intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tổng hợp và nghiên cứu phức chất của Lantan (III) với Naphthoyltrifloaxeton và O-Phenantrolin

Chia sẻ: Nguyen Khi Ho | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

47
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết tiến hành tổng hợp và nghiên cứu cấu trúc các phức chất hỗn hợp của La(III) với naphthoyltrifloaxeton (HTNB) và ophenantrolin (Phen). Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm chi tiết nội dung nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tổng hợp và nghiên cứu phức chất của Lantan (III) với Naphthoyltrifloaxeton và O-Phenantrolin

Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 20, Số 2/2015<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> TỔNG HỢP VÀ NGHIÊN CỨU PHỨC CHẤT CỦA LANTAN (III) VỚI<br /> NAPHTHOYLTRIFLOAXETON VÀ O-PHENANTROLIN<br /> <br /> Đến tòa soạn 12 – 5 – 2014<br /> <br /> Đinh Thị Hiền<br /> Khoa Hóa học, Trư ng Đại học Sư Phạm Hà Nội<br /> Triệu Thị Nguyệt, Nguyễn Minh Hải, Nguyễn Hùng Huy, Vũ Thị Thu Thủy,<br /> Nguyễn Thu Hà, Nguyễn Thị Huyền<br /> Khoa Hóa học, Trư ng Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội<br /> <br /> SUMMARY<br /> <br /> SYNTHESES AND CHARACTREIZATIONS OF LANTAN (III) COMPLEXES<br /> OF NAPHTHOYL TRIFLUOROACETONE AND O-PHENANTHROLINE<br /> <br /> The complexe of rare earth metal La(III) with naphthoyl trifluoroacetone and o-<br /> phenanthroline was prepared. IR and NMR spectroscopies were utilized for structural<br /> characterizations of the complex. The results confirmed that the coordinated water<br /> molecules were displaced by o-phenanthroline and that the coordination of the central<br /> metal ion is through oxygen atoms of β-diketone ligand and nitrogen atoms of o-<br /> phenathroline.<br /> Keyword(s): Đất hiếm; β-dixeton; vật liệu phát quang; phức chất.<br /> <br /> 1.MỞ ĐẦU cation Ln3+. Do đó, các phức chất β-<br /> Họ phối tử β-đixeton đƣợc nghiên cứu dixetonat đất hiếm đƣợc phát triển<br /> rộng rãi nhất trong số các phức chất nhanh chóng và thu hút sự quan tâm<br /> của các nguyên tố đất hiếm. Các β- của nhiều nhà khoa học. Ƣu điểm của<br /> dixeton rất nhạy sáng, còn đƣợc gọi là các β-dixeton đất hiếm là: tổng hợp<br /> hiệu ứng “ăngten” giúp cho sự phát xạ đơn giản và hứa hẹn ứng dụng trong<br /> của các ion đất hiếm đạt hiệu quả cao. nhiều lĩnh vực khác nhau từ vật liệu<br /> Nguyên nhân là do sự chuyển năng đến phân tích sinh dƣợc. Nhiều β-<br /> lƣợng hiệu quả từ β-dixetonat đến dixetonat đất hiếm đã đƣợc ứng dụng<br /> trong thiết bị vi điện tử thay đổi ánh<br /> 30<br /> sáng, thiết bị quang điện hữu cơ, vật chất có màu trắng. Hiệu suất ~75%.<br /> liệu tinh thể lỏng, laze diốt, sợi quang Tổng hợp phức hỗn hợp của La(III) với<br /> học, …[1-3]. Trong các nguyên tố đất HTNB và Phen [5]<br /> hiếm, lantan(III) có bán kính nguyên Hỗn hợp gồm 0,1 mmol<br /> tử lớn nhất do đó lực hút tĩnh điện của naphthoyltrifloaxetonat đất hiếm<br /> chúng với phối tử yếu hơn, khả năng (La(TNB)3(H2O)2) và 0,1 mmol o-<br /> tạo phức của lantan(III) khó hơn các phenantrolin trong 30 ml metanol đƣợc<br /> nguyên tố đất hiếm khác. Tuy nhiên, khuấy đều trong 2h ở 500C. Khi dung<br /> phức chất của La(III) lại là phức chất dịch còn khoảng 5ml, phức chất đƣợc<br /> nghịch từ còn các phức chất đất hiếm tách ra. Lọc, rửa kết tủa bằng metanol<br /> khác thuận từ, nên phức của La(III) và làm khô ở nhiệt độ phòng. Phức chất<br /> thƣờng đƣợc làm đại diện cho các có màu trắng. Hiệu suất ~70%.