị 28,90%. Tỷ lệ người uống rượu ở nông thôn 60,57% cao gấp 2 lần ở thành phố 39,43%. Đa số phụ nữ ăn trầu đều ở nông thôn 84,66%. Có sự liên quan rất có ý nghĩa giữa bạch sản và hút thuốc (2=29,94, p
- Người ăn trầu có nguy cơ bạch sản gấp 13 lần so với người không có thói quen ăn trầu (Tỷ số chênh = 13,50, 95% CI=9,56-19,05). Bảng 8. Liên quan giữa lichen phẳng vùng miệng và các yếu tố nguy cơ Số lượng Yếu tố Thống kê P Bạch Bình nguy cơ sản thường . có 29 3836 2 = 19,04 OR = 4,84 Hút 0,0000 95% thuốc Không 8 5127 Cl=2,12- 11,50 . có 27 2674 2 = 32,65 OR = 6,35 Uống 0,0000 95% rượu Không 10 2689 Cl=2,94- 14,03 . có 9 178 Ăn Fisher 0,0000 trầu Không 28 exact test 8785
- Số lượng Yếu tố Thống kê P Bạch Bình nguy cơ sản thường OR = 15,10 95% Cl=6,25- 33,99 Có sự liên quan rất có ý nghĩa giữa lichen phẳng vùng miệng với hút thuốc (2=19,04, p
- mạc Ăn trầu Có 10 179 Không 4 8807 Có sự liên quan rất có ý nghĩa giữa xơ hóa dưới niêm mạc và ăn trầu (Fisher exact test, p
- Hút Tổn Bình Thống kê P thuốc thương thường 4,46 95% Cl=3,38- 5,11 2 > 20 193 432 =0,0000 điếu/ngày 746,59 OR 3 = 13,89 95% Cl=10,59- 17,63 Không 160 4975 hút thuốc Có sự khác biệt rất có ý nghĩa về tổn thương tiền ung thư và ung thư miệng giữa 3 mức độ hút thuốc (p
- và ung thư miệng cao gấp 14 lần người không hút thuốc (OR3 = 13,89, p
- 95% Cl = 25,31 - 40,74 > 1lít/ngày 78 37 Fisher 0,0000 exact test OR 3 = 48,19 95% Cl = 44,53 - 66,91 Không 187 6112 uống rượu Có sự khác biệt rất có ý nghĩa về tổn thương tiền ung thư và ung thư miệng giữa 3 mức độ uống rượu (p
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Ung thư khoang miệng - BS. Lê Phong Vũ
60 p | 145 | 10
-
Nghiên cứu tỉ lệ nhiễm Human Papilloma Virus nguy cơ cao ở phụ nữ có tổn thương tiền ung thư cổ tử cung tại Bệnh viện Từ Dũ
6 p | 21 | 6
-
Ung thư dạ dày, nhiễm Helicobacter pylori và các yếu tố nguy cơ khác
5 p | 51 | 4
-
Đánh giá kết quả điều trị các tổn thương tiền ung thư cổ tử cung tại Bệnh viện Trung ương Huế
4 p | 66 | 4
-
Đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học các tổn thương tiền ung thư và ung thư biểu mô tế bào vảy bề mặt nhãn cầu
5 p | 8 | 3
-
Sàng lọc các tổn thương tiền ung thư và ung thư cổ tử cung bằng test VIA và xét nghiệm tế bào cổ tử cung tại tuyến y tế cơ sở
9 p | 4 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm giải phẫu bệnh của các tổn thương tiền ung thư và ung thư thực quản sớm trên bệnh phẩm cắt tách dưới niêm mạc qua nội soi
6 p | 2 | 2
-
Tình trạng nhiễm HPV nguy cơ cao với các tổn thương tế bào và mô bệnh học tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương
6 p | 9 | 2
-
Sàng lọc tổn thương tiền ung thư và ung thư cổ tử cung bằng xét nghiệm tế bào cổ tử cung
10 p | 48 | 2
-
Kết quả xét nghiệm tế bào cổ tử cung và HPV-DNA ở bệnh nhân điều trị tổn thương cổ tử cung tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương
5 p | 2 | 2
-
Ứng dụng kỹ thuật real-time PCR để xác định các týp HPV trong mẫu mô tổn thương tiền ung thư và ung thư ở cổ tử cung, âm đạo
6 p | 52 | 1
-
Các đặc điểm mô bệnh học và biểu hiện trên hình ảnh học các tổn thương tiền ung thư và ung thư
11 p | 5 | 1
-
Kết hợp đồng thời phết tế bào với soi cổ tử cung trong phát hiện sớm ung thư cổ tử cung
8 p | 47 | 1
-
Tổn thương tiền ung thư và ung thư miệng ở miền nam Việt Nam: Khảo sát dịch tễ và các yếu tố nguy cơ
10 p | 79 | 1
-
Hiệu quả cắt tách dưới niêm mạc qua nội soi điều trị các tổn thương tiền ung thư và ung thư sớm ở đại trực tràng tại Trung tâm Tiêu hóa – Gan mật, Bệnh viện Bạch Mai
5 p | 1 | 1
-
Nghiên cứu đặc điểm mô bệnh học các tổn thương tiền ung thư và ung thư dạ dày sớm trên bệnh phẩm cắt tách dưới niêm mạc qua nội soi
11 p | 4 | 0
-
Tổn thương tiền ung thư, ung thư cổ tử cung và yếu tố nguy cơ
7 p | 5 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn