Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
TỔNG HỢP VÀ KHẢO SÁT TÁC DỤNG KHÁNG KHUẨN<br />
MỘT SỐ DẪN CHẤT 1,4-NAPHTHOQUINON<br />
Trần Ngọc Châu*, Lý Thành Trung*, Trương Thị Mai Duyên*, Trần Thành Đạo*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Hiện nay tình trạng đề kháng kháng sinh đang ở mức báo động với sự xuất hiện của một số<br />
chủng siêu vi khuẩn có khả năng đề kháng với nhiều loại thuốc. Do đó, việc nghiên cứu tìm ra những kháng sinh<br />
mới là điều cấp thiết.<br />
Mục tiêu: Tổng hợp một số dẫn chất 1,4-naphthoquinon bằng cách thay một nhóm thế tại vị trí carbon số 2<br />
với mục đích thu được các hợp chất có hoạt tính kháng khuẩn tốt.<br />
Phương pháp: Một số phản ứng như nitroso hóa và khử hóa, diazo hóa, thế acyl và thế amin được thực<br />
hiện trên khung cấu trúc 1,4-naphthoquinon. Các sản phẩm được khảo sát một số đặc tính lý hóa như điểm chảy,<br />
phổ UV-Vis, IR, 1H-NMR. Hoạt tính kháng khuẩn sơ bộ được thử nghiệm bằng phương pháp khuếch tán trên<br />
thạch. Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) được xác định bằng phương pháp vi pha loãng trên bản nhựa 96 giếng.<br />
Kết quả: Tổng cộng 12 dẫn chất 1,4-naphthoquinon đã được tổng hợp. Kết quả chạy sắc ký lớp mỏng, điểm<br />
chảy và các dữ liệu phổ thu được cho thấy các chất có độ tinh khiết khá cao. Hoạt tính kháng khuẩn của các chất<br />
được thử nghiệm trên 4 chủng vi khuẩn: 2 chủng gram (+) (MSSA và MRSA), 2 chủng gram (−) (E. coli và P.<br />
aeruginosa). Các dẫn chất có tác dụng tốt trên vi khuẩn gram (+) hơn vi khuẩn gram (−). Việc thay thế vị trí<br />
carbon số 2 bằng các nhóm amin khác nhau có ảnh hưởng đến hoạt tính kháng khuẩn nhưng nhìn chung hoạt<br />
tính kháng khuẩn còn yếu.<br />
Kết luận: Nghiên cứu liên quan giữa cấu trúc − tác động cho thấy nhóm thế cloro ở vị trí carbon số 3 là rất<br />
cần thiết cho hoạt tính kháng khuẩn. Đặc biệt, dẫn chất thế 2-hydroxy-3-cloro-1,4-naphthoquinon (C3) có hoạt<br />
tính tốt trên cả 4 chủng vi khuẩn thử nghiệm, có thể được xem như một cấu trúc cơ bản để tổng hợp những dẫn<br />
chất mới có tác dụng kháng khuẩn.<br />
Từ khóa: 1,4-naphthoquinon, hoạt tính kháng khuẩn, Staphylococcus aureus, MSSA, MRSA<br />
<br />
ABSTRACT<br />
SYNTHESIS AND ANTIBACTERIAL ACTIVITY<br />
OF SOME 1,4-NAPHTHOQUINONE DERIVATIVES<br />
Tran Ngoc Chau, Ly Thanh Trung, Truong Thi Mai Duyen, Tran Thanh Dao<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 423 - 430<br />
Background: Antibiotic resistance is a worldwide public health problem that continues to grow and it<br />
recently becomes more dangerous with the presence of some bacteria strains resistant to nearly all antibiotics.<br />
Therefore, screening for new antibiotics become a critical need.<br />
Objectives: Synthesis of some 1,4-naphthoquinone derivatives by replacing the hydrogen atom at 2-position<br />