<br /> phức chất của các nguyên tố đất hiếm 2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu<br /> để nghiên cứu bằng phƣơng pháp phổ Hàm lƣợng ion đất hiếm trong các<br /> cộng hƣởng từ hạt nhân. Trong công phức chất đƣợc xác định bằng phƣơng<br /> trình này, chúng tôi tiến hành tổng hợp pháp chuẩn độ complexon dựa trên<br /> và nghiên cứu cấu trúc các phức chất phản ứng tạo phức bền của ion đất<br /> hỗn hợp của La(III) với hiếm với EDTA ở pH  5 và chất chỉ<br /> naphthoyltrifloaxeton (HTNB) và o- thị asenazo III.<br /> phenantrolin (Phen). Phổ hồng ngoại đƣợc ghi trên máy FTIR<br /> 2. THỰC NGHIỆM 8700, trong vùng 400-4000 cm-1, theo<br /> Chúng tôi tiến hành tổng hợp phức phƣơng pháp ép viên KBr tại Viện Hóa<br /> chất của La(III) với HTNB theo tài học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công<br /> liệu [4] và tổng hợp phức chất hỗn hợp nghệ Việt Nam.<br /> của La(III) với HTNB và Phen theo tài Phổ cộng hƣởng từ hạt nhân 1H-NMR<br /> liệu [5]. và 13C-NMR của La(TNB)3(H2O)2 dung<br /> 2.1. Tổng hợp các phức chất môi CH3OD và La(TNB)3Phen dung<br /> Tổng hợp phức chất của La(III) với môi CDCl3 ghi trên máy Bruker-<br /> HTNB [4] 500MHz ở 300K tại Viện Hóa học, Viện<br /> Hỗn hợp gồm 0,6 mmol natrihidroxit và Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt<br /> 0,6 mmol naphthoyltrifloaxeton (HTNB) Nam.<br /> trong 30 ml etanol đƣợc khuấy đều trong 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> 15 phút. Thêm từ từ 0,2 mmol 3.1. Kết quả phân tích hàm lƣợng kim<br /> LaCl3.6H2O vào hỗn hợp trên, khuấy đều loại trong phức chất<br /> trong 24h ở nhiệt độ phòng. Sau đó, thêm Kết quả ở bảng 1 cho thấy hàm lƣợng<br /> khoảng 10ml CCl4 vào hỗn hợp, phức kim loại tính theo công thức giả định<br /> chất đƣợc tách ra. Lọc, rửa kết tủa bằng của các phức chất tƣơng đối phù hợp với<br /> CCl4 và làm khô ở nhiệt độ phòng. Phức kết quả xác định bằng thực nghiệm.<br /> 31<br /> Bảng 1: Kết quả phân tích hàm lượng kim loại trong các phức chất<br /> Hàm lƣợng ion kim loại trong phức<br /> Màu sắc<br /> Công thức giả định của chất (%)<br /> STT của phức<br /> phức chất<br /> chất Lý thuyết Thực nghiệm<br /> <br /> 11 La(TNB)3 (H2O)2 Trắng 14,32 14,30<br /> 22 La(TNB)3 Phen Trắng 12,48 12,45<br /> 3.2. Phổ hồng ngoại<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1: a. Phổ hồng ngoại của b. Phổ hồng ngoại của La(TNB)3Phen<br /> La(TNB)3(H2O)2<br /> <br /> Bảng 2: Các dải hấp thụ đặc trưng trong phổ hồng ngoại của phức chất và phối<br /> tử ( υ, cm-1)<br /> ν ʋ C=O νsC-F νsM-O<br /> STT Hợp chất νsO-H νs M-N<br /> sCH(phen+TNB)<br /> 1 HTNB 3459 3067 1601 1191 - -<br /> 2 Phen 3392 3070 - - - -<br /> 3 La(TNB)3.