Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
TỔNG HỢP VÀ KHẢO SÁT HOẠT TÍNH KHÁNG NẤM<br />
CỦA MỘT SỐ BASE SCHIFF SULFANILAMID<br />
Nguyễn Trần Trung Hiếu*, Nguyễn Đức Tài**, Nguyễn Đinh Nga*, Huỳnh Thị Ngọc Phương*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Trong bối cảnh tỷ lệ và tính trầm trọng của các bệnh nhiễm nấm ngày gia tăng do sự đề kháng<br />
thuốc, việc tìm kiếm các thuốc kháng nấm mới là một vấn đề cấp thiết. Nghiên cứu này tiến hành tổng hợp và<br />
khảo sát hoạt tính kháng nấm của một số base Schiff đi từ sulfanilamid, tìm ra một số mối liên quan cấu trúc –<br />
hoạt tính, góp phần cho các nghiên cứu phát triển thuốc sau này.<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát các điều kiện phù hợp cho phản ứng tổng hợp base Schiff từ sulfanilamid và<br />
các aldehyd thơm. Khảo sát hoạt tính trên một số chủng nấm men và nấm da của các chất tổng hợp được. Phân<br />
tích mối liên quan cấu trúc – hoạt tính.<br />
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Thực hiện phản ứng ngưng tụ giữa sulfanilamid và các<br />
aldehyd thơm trong các điều kiện dung môi, tỷ lệ mol, nhiệt độ và xúc tác thay đổi. Thử sơ bộ hoạt tính<br />
kháng nấm bằng phương pháp khuếch tán qua đĩa giấy và xác định giá trị nồng độ tối thiểu ức chế (MIC)<br />
bằng phương pháp vi pha loãng.<br />
Kết quả: Tổng hợp được 10 base Schiff, trong đó có chất BS3 có hoạt tính ức chế trên Candida albicans,<br />
Candida glabrata, Candida tropicalis với MIC lần lượt là 64, 32, 64 µg/ml.<br />
Kết luận: Các phản ứng tổng hợp có thể thực hiện trong dung môi methanol, ethanol ở nhiệt độ phù hợp,<br />
phản ứng xảy ra dễ dàng khi có xúc tác acid acetic. Hoạt tính kháng nấm có liên quan đến nhóm thế 5-bromo<br />
trong phân tử BS3.<br />
Từ khóa: base Schiff, sulfanilamid, kháng nấm<br />
<br />
ABSTRACT<br />
SYNTHESIS AND EVALUATION OF ANTIFUNGAL ACTIVITY OF A NUMBER OF SCHIFF BASES<br />
OF SULFANILAMIDE<br />
Nguyen Tran Trung Hieu, Nguyen Duc Tai, Nguyen Dinh Nga, Huynh Thi Ngoc Phuong<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 481 - 485<br />
Background: In the context of increased rates and levels of fungal infections, the development of new<br />
antifungal agents is a matter of urgency. In the study, the antifungal activity of a number of Schiff bases<br />
derived from sulfanilamide and found some structure-activity relationships, contributing to subsequent<br />
drug development studies.<br />
Objectives: Investigate suitable conditions for Schiff base synthesis from sulfanilamide and aromatic<br />
aldehyde. Study antifungal activity of synthesized compounds on some yeast and dermatophyte. Analyze some<br />
structure-activity relationships.<br />
Methods: Perform condensation reactions between sulfanilamide and aromatic aldehydes in different solvent<br />
conditions, molar proportions, temperatures and catalytic. Carry out preliminary test of antifungal activity by<br />
disk diffusion method and minimum inhibitory concentration (MIC) calculating by microdilution.<br />
<br />
*Khoa Dược, Đại học Y Dược TP.HCM<br />
**Đại học quốc tế Hồng Bàng TP.HCM<br />
Tác giả liên lạc: PGS. TS. Huỳnh Thị Ngọc Phương ĐT: 0908772118Email: ngocphuonghuynhthi@gmail.com<br />
<br />
Chuyên Đề Dƣợc<br />
<br />
481<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
Results: 10 Schiff bases were synthesized. Among them, BS3 compound has significant inhibitory activity<br />
on Candida albicans, Candida glabrata, and Candida tropicalis with MIC of 64, 32 and 64 µg/ml respectively.<br />
Conclusion: The condensation reactions can be carried out in methanol solvent, ethanol at appropriate<br />
temperature, the reaction is easier when using acetic acid as a catalyst. Antifungal activity is related to the 5bromo substituent in the BS3 molecule.<br />
Key words: Schiff base, sulfanilamide, antifungal<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Từ những năm 60 của thế kỷ XX, các bệnh<br />
nhiễm nấm phát triển mạnh mẽ, và dần trở<br />
thành một mối đe dọa thật sự nghiêm trọng<br />
đối với toàn cầu cho đến tận ngày nay. Tỷ lệ<br />
nhiễm và mức độ nghiêm trọng của bệnh<br />
nhiễm nấm tăng lên một cách đ{ng kể trong<br />
những năm gần đ}y, đặc biệt trong các trường<br />
hợp hệ miễn dịch bị suy giảm(4). Mặc dù việc<br />
nghiên cứu các thuốc kháng nấm đã được<br />
phát triển nhưng vẫn chưa đ{p ứng được sự<br />
gia tăng rất nhanh của các bệnh nhiễm nấm.<br />
Bên cạnh đó, sự đề kháng với các thuốc kháng<br />
nấm có xu hướng ngày càng gia tăng(2).<br />
Base Schiff là một trong những nhóm cấu<br />
trúc thể hiện hoạt tính sinh học đa dạng. Nhiều<br />
nghiên cứu cũng chỉ ra hoạt tính kháng nấm của<br />
nhóm hợp chất này(1,3). Nhằm góp phần vào việc<br />
tìm kiếm các tác nhân kháng nấm mới, chúng tôi<br />
thực hiện đề tài “Tổng hợp và khảo sát hoạt tính<br />
kháng nấm của một số base Schiff sulfanilamid”<br />
với mục tiêu:<br />
- Tổng hợp một số base Schiff sulfanilamid<br />
từ phản ứng ngưng tụ của sulfanilamid với các<br />
dẫn chất aldehyd thơm và dị vòng thơm.<br />
- Thử hoạt tính của tất cả các chất tổng hợp<br />
được trên một số chủng vi nấm. Từ kết quả in<br />
vitro, phân tích mối quan hệ cấu trúc-hoạt tính.<br />
<br />
ĐỐI TƢỢNG-PHƢƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br />
Đối tƣợng nghiên cứu<br />
Tất cả nguyên liệu tổng hợp gồm<br />
sulfanilamid và 10 dẫn chất aldehyd thơm, dị<br />
vòng thơm được cung cấp bởi Acros organics,<br />
Merck, Aldrich, Fisher chemical.<br />
<br />
482<br />
<br />
Xác định nhiệt độ nóng chảy trên máy Stuart<br />
SMP10. Phổ UV được đo trên máy UV-2010<br />
Hitachi, JAPON. Phổ IR được đo trên máy FTIR<br />
8101 (SHIMADZU). Phổ 1H-NMR ghi bằng máy<br />
Bruker (500 MHz) ở 25 ºC với chuẩn nội là TMS<br />
(tetramethylsilan).<br />
Các chủng vi nấm thử nghiệm được cung<br />
cấp bởi bộ môn Vi-Ký Sinh Khoa Dược, ĐH Y<br />
Dược TpHCM.<br />
Phƣơng pháp tổng hợp<br />
Các base Schiff được tổng hợp từ phản ứng<br />