by other chemical groups in order to improve the antibacterial activity.<br />
Methods: 1,4-naphthoquinone structure has been modified by several reactions such as: nitrosonation<br />
followed by reduction, diazonisation, acylation and amino substitution. Melting point, UV-Vis, IR and 1H-NMR<br />
*Bộ môn Hóa Dược, Khoa Dược, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên hệ: ThS. Trần Ngọc Châu<br />
ĐT: 0938776635<br />
Email: tranchau@uphcm.edu.vn<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Khoa<br />
<br />
423<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
spectra of new compounds were determined. Their antibacterial activity is investigated by diffusion method.<br />
Minimum Inhibitory Concentration (MIC) is mesured by micro-dilute method in 96 well plates.<br />
Results: 12 new 1,4-naphthoquinone derivatives were obtained with high purity for the biological tests.<br />
Antibacterial activity was evaluated on Methicillin-Sensitive Staphylococcus aureus (MSSA), MethicillinResistant Staphylococcus aureus (MRSA), Pseudomonas aeruginosa and Escherichia coli. The results<br />
showed that the substitution at carbon-number-2-position of 1,4-naphthoquinone structure influences on<br />
antibacterial activity. The inhibition activity of these compounds on positive gram bacteria is stronger than<br />
on negative gram bacteria strains.<br />
Conclusions: Structure and Activity Relationship (SAR) study has indicated that the chloro atom at<br />
carbon-number-3-position is essential for the antibacterial activity. Furthermore, compound 2-hydroxy-3-chloro1,4-naphthoquinone (C3) shows significant activity against both gram (+) and gram (−) bacteria. It may be<br />
considered as a “lead compound” for generation of new naphthoquinone analogues for antibacterial agents.<br />
Keywords: 1,4-naphthoquinone, antibacterial activities, Staphylococcus aureus, MSSA, MRSA<br />
naphthoquinon(15,20,17-22) đã được công bố với<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
những kết quả ban đầu rất khả quan. Những<br />
Cấu trúc 1,4-naphthoquinon được tìm thấy<br />
nghiên cứu về liên quan cấu trúc và tác dụng<br />
khá nhiều trong tự nhiên, nhiều hợp chất được<br />
kháng khuẩn trên cấu trúc 1,4-naphthoquinon<br />
phân lập từ các loài thực vật(1,14), và trong cả<br />
mở ra nhiều gợi ý về hướng nghiên cứu mới dựa<br />
các loại nấm(2). Các hợp chất mang cấu trúc<br />
trên việc biến đổi các nhóm thế trên khung cấu<br />
naphthoquinon nguồn gốc tự nhiên cũng như<br />
trúc này nhằm tìm ra các hợp chất mới có hoạt<br />
các dẫn chất tổng hợp thể hiện nhiều hoạt tính<br />
tính kháng khuẩn tốt.<br />
sinh học rất đa dạng như kháng nấm(15), kháng<br />
Trong phạm vi đề tài nghiên cứu này, chúng<br />
khuẩn(15), kháng ung thư(1,2,3), chống kết tập<br />
tôi tiến hành tổng hợp một số dẫn chất bằng<br />
tiểu cầu(3), kháng viêm(9) và kháng ký sinh<br />
cách thế nhóm amin tại vị trí carbon số 2 trên<br />
trùng sốt rét(3). Trong đa số các trường hợp,<br />
khung 1,4-naphthoquinon với hy vọng cải thiện<br />
hoạt tính sinh học của các dẫn chất 1,4hoạt tính kháng khuẩn. Các chất tổng hợp được<br />
naphthoquinon được giải thích do khả năng<br />
thử nghiệm hoạt tính kháng khuẩn trên một số<br />
nhận một hoặc hai electron để tạo thành anion<br />
chủng vi khuẩn như Staphylococcus aureus nhạy<br />
mang gốc tự do, từ đó tham gia vào quá trình<br />
với methicillin (MSSA) và kháng methicillin<br />
oxy hóa–khử của tế bào(3,3,20).<br />
(MRSA), Pseudomonas aeruginosa và Escherichia<br />
O<br />
coli.<br />
8<br />
7<br />
<br />
2<br />
<br />
6<br />
5<br />
<br />
O<br />
<br />
Hình 1. Cấu trúc 1,4-naphthoquinon<br />
Hiện nay, tình trạng đề kháng kháng sinh<br />
trong điều trị nhiễm trùng đang ở mức báo<br />
động, đặc biệt là sự xuất hiện của một số chủng<br />
siêu vi khuẩn có khả năng đề kháng với rất<br />
nhiều loại thuốc kháng sinh(3,7). Chính vì vậy việc<br />
nghiên cứu tìm ra những loại kháng sinh mới là<br />
điều cấp thiết. Bên cạnh đó, nhiều nghiên cứu về<br />
các tác dụng kháng khuẩn của các dẫn chất 1,4-<br />
<br />
424<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
<br />
3<br />
<br />
Tổng hợp hóa học<br />
Lawson<br />
(2-hydroxy-1,4-naphthoquinon)<br />
được tổng hợp theo quy trình được mô tả trong<br />
tài liệu tham khảo(9). Hóa chất dùng trong tổng<br />
hợp được mua từ các nhà cung cấp Sigma,<br />
Fisher, Acros và được sử dụng trực tiếp. Tiến<br />
trình phản ứng được theo dõi bằng sắc ký lớp<br />
mỏng (TLC) trên bản mỏng nhôm tráng silica<br />
gel 60 F254, bản mỏng sau khi triển khai được<br />
quan sát dưới đèn UV tại 2 bước sóng 254nm và<br />
365nm. Sắc ký tinh chế được thực hiện bằng sắc<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
ký cột nhanh, dùng silica gel loại Kieselgel 60<br />
(230-400 mesh, Merck). Điểm chảy được đo bằng<br />
máy Galenkampt với nhiệt kế không hiệu chỉnh.<br />
Phổ hấp thu tử ngoại khả kiến (UV-Vis) được đo<br />
trên máy Hitachi U-2010. Phổ hấp thu hồng<br />
ngoại (IR) được quét trên máy Shimadzu FTIR<br />
8201 PC. Phổ 1H-NMR được đo trên máy Bruker<br />
Ultrashield 500 tại tần số 500MHz.<br />
<br />
Khi phản ứng kết thúc, sản phẩm tạo thành sẽ<br />
được tinh chế bằng phương pháp thích hợp để<br />
thu được các dẫn chất 1,4-naphthoquinon tinh<br />
khiết (C6-C12)(20,23)( sơ đồ 3)<br />
O<br />
OH<br />
(C3)<br />
<br />
Qui trình tổng hợp các dẫn chất C1-C2 từ<br />
nguyên liệu lawson: Thực hiện phản ứng<br />
nitroso hóa nguyên liệu lawson, với tác nhân là<br />
natri nitrit trong môi trường acid ở nhiệt độ lạnh<br />
(0-5 oC) sẽ thu được sản phẩm 2-hydroxy-3nitroso-1,4-naphthoquinon (C1). Khử hóa nhóm<br />
nitroso trong C1 với tác nhân natri dithionit<br />
trong ethanol để thu được dẫn chất 2-hydroxy-3amino-1,4-naphthoquinon (C2)(12). (xem sơ đồ 1)<br />
