intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

TỔN THƯƠNG XƯƠNG-KHỚP TRONG BỆNH PHONG (Lésions ostéo-articulaires dans la lèpre) (Kỳ 4)

Chia sẻ: Colgate Colgate | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

78
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Có thể mô tả 04 dạng: -Ống màng xương (manchon périostique): vị trí trong vùng thân xươnghành xương phần xa, và thường lan rộng ra liên quan với phần giữa thân xương. Biểu hiện như là một ống thành đường, đều đặn. Mật độ rất sáng ở xương, ngay từ lúc khởi phát đến lúc lan tràn, vỏ xương có đường viền rất sáng. -Tăng sinh màng xương hỗn hợp (proliférations périostées anarchiques): tăng sinh xương lõm hình tròn hoặc hình chữ V (échancrées), hình răng (denticulées), hóa gai (spacule) tại vùng hành xương hoặc thân xương, rõ ở phần trục...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: TỔN THƯƠNG XƯƠNG-KHỚP TRONG BỆNH PHONG (Lésions ostéo-articulaires dans la lèpre) (Kỳ 4)

  1. TỔN THƯƠNG XƯƠNG-KHỚP TRONG BỆNH PHONG (Lésions ostéo-articulaires dans la lèpre) (Kỳ 4) oooOOOooo Có thể mô tả 04 dạng: -Ống màng xương (manchon périostique): vị trí trong vùng thân xương- hành xương phần xa, và thường lan rộng ra liên quan với phần giữa thân xương. Biểu hiện như là một ống thành đường, đều đặn. Mật độ rất sáng ở xương, ngay từ lúc khởi phát đến lúc lan tràn, vỏ xương có đường viền rất sáng. -Tăng sinh màng xương hỗn hợp (proliférations périostées anarchiques): tăng sinh xương lõm hình tròn hoặc hình chữ V (échancrées), hình răng (denticulées), hóa gai (spacule) tại vùng hành xương hoặc thân xương, rõ ở phần trục của hai xương chân. Phản ứng màng xương rất quan trọng trong người bệnh phong có tổn thương thủng lòng bàn chân.
  2. -Sưng phồng thân xương (souffllures diaphysaires): sưng phồng nhiều hoặc ít ở xương, thân xương to ra, lỗ chỗ, như cái ống, nằm xung quanh một xương giống mọt ăn (os vermoulu). BÀN LUẬN VỀ SINH BỆNH HỌC Có nhiều cơ chế được đặt ra: *Hóa trị liệu bằng Disulone: Cochrane và Molesworth đã đánh dấu việc điều trị bằng Disulone gây đau xương chày-xương mác, nhưng không có kiểm tra bằng X quang. Basset và Schneider thấy trong 03 bệnh nhân điều trị bằng Sulfone-mère có hiện diện đau xương chày-xương mác. Hình ảnh X quang, có sự tương đồng với chúng tôi thấy trên các bệnh nhân phong điều trị bằng các dẫn xuất của Sulfone (Diasone, Cimédone). Disulone, đặc biệt khi dùng đường tiêm với dạng huyền dịch dầu (suspension huileuse), dẩn đến tăng nồng độ dẫn xuất Sulfone trong huyết thanh, một phần dẫn xuất này sẽ cố định trong tủy xương, chỉ duy nhất Sulfone phân rã rồi cố định trong các mô. Các dẫn xuất Sulfone không bị phân rã, khác với Sulfone-mère. *Nhiễm trùng trực tiếp do M. Leprae:
  3. Tổn thương các xương dài cùng lúc với nhiễm trùng trực tiếp các xương ở bàn chân và các ngón. Căn nguyên này thì rõ ràng trong các trường hợp được kể đến bởi Gokhale. *Bội nhiễm: Viêm xương có liên quan đến bờ trong của xương mác và bờ ngoài xương chày, cả hai xương này đều có định vị của mạch lympho; theo Carayon, nhiễm trùng lan tràn từ đường bạch huyết mà không lan tràn qua đường máu. CÁC TỔN THƯƠNG KHỐI XƯƠNG CỔ CHÂN (lésions du tarse) Có một tần suất ít tổn thương tiêu xương của các xương bàn chân, thường rất nặng, gây nên trật khớp cổ chân (dislocations tarsiennes) rất phức tạp cần phải chỉnh hình bằng ngoại khoa. Carayon phân thành 5 dạng: -Các dạng khởi phát (formes de début): bàn chân không bị biến dạng, nhưng có các tổn thương xương kín đáo (bào mòn và hang ở đầu xương sên [astragale]) hoặc ở khớp (viêm khớp mạn tính ở dưới xương sên hoặc giữa xương cổ chân), không có khả năng gây trật khớp.
  4. Tăng nhiệt độ trên da, sưng phồng (gonflement) mặt lưng tại chỗ, dãn dây chằng bất thường (laxité abnormale) ở phía dưới xương sên khi khám lâm sàng, nhưng cần chẩn đoán qua X quang. -Sụp vòm bàn chân (effondrement de la vôute plantaire): tổn thương ở xương ghe (scaphoide) bị rời ra, rã thành nhiều mãnh nhỏ, rồi biến mất. Đầu xương sên phải kết nối với các xương chêm (cunéiforme). Liệt các cơ nội tại (intrinsèque) làm lỏng lẻo các phần lưng bên dưới của vòm bàn chân. -Trật khớp phức tạp (dislocation complex): trật khớp vòm bàn chân + phá hủy mặt dưới khớp, rất thường gặp, là hậu quả của sự đi lại trên bàn chân bị liệt. Thủng lòng bàn chân gặp ở mặt ngoài bàn chân, rối ở đốt 5 xương bàn chân và xương hộp (cuböide), gây biến chứng hóa mủ các xương này. Ở phía sau, xương gót (calcanéum) bị tổn thương ở phần nền và phần sau của gân Achille; khi đó xương sên như “mũi giáo” (pique de nez), trật cả khớp xương chày-cổ chân. -Trật khớp cổ chân sau hoàn toàn (dislocation complète du tarse postérieur): mất đi hoàn toàn xương gót và phần dưới của xương sên kéo theo hai đầu xương đâm vào nhau (télescopage du talon), đầu dưới xương chày tiếp xúc với gan bàn chân. -Các tổn thương xương cổ chân-ngón chân không cho phép bảo tồn bàn chân bằng phẫu thuật Wadminroff-Mickulicz và cắt cụt là bắt buộc; phẫu thuật
  5. Syme, nếu tình trạng các phần lưng của gót cho phép, nhưng cũng thường phải cắt cụt chi.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0