ngưng tụ giữa sulfanilamid và các dẫn chất<br />
aldehyd thơm, dị vòng thơm theo sơ đồ sau:<br />
<br />
Sơ đồ tổng hợp một số base Schiff<br />
sulfanilamid.<br />
Phƣơng pháp thử hoạt tính kháng nấm<br />
Thử hoạt tính kháng nấm của các base Schiff<br />
tổng hợp được trên các chủng nấm men (Candida<br />
albicans, Candida glabrata, Candita tropicalis) và<br />
nấm da (Trichophyton rubrum, Trichophyton<br />
mentagrophytes). Sử dụng phương pháp khuếch<br />
tán qua đĩa giấy để xác định sơ bộ hoạt tính của<br />
các chất. Những chất có hoạt tính sẽ được xác<br />
định giá trị nồng độ tối thiểu ức chế (MIC) bằng<br />
phương pháp vi pha loãng.<br />
<br />
Chuyên Đề Dƣợc<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
KẾT QUẢ<br />
Kết quả tổng hợp<br />
BS1: 4-(benzylidenamino)-benzensulfonamid:<br />
C13H12N2O2S. Ptl: 260,06. Hiệu suất 70%. Tinh<br />
thể hình kim, màu trắng. Điểm chảy 188 – 190<br />
℃. UV-Vis (MeOH) λmax nm: 205; 267. IR (KBr)<br />
ν cm-1: 1606 (C=N). MS: m/z = 259,05 [M-H]ˉ.<br />
1HNMR (DMSO-D6, 500 MHz) δ 8,64 (s, 1H,<br />
CH=N); 7,97 (d, 2H, HAr, J = 7,5 Hz); 7,87 (d,<br />
2H, HAr, J = 7,5 Hz); 7,58-7,53 (m, 3H, HAr); 7,40<br />
(d, 2H, HAr, J = 7,5 Hz); 7,36 (s, 2H, NH2).<br />
BS2:<br />
4-((2-hydroxybenzyliden)-amino)benzensulfonamid: C13H12N2O3S. Ptl: 276,06.<br />
Hiệu suất 70%. Tinh thể hình kim, màu vàng.<br />
Điểm chảy 212 – 214 ℃. UV-Vis (MeOH) λmax<br />
nm: 270,5. IR (KBr) ν cm-1: 1617 (C=N); 1312 (SO2-). MS: m/z = 275,04 [M-H]ˉ. 1HNMR (DMSOD6, 500 MHz) δ 12,62 (s, 1H, O-H); 8,99 (s, 1H,<br />
CH=N); 7,89 (d, 2H, HAr, J = 8 Hz); 7,71 (d, 1H,<br />
HAr, J = 7,5 Hz); 7,56 (d, 2H, HAr), 7,46 (t, 1H, HAr);<br />
7,38 (s, 2H, NH2); 7,02-6,98 (m, 2H, HAr).<br />
BS3:<br />
4-((5-bromo-2hydroxybenzyliden)amino)benzensulfonamid: C13H11BrN2O3S. Ptl:<br />
355,97. Hiệu suất 70%. Tinh thể hình kim, màu<br />
cam. Điểm chảy 217 – 219 ℃. UV-Vis (MeOH)<br />
λmax nm: 265; 237. IR (KBr) ν cm-1: 1616 (C=N);<br />
1336 (-SO2-). MS: m/z = 354,95 [M-H]ˉ. 1HNMR<br />
(DMSO-D6, 500 MHz) δ 12,50 (s, 1H, O-H); 8,94<br />
(s, 1H, CH=N); 7,91 (d, 1H, HAr, J = 2,5 Hz); 7,89<br />
(d, 2H, HAr, J= 8,5 Hz); 7,59 (dd, 1H, HAr, J1 = 9 Hz,<br />
J2 = 2,5 Hz); 7,54 (d, 2H, HAr, J = 8,5 Hz); 7,39 (s,<br />
2H, NH2); 6,98 (d, 1H, HAr, J = 9 Hz).<br />
BS4:<br />
4-((2-chlorobenzyliden)-amino)benzensulfonamid: C13H11ClN2O2S. Ptl: 294,02.<br />
Hiệu suất 70%. Tinh thể màu trắng xanh. Điểm<br />
chảy 195 – 196 ℃. UV-Vis (MeOH) λmax nm:<br />
264,5. IR (KBr) ν cm-1: 1621 (C=N); 1328 (-SO2-).<br />
MS: m/z = 293,01 [M-H]ˉ. 1HNMR (DMSO-D6, 500<br />
MHz) δ 8,87 (s, 1H, CH=N); 8,19-8,17 (m, 1H,<br />
HAr); 7,87 (d, 2H, HAr, J = 8,5 Hz); 7,63-7,58 (m,<br />
2H, HAr); 7,53-7,50 (m, 1H, HAr); 7,43 (d, 2H, HAr, J<br />
= 8,5 Hz); 7,38 (s, 2H, NH2).<br />
<br />
Chuyên Đề Dƣợc<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
BS5:<br />
4-((2-chloro-6fluorobenzyliden)amino)-benzensulfonamid: C13H10ClFN2O2S. Ptl:<br />