O<br />
<br />
O<br />
<br />
O<br />
NH2<br />
<br />
N(COCH 3 )2<br />
<br />
(iv)<br />
<br />
Cl<br />
O<br />
(v)<br />
<br />
O<br />
NHCOC 2H 5<br />
<br />
( C1 )<br />
<br />
o<br />
<br />
(C2)<br />
<br />
o<br />
<br />
(i): NaNO 2, HCl, 0-5 C ; (ii): Na2 S 2O 4, EtOH, 50 C<br />
<br />
Sơ đồ 1. Qui trình tổng hợp một số dẫn chất 1,4naphthoquinon từ nguyên liệu lawson<br />
<br />
Tổng hợp các dẫn chất C3-C5 từ nguyên liệu<br />
2-amino-3-cloro-1,4-naphthoquinon<br />
Thực hiện phản ứng diazo hóa trên nguyên<br />
liệu 2-amino-3-cloro-1,4-naphthoquinon, sau đó<br />
thủy phân muối diazonium sẽ thu được sản<br />
phẩm<br />
2-hydroxy-3-cloro-1,4-naphthoquinon<br />
(C3).<br />
Acyl<br />
hóa<br />
2-amino-3-cloro-1,4naphthoquinon với tác nhân là các anhydric<br />
acetic và anhydric propionic với xúc tác acid<br />
H2SO4 đậm đặc sẽ thu được lần lượt các dẫn chất<br />
1,4-naphthoquinon C4 và C5. (xem sơ đồ 2)<br />
Tổng hợp các dẫn chất C6-C12 từ nguyên liệu<br />
2,3-dicloro-1,4-naphthoquinon<br />
Từ nguyên liệu ban đầu là 2,3-dicloro-1,4naphthoquinon, các dẫn chất 1,4-naphthoquinon<br />
được tổng hợp bằng phản ứng thế 1 nhóm cloro<br />
trên khung 1,4-naphthoquinon bằng nhóm amin<br />
thơm. Phản ứng xảy ra dưới xúc tác của kali<br />
hydroxyd trong methanol ở nhiệt độ 50-60 oC.<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Khoa<br />
<br />
(C5)<br />
<br />
Cl<br />
<br />
(iii): NaNO2 , HCl-AcOH-H 2 O, 0-5o C --> 50o C ;<br />
o<br />
(iv): (CH3 CO)2 O, AcOH, H 2SO4 ®®, 70 C ;<br />
(v): (C 2H 5 CO)2 O, C 2H 5COOH, H2 SO4 ®®, 70 oC.<br />
<br />
NH 2<br />
O<br />
<br />
(C4)<br />
<br />
Cl<br />
<br />
O<br />
<br />
OH<br />
<br />
NO<br />
O<br />
<br />
O<br />
<br />
O<br />
<br />
OH (ii)<br />
<br />
( i)<br />
<br />
Lawson O<br />
<br />
Cl<br />
<br />
(iii)<br />
<br />
O<br />
<br />
O<br />
OH<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Sơ đồ 2. Qui trình tổng hợp một số dẫn chất từ<br />
nguyên liệu 2-amino-3-cloro-1,4-naphthoquinon<br />
O<br />
<br />
O<br />
Cl<br />
<br />
R2<br />
<br />
KOH, MeOH<br />
amin<br />
<br />
Cl<br />
<br />
50 oC<br />
<br />
R3<br />
O<br />
<br />
O<br />
H<br />
N<br />
<br />
N<br />
; R 3 = Cl<br />
<br />
C6: R 2 =<br />
<br />
C7: R 2 =<br />
<br />
C8: R 2 =<br />
<br />
N<br />
O<br />
N<br />
<br />
; R 3 = Cl<br />
<br />
C9 : R2 = NHCH2 CH 2OH ; R3 = Cl<br />
C10: R 2 =<br />
<br />
CH 3<br />
N CH<br />
H<br />
CH 3<br />
<br />
; R 3 = Cl<br />
<br />
CH 3<br />
; R3 = Cl<br />
<br />
C11: R 2 =<br />
<br />
N<br />
<br />
; R 3 = Cl<br />
CH 3<br />
<br />
C12 : R 2 = NHCH 3 ; R3 = NHCH3<br />
<br />
Sơ đồ 3. Qui trình tổng hợp một số dẫn chất từ<br />
nguyên liệu 2,3-dicloro-1,4-naphthoquinon<br />
<br />
Khảo sát hoạt tính kháng khuẩn<br />
Hoạt tính kháng khuẩn của chất thử nghiệm<br />
được khảo sát sơ bộ bằng phương pháp khuếch<br />