(H2O)2 3427 3074 1617 1296 572 -<br /> 4 La(TNB)3Phen - 3057 1608 1295 580 454<br /> <br /> Trên phổ hồng ngoại của phối tử HTNB, và rộng có cƣờng độ trung bình ở 3427<br /> dải có số sóng tại 3459 cm-1 đặc trƣng cm-1 đƣợc quy gán cho dao động hóa trị<br /> cho dao động hóa trị của nhóm OH của của nhóm –OH trong phân tử H2O phối<br /> phối tử ở dạng enol. Trong phổ hấp thụ trí. Trong phổ hồng ngoại của phức chất<br /> hồng ngoại của phen xuất hiện dải rộng, hỗn hợp các dải này đã biến mất, chứng<br /> cƣờng độ mạnh trong vùng 3392 cm-1 tỏ nƣớc đã bị đẩy ra khỏi cầu phối trí.<br /> thuộc về dao động hóa trị của nhóm OH Các dải trong vùng 3074 ÷ 3057 cm-1<br /> do nƣớc kết tinh trong phân tử Phen. thuộc về dao dộng hóa trị của nhóm<br /> Trên phổ của phức chất =CH vòng thơm. Dải hấp thụ tại 1601<br /> La(TNB)3(H2O)2, các dải phổ hấp thụ tù cm-1 đặc trƣng cho dao động của nhóm<br /> <br /> 32<br /> C=O trong phối tử đã dịch chuyển về bảng 3. Số thứ tự, kí hiệu các H của<br /> vùng có số sóng cao hơn trong phức chất naphtalen đƣợc chỉ ra trong hình 5.<br /> bậc hai và phức chất hỗn hợp (tƣơng<br /> ứng là 1608 và1617 cm-1) . Chúng tôi<br /> cho rằng sự dịch chuyển này là do ảnh<br /> hƣởng của hiệu ứng liên hợp của vòng<br /> dixeton và của nhóm naphtalen. Cũng do<br /> hiệu ứng liên hợp mà dải hấp thụ C-F<br /> của phối tử ở 1191 cm-1 đã dịch chuyển<br /> về vùng có số sóng cao hơn trong các Hình 2: Phổ 1H-NMR của<br /> phức chất bậc hai và phức chất hỗn hợp La(TNB)3(H2O)2<br /> (tƣơng ứng là 1296 và 1295 cm-1). So Bảng 3:Sự qui gán các tín hiệu trên phổ<br /> 1<br /> với phổ hấp thụ hồng ngoại phối tử, H-NMR của Y(TNB)3Phen<br /> trong phổ của tất cả các phức chất xuất STT Vị trí<br /> Đặc điểm<br /> Tích Qui<br /> (ppm) Phân gán<br /> hiện thêm các dải hấp thụ đặc trƣng với<br /> 3H<br /> cƣờng độ trung bình trong vùng<br /> 1 8,51 Singlet 3,0 của<br /> 572÷580 cm-1, đƣợc quy kết cho dao C1<br /> động hóa trị của liên kết M-O. Các kết 3H<br /> quả này cho thấy đã có sự hình thành 2 8,05 Doublet 3,0 của<br /> liên kết giữa cation kim loại và phối tử C3<br /> 3H<br /> HTNB qua các nguyên tử O. Ngoài ra,<br /> 3 7,80 Doublet 3,0 của<br /> so với phổ hồng ngoại phức chất của C8<br /> La(TNB)3(H2O)2, trên phổ của phức 3H<br /> chất La(TNB)3Phen còn xuất hiện thêm 4 7,67 Doublet 3,0 của<br /> dải hấp thụ tại 454 cm-1, đặc trƣng cho C5<br /> 3H<br /> dao động hóa trị của liên kết M-N,<br /> 5 7,57 Doublet 3,0 của<br /> chứng tỏ phen đã phối trí với ion kim C4<br /> loại qua hai nguyên tử N của Phen. 3H<br /> 3.3. Cộng hƣởng từ hạt nhân 6 7,50 Triplet 3,0 của<br /> Để nghiên cứu kĩ hơn cấu trúc của C7<br /> 3H<br /> phức chất, chúng tôi nghiên cứu các<br /> 7 7,40 Triplet 3,0 của<br /> phức chất bằng phƣơng pháp phổ cộng<br /> C6<br /> hƣởng từ hạt nhân 1H và 13C. 3H<br /> Hình 2 là phổ cộng hƣởng từ hạt của<br /> 8 6,57 Singlet 3,0<br /> nhân 1H của phức chất La(TNB)3(H2O)2 nhóm<br /> sự qui gán các tín hiệu đƣợc trình bày ở C-H<br /> Trên phổ cộng hƣởng từ hạt nhân 1H của<br /> <br /> 33<br /> La(TNB)3(H2O)2, tín hiệu singlet ở 6,57 của proton ứng với các H của nƣớc trong<br /> ppm với tỉ lệ tích phân 3,0 đặc trƣng cho phức chất không quan sát đƣợc có thể do<br /> proton của đixeton đƣợc qui gán cho 3H chúng trùng với tín hiệu proton của nƣớc<br /> của 3 nhóm CH. Các tín hiệu ở có trong dung môi ở 4,85ppm.<br /> 8,51 7,40 ppm với tỉ lệ tích phân xấp xỉ Hình 3 là phổ cộng hƣởng từ hạt nhân<br /> 1<br /> 3:3:3:3:3:3:3 đặc trƣng cho proton của H của phức chất La(