312,01. Hiệu suất 70%. Tinh thể màu trắng xám.<br />
Điểm chảy 202 – 205 ℃. UV-Vis (MeOH) λmax<br />
nm: 262. IR (KBr) ν cm-1: 1617 (C=N); 1340 (-SO2-).<br />
MS: m/z = 311,00 [M-H]ˉ. 1HNMR (DMSO-D6, 500<br />
MHz) δ 8,74 (s, 1H, CH=N); 7,89 (d, 2H, HAr, J =<br />
8,5 Hz); 7,62-7,58 (m, 1H, HAr); 7,48 (d, 1H, HAr, J<br />
= 8 Hz); 7,41-7,38 (m, 4H, 2HAr + NH2).<br />
BS6:<br />
4-((4-(benzyloxy)benzyliden)amino)benzensulfonamid: C20H18N2O3S. Ptl:<br />
366,10. Hiệu suất 70%. Tinh thể màu trắng. Điểm<br />
chảy 217 – 219 ℃. UV-Vis (MeOH) λmax nm: 205;<br />
281; 313,5. IR (KBr) ν cm-1: 1627 (C=N). MS: m/z =<br />
365,10 [M-H]ˉ. 1HNMR (DMSO-D6, 500 MHz) δ<br />
8,55 (s, 1H, CH=N); 7,91 (d, 2H, HAr, J = 9 Hz);<br />
7,84-7,82 (m, 2H, HAr); 7,48 (d, 2H, HAr, J = 7,5<br />
Hz); 7,41 (t, 2H, HAr, J= 7,5 Hz); 7,36-7,34 (m, 3H,<br />
HAr); 7,32 (s, 2H, NH2); 7,17 (d, 2H, HAr, J = 9 Hz);<br />
5,21 (s, 2H, -CH2-).<br />
BS7:<br />
4-((4-(dimethylamino)-benzyliden)amino)-benzensulfonamid: C15H17N3O2S. Ptl:<br />
303,10. Hiệu suất 70%. Tinh thể màu vàng. Điểm<br />
chảy 195 – 198 ℃. UV-Vis (MeOH) λmax nm: 205;<br />
257; 366; 375. IR (KBr) ν cm-1: 1605 (C=N); 1330 (SO2-). MS: m/z = 326,07 [M+Na]⁺. 1HNMR<br />
(DMSO-D6, 500 MHz) δ 8,42 (s, 1H, CH=N); 7,81<br />
(d, 2H, HAr, J = 8 Hz); 7,76 (d, 2H, HAr, J = 8,5 Hz);<br />
7,32-7,29 (m, 4H, 2HAr + NH2); 6,79 (d, 2H, HAr, J =<br />
9 Hz); 3,02 (s, 6H, N(CH3)2).<br />
BS8:<br />
4-((furan-2-yl-methylen)-amino)benzensulfonamid: C11H10N2O3S. Ptl: 250,04.<br />
Hiệu suất 70%. Tinh thể màu vàng. Điểm chảy<br />
189 – 190 ℃. UV-Vis (MeOH) λmax nm: 204; 318.<br />
IR (KBr) ν cm-1: 1627 (C=N); 1329 (-SO2-). MS: m/z<br />
= 249,03 [M-H]ˉ. 1HNMR (DMSO-D6, 500 MHz) δ<br />
8,46 (s, 1H, CH=N); 8,00 (s, 1H, HFur); 7,83 (d, 2H,<br />
HAr, J =8,5 Hz); 7,38 (d,2H, H3-H5, J = 8,5 Hz);<br />
7,34 (s, 2H, NH2); 7,24 (d, 1H, HFur, J = 3,5 Hz);<br />
6,75 (m, 1H, HFur).<br />
BS9: 4-((thiophen-2-yl-methylen)-amino)benzensulfonamid: C11H10N2O2S2. Ptl: 266,02.<br />
Hiệu suất 70%. Tinh thể màu trắng xanh. Điểm<br />
<br />
483<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
chảy 183 – 185 ℃. UV-Vis (MeOH) λmax nm: 267;<br />
319,5. IR (KBr) ν cm-1: 1609 (C=N); 1324 (-SO2-).<br />
MS: m/z = 265,02 [M-H]ˉ. 1HNMR (DMSO-D6, 500<br />
MHz) δ 8,81 (s, 1H, CH=N); 7,88 (d, 1H, HThio, J =<br />
5 Hz); 7,85 (d, 2H, HAr, J = 8,5 Hz); 7,75 (m, 1H,<br />
HThio); 7,39 (d, 2H, HAr, J = 8,5 Hz); 7,35 (s, 2H,<br />
NH2); 7,25 (m, 1H, HThio).<br />
BS10:<br />
4-((pyridin-3-yl-methylen)-amino)benzensulfonamid: C12H11N3O2S. Ptl: 261,06.<br />
Hiệu suất 70%. Tinh thể màu vàng nâu. Điểm<br />
chảy 191 – 194 ℃. UV-Vis (MeOH) λmax nm: 204;<br />
256. IR (KBr) ν cm-1: 1623 (C=N); 1332 (-SO2-). MS:<br />
<br />
m/z = 260,05 [M-H]ˉ. 1HNMR (DMSO-D6, 500<br />
MHz) δ 9,09 (s, 1H, HPyr); 8,74 (m, 2H, HPyr +<br />
CH=N); 8,34 (d, 1H, HPyr, J = 8 Hz); 7,88 (d, 2H,<br />
HAr, J = 8,5 Hz); 7,59-7,56 (m, 1H, HPyr); 7,43 (d,<br />
2H, HAr, J = 8,5 Hz); 7,37 (s, 2H, NH2).<br />