tán trên thạch. Giá trị nồng độ ức chế tối thiểu<br />
(MIC) của các chất có kết quả định tính sơ bộ tốt<br />
(đường kính vòng ức chế ≥ 10mm) được xác<br />
định bằng phương pháp vi pha loãng trên bản<br />
nhựa 96 giếng(10).<br />
<br />
425<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
Vi sinh vật thử nghiệm gồm các vi khuẩn đại<br />
diện gram (+) như Staphylococcus aureus nhạy với<br />
methicillin ATCC 29213 (Methicillin-Sensitive<br />
Staphylococcus aureus, MSSA) và kháng<br />
methicillin ATCC 43300 (Methicillin-Resistant<br />
Staphylococcus aureus, MRSA), vi khuẩn đại diện<br />
nhóm gram (−) như Pseudomonas aeruginosa<br />
ATCC 27853 (P. aeruginosa), Escherichia coli<br />
ATCC 25922 (E. coli) do Bộ môn Vi sinh - Kí<br />
sinh, Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành Phố<br />
Hồ chí Minh cung cấp.<br />
<br />
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br />
Kết quả tổng hợp<br />
2-Hydroxy-3-nitroso-1,4-naphthoquinon<br />
(C1)<br />
hòa tan hỗn hợp bao gồm 1g (0,057mol)<br />
lawson với 7,5 ml HCl 10% trong 20 ml 1,4dioxan. Làm lạnh dung dịch phản ứng tới nhiệt<br />
độ 5 oC, giữ nhiệt độ đó trong suốt quá trình<br />
phản ứng. Cho từ từ 1,16 g tinh thể NaNO2 (0,17<br />
mol), vừa thêm vừa khuấy mạnh. Phản ứng<br />
được theo dõi bằng sắc ký lớp mỏng cho đến khi<br />
kết thúc (khoảng 1 giờ). Sau khi phản ứng kết<br />
thúc, để nhiệt độ của bình phản ứng trở lại nhiệt<br />
độ phòng, rồi chiết bằng dicloromethan (3 lần,<br />
mỗi lần 20 ml). Phần dịch dicloromethan thu<br />
được sẽ được rửa với nước lạnh (3 lần, mỗi lần<br />
15 ml), sau đó đem làm khan với Na2SO4, rồi<br />
đem cô quay, thu được 0,7 g tinh thể màu vàng.<br />
Kết tinh lại sản phẩm trong methanol, sau đó<br />
rửa sản phẩm bằng n-hexan thu được sản phẩm<br />
tinh khiết (hiệu suất 40%).<br />
Điểm chảy: 166-167 oC. Phổ UV-Vis (1%,<br />
methanol) λmax 363; 229,5 nm; Phổ IR (KBr) υmax<br />
3379 (υO-H), 1693 (υC=O), 1638 (υC=C), 1575 (υN=O)<br />
cm-1; Phổ 1H NMR (500 MHz, CD3OD) δ 8,13<br />
(dd, J = 8,5 Hz ; 1,0 Hz, 2H, H5 và H8); 7,89 (t,<br />
1H, H7/H6); 7,83 (t, 1H, H7/H6).<br />
<br />
2-Hydroxy-3-amino-1,4-naphthoquinon (C2)<br />
Hòa tan 1g (4,9 mmol) 2-hydroxy-3-nitroso1,4-naphthoquinon (C1) vào trong ethanol, đun<br />
nóng đến 50 oC. Cho từ từ 15 ml dung dịch<br />
Na2S2O4 10% mới vừa pha (3 lần, mỗi lần 5 ml).<br />
<br />
426<br />
<br />
Dung dịch chuyển từ màu vàng sang màu tím<br />
đậm, sau 15 phút sẽ xuất hiện tinh thể rắn. Phản<br />
ứng được giữ yên ở nhiệt độ phòng trong vòng<br />
24 giờ. Lọc dưới áp suất giảm thu được tinh thể<br />
màu tím đậm. Kết tinh lại trong dicloromethan<br />
thu được sản phẩm tinh khiết (hiệu suất 32%).<br />
Điểm chảy: 129-130 oC. Phổ UV-Vis (1%,<br />
methanol) λmax 282,5; 232,5 nm. Phổ IR (KBr) υmax<br />
3490 (υO-H), 3384 (υN-H), 1693 (υC=O) cm-1. Phổ 1HNMR (500 MHz, CDCl3) δ 8,00 (m, 2H, H6 và<br />