Kết quả thử kháng nấm<br />
Hoạt tính kháng nấm của các chất thử<br />
nghiệm được xác định sơ bộ dựa vào đường<br />
kính vòng ức chế. Kết quả được trình bày<br />
trong bảng 1.<br />
<br />
Bảng 1: Kết quả đo đường kính vùng ức chế (mm)<br />
Chất thử<br />
BS1<br />
BS2<br />
BS3<br />
BS4<br />
BS5<br />
BS6<br />
BS7<br />
BS8<br />
BS9<br />
BS10<br />
Sulfanilamid<br />
<br />
Candida albicans Candida glabrata Candida tropicalis<br />
21<br />
-<br />
<br />
28<br />
-<br />
<br />
23<br />
-<br />
<br />
Trychophyton<br />
rubrum<br />
+<br />
-<br />
<br />
Trychophyton<br />
mentagrophytes<br />
+<br />
-<br />
<br />
Ghi chú: (-) Không có vùng ức chế; (+) vùng ức chế < 10 mm.<br />
<br />
Thử nghiệm MIC sẽ được tiếp tục trên một<br />
chất có hoạt tính tương đối (BS3) trên ba chủng<br />
nấm men Candida albicans, Candida glabrata,<br />
Candida tropicalis. Kết quả trình bày trong bảng 2.<br />
Bảng 2: Kết quả thử MIC của base Schiff BS3 trên ba<br />
chủng nấm men<br />
Chất thử<br />
BS3<br />
Ketoconazol<br />
<br />
Nồng độ tối thiểu ức chế (MIC, µg/ml)<br />
Candida<br />
Candida<br />
Candida<br />
albicans<br />
glabrata<br />
tropicalis<br />
64<br />
32<br />
64<br />
12,8<br />
6,4<br />
6,4<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
<br />
sulfanilamid, nhóm thế p-aminosulfonyl có hiệu<br />
ứng hút điện tử mạnh làm cho mật độ điện tử<br />
trên N của nhóm amin giảm, điều này không<br />
thuận lợi cho quá trình ngưng tụ tạo base Schiff.<br />
Do đó, để phản ứng xảy ra, phải gia nhiệt cho<br />
bình phản ứng (đun hồi lưu hoặc 50-60 ºC) trong<br />
thời gian dài (4-6h hoặc 10-12h).<br />
Đối với các aldehyd dị vòng, thực hiện phản<br />
ứng ở nhiệt độ cao (> 80 ºC) sẽ sinh ra nhiều tạp<br />
do đó nhiệt độ phản ứng được khống chế trong<br />
khoảng 50-60 ºC.<br />
Tính chất của nguyên liệu cũng ảnh hưởng<br />
<br />
Phản ứng tổng hợp các base Schiff<br />
<br />
đến việc lựa chọn dung môi thực hiện phản ứng.<br />
<br />
Base Schiff là sản phẩm của phản ứng ngưng<br />
tụ giữa nhóm amin và nhóm aldehyd xảy ra theo<br />
cơ chế cộng ái nhân và tách nước. Phản ứng xảy<br />
ra dễ dàng khi mật độ điện tử trên N của nhóm<br />
amin càng lớn(5). Trong cấu trúc của<br />
<br />
Các phản ứng ngưng tụ được thực hiện trong<br />
<br />
484<br />
<br />
dung môi ethanol hoặc methanol tùy vào độ tan<br />
của các nguyên liệu trong dung môi này. Do đó<br />
phản ứng của các aldehyd dị vòng thực hiện<br />
<br />
Chuyên Đề Dƣợc<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
trong dung môi methanol trong khi các aldehyd<br />
khác thực hiện trong ethanol.<br />
Phản ứng xảy ra nhanh hơn khi cho thêm 1-2<br />
giọt acid acetic làm xúc tác, nếu cho nhiều acid<br />
acetic, base Schiff tạo thành sẽ bị thủy phân<br />
nhanh thành aldehyd và amin ban đầu làm cho<br />
hiệu suất phản ứng giảm.<br />
Với tỷ lệ mol aldehyd – amin là 1:1, khi phản<br />
ứng kết thúc, cả hai nguyên liệu aldehyd và<br />
amin đều còn lại rất ít, kết tủa sản phẩm bằng<br />
cách làm lạnh bình phản ứng. Tinh chế sản<br />
phẩm bằng phương pháp kết tinh lại trong dung<br />
môi ethanol – nước hoặc methanol – nước. Hiệu<br />
suất trung bình (sau tinh chế) 70%.<br />
Liên quan cấu trúc – hoạt tính<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
chỉ đóng vai trò tăng tính thân nước, làm thay<br />
đổi hoạt tính của BS3.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Nhằm góp phần tìm kiếm các chất kháng<br />
nấm mới, đề tài đã tổng hợp được 10 base Schiff<br />
từ sulfanilamid và các dẫn chất aldehyd thơm và<br />
dị vòng thơm. Khảo sát được các điều kiện cho<br />
phản ứng diễn ra tốt nhất và tinh chế sản phẩm<br />
bằng phương pháp đơn giản (không dùng sắc ký<br />
cột). Từ kết quả thử nghiệm in vitro, một vài<br />
nhận xét quan trọng về mối quan hệ cấu trúc –<br />
hoạt tính kháng nấm trên các chủng thử nghiệm<br />
được đề nghị. Các kết quả trên có thể sử dụng<br />
trong các nghiên cứu tiếp theo góp phần vào<br />
việc phát triển các thuốc kháng nấm mới.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
<br />
2.<br />
<br />
Trong các base Schiff tổng hợp được, chỉ có<br />
BS3 có hoạt tính trên các chủng thử nghiệm, điều<br />
đó chứng tỏ nhóm thế gắn trên vòng A quyết<br />
định đến hoạt tính của các dẫn chất trên.<br />
So sánh cấu trúc của BS2 và BS3, cả hai chất<br />
đều có nhóm 2-hydroxy trên vòng A tuy nhiên<br />
hợp chất BS2 không có hoạt tính kháng nấm,<br />
điều này chứng tỏ nhóm thế 2-hydroxy không<br />
phải là nhóm quyết định hoạt tính. Do đó hoạt<br />
tính kháng nấm của BS3 có liên quan đến sự hiện<br />
diện của nhóm thế 5-bromo hoặc liên quan đến<br />
sự hiện diện đồng thời của cả hai nhóm 5-bromo<br />
và 2-hydroxy. Mặt khác, nhóm 2-hydroxy có thể<br />
<br />
Chuyên Đề Dƣợc<br />
<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
<br />
5.<br />
<br />
Cleiton MS et al (2010). Schiff bases: A short review of their<br />
antimicrobial activities. Review Journal of Advanced Research.<br />
2011(2): 1–8.<br />
Kontoyiannis DP and Lewis RE(2002). Antifungal drug<br />
resistance of pathogenic fungi. Lancet (London, England). 359:<br />
1135-1144.<br />
Ozlem O et al (2015). Synthesis and antimicrobial activities of<br />
new higher amino acid Schiff base derivatives of<br />
6aminopenicillanic acid and 7- aminocephalosporanic acid.<br />
Journal of Molecular Structure. 1106 (2016): 181-191.<br />
Patrick V et al (2011). Antifungal resistance and new strategies<br />
to control fungal infections. International Journal of Microbiology.<br />
2012: 1-26.<br />
Th{i Doãn Tĩnh (2006), Hợp chất oxo (aldehyd – ceton). In:<br />
Th{i Doãn Tĩnh. Cơ sở hóa học hữu cơ, tập 2, tr 284-288. NXB<br />
Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.<br />
<br />
Ngày nhận bài báo:<br />
<br />
18/10/2017<br />
<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo:<br />
<br />
01/11/2017<br />
<br />
Ngày bài báo được đăng:<br />
<br />
15/03/2018<br />
<br />
485<br />
<br />