H7); 7,66-7,59 (m, 2H, H5 và H8); 6,44 (s, 1H,<br />
OH); 4,69 (s, 2H, NH2).<br />
<br />
2-Hydroxy-3-cloro-1,4-naphthoquinon (C3)<br />
Hòa<br />
tan<br />
0,5g<br />
2-amino-3-cloro-1,4naphthoquinon trong 20 ml hỗn hợp dung dịch<br />
acid acetic đậm đặc – nước cất – acid HCl đậm<br />
đặc (7:2:1), làm lạnh dung dịch này ở 10-15oC,<br />
thêm từ từ 10,7 ml NaNO2 1%. Duy trì nhiệt độ<br />
này cho đến khi phản ứng xảy ra hoàn toàn,<br />
dung dịch chuyển từ màu đỏ sang vàng cam.<br />
Sau đó đem đun nhẹ ở 50 oC trong vòng 30 phút<br />
cho phản ứng thủy phân xảy ra hoàn toàn. Chiết<br />
dung dịch phản ứng với dicloromethan (3 lần<br />
mỗi lần 10 ml), làm khan dung dịch<br />
dicloromethan thu được bằng Na2SO4 khan,<br />
đem cô quay dung dịch dicloromethan ta thu<br />
được chất rắn có màu cam nhạt. Kết tinh lại<br />
trong hỗn hợp CHCl3 - methanol (3 : 1) thu được<br />
sản phẩm tinh khiết (hiệu suất 60%).<br />
Điểm chảy: 297-299 oC. Phổ UV-Vis (1%,<br />
methanol) λmax 332; 275,5; 249,5; 243,5 nm. Phổ<br />
IR (KBr) υmax 3186 (υO-H), 1674 (υC=O), 719(υC-Cl)<br />
cm-1. Phổ 1H NMR (500 MHz, CD3OD) δ 8,278,23 (m, 2H, H6 và H7); 7,96-7,87 (m, 2H, H5<br />
và H8).<br />
<br />
2-(N-acetyl)-acetamido-3-cloro-1,4naphthoquinon (C4)<br />
Cho 10 ml acid acetic vào hỗn dịch bao gồm<br />
6,2 g 2-amino-3-cloro-1,4-naphthoquinon (0,03<br />
mol) với 20 g (0,2 mol) anhydric acetic, cho thêm<br />
1 giọt acid sulfuric đậm đặc vào hỗn hợp phản<br />
ứng. Hỗn hợp phản ứng được khuấy và đun hồi<br />
lưu ở 70 oC trong vòng 6 giờ. Sau khi phản ứng<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
xảy ra hoàn toàn, làm nguội bình phản ứng đến<br />
nhiệt độ phòng, sau đó làm lạnh ở 0 oC trong<br />
vòng 2 giờ sẽ xuất hiện tủa. Đem lọc lấy tủa, thu<br />
được sản phẩm có màu vàng đậm. Kết tinh lại<br />
trong hỗn hợp CHCl3 - methanol (3 : 1) thu được<br />
sản phẩm tinh khiết (hiệu suất 45%).<br />
Điểm chảy: 205-206 oC ; Phổ UV-Vis (1%,<br />
methanol) λmax 314, 288, 254, 248 nm. Phổ IR<br />
(KBr) υmax 1699 (υC=O); 1637 (υC=C); 1363cm-1. Phổ<br />
1H-NMR (500 MHz, CD3OD) δ 8,18-8,13 (m, 2H,<br />
H6 và H7); 7,87-7,85 (m, 2H, H5 và H8); 2,24 (s,<br />
3H, CH3); 2,17 (s, 3H, CH3).<br />
<br />
2-Ethylcarboxamido-3-cloro-1,4naphthoquinon (C5)<br />
cho 10 ml acid n-propionic vào hỗn dịch bao<br />
gồm 6,2 g 2-amino-3-cloro-1,4-naphthoquinon<br />
(0,03 mol) với 6,7 g anhydric propionic (0,05<br />
mol), nhỏ thêm 1 giọt acid sulfuric đậm đặc vào.<br />
Hỗn hợp phản ứng được khuấy và đun hồi lưu<br />
ở 70 oC trong vòng 6 giờ. Sau khi phản ứng xảy<br />
ra hoàn toàn, làm nguội bình phản ứng ở nhiệt<br />
độ phòng, sau đó đem làm lạnh ở 0 oC trong<br />
vòng 2 giờ sẽ xuất hiện tủa. Lọc lấy tủa, thu<br />
được sản phẩm có màu vàng nhạt. Kết tinh lại<br />
trong hỗn hợp CHCl3 - methanol (3 : 1) thu được<br />
sản phẩm tinh khiết (hiệu suất 45%).<br />
Điểm chảy: 165-166 oC; Phổ UV-Vis (1%,<br />
methanol) λmax 273, 252, 216 nm. Phổ IR (KBr)<br />
υmax 3068 (υN-H); 1660 (υC=O); 1608 cm-1. Phổ 1HNMR (500 MHz, CD3OD) δ 8,15-8,09 (m, 2H, H6<br />
và H7); 7,85-7,83 (m, 2H, H5 và H8); 1,31 (s, 2H,<br />
CH2), 1,23 (s, 3H, CH3).<br />
<br />
Phản ứng chung tổng hợp các dẫn chất 3cloro-1,4-naphthoquinon thế amin dị vòng<br />
(C6-C8)<br />
Hòa tan 2,3-dicloro-1,4-naphthoquinon<br />
(1mmol) trong 50 ml methanol. Thêm lượng<br />
amin vừa đủ (1,5 mmol) vào hỗn hợp phản<br />
ứng, đun nóng ở 50oC, theo dõi bằng sắc ký<br />
lớp mỏng đến khi phản ứng xảy ra hoàn toàn.<br />
Hỗn hợp sau phản ứng được cô dưới áp suất<br />
giảm để loại hoàn toàn methanol, chất rắn thu<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Khoa<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
được đem đi tinh chế bằng sắc ký cột với hệ<br />
dung môi thích hợp.<br />
<br />
2-(Pyridin-2-ylamino)-3-cloro-1,4naphthoquinon (C6)<br />
Sản phẩm thô là chất rắn màu vàng đất<br />
được tinh chế bằng sắc ký cột với hệ dung môi<br />
n-hexan- aceton (7:3) thu được sản phẩm C6<br />
tinh khiết là chất rắn màu vàng (hiệu suất<br />
20%) ; điểm chảy: 260- 263 oC. Phổ UV-Vis<br />
(methanol) λmax 393,0 ; 242,5 nm. Phổ IR (KBr)<br />
υmax 3391 (υN-H), 1686, 1647(υC=O), 1600, 1570,<br />
1477 cm -1. Phổ 1H-NMR (500 MHz, CDCl3) δ<br />
9,32 (d, J=7,0 Hz, 1H, H6’) ; 8,20 (d, J=8,0 Hz,<br />
1H, H5/ H8) ; 8,14 (dd, J=8,0 Hz, 1H, H8/ H5) ;<br />
7,83 (d, J=9,0 Hz,1H, H3’) ; 7,70 (dt, J=7,5, 1,0<br />
Hz, 1H, H6/H7) ; 7,65 (dt, J=6,5, 1,0 Hz, 1H,<br />
H7/H6) ; 7,53 (dt, J=8,0, 1,0 Hz, 1H, H4’) ; 7,21<br />
(dt, J=7,0, 1,0Hz, 1H, H5’).<br />
2-Cloro-3-morpholino-1,4-naphthoquinon<br />
(C7)<br />
Sản phẩm thô là chất rắn màu đỏ được tinh<br />
chế bằng sắc ký cột với hệ dung môi n-hexanaceton (7:3) thu được sản phẩm C7 tinh khiết<br />
là chất rắn màu đỏ thẫm có ánh kim (hiệu suất<br />
58%); điểm chảy: 126 - 128 oC. Phổ UV-Vis<br />
(methanol) λmax 490,5 ; 278,5 nm. Phổ IR (KBr)<br />
υmax 1670, 1647(υC=O), 1589, 1558, 1541, 721(υC-Cl)<br />
cm -1. Phổ 1H-NMR (500 MHz, CDCl3) δ 8.13<br />
(dd, J=7,5 ; 1,5 Hz, 1H, H5/H8) ; 8,02 (dd, J=7,5 ;<br />
1,5 Hz, 1H, H8/H5) ; 7,72 (dt, J=7,5 ; 1,0 Hz, 1H,<br />
H6/H7), 7,68 (dt, J=7,5 ; 1,0 Hz,1H, H7/H6) ;<br />
3,87 (t, J=5,0 Hz, 4H, 2 x CH2 ) ; 3,63 (t, J=5,0 Hz,<br />
4H, 2 x CH2).<br />
2-Cloro-3-(piperidin-1-yl)-1,4naphthoquinon (C8)<br />
Phản ứng được thực hiện trong môi trường<br />
nước. Sản phẩm thu được đem kết tinh lại trong<br />
methanol thu được chất rắn màu đỏ (hiệu suất<br />
77%) ; điểm chảy: 76- 78 oC. Phổ UV-Vis<br />
(methanol) λmax 502,5 ; 282,0 nm ; Phổ IR (KBr)<br />
υmax 1670, 1641(υC=O), 1587, 1545, 1508(υC=C),<br />
719(υC-Cl)cm-1. Phổ 1H-NMR (500 MHz, CDCl3) δ<br />
8,12 (dd, J=7,5 ; 1,5 Hz, 1H, H5/H8) ; 8,00 (dd,<br />
<br />
427<br />
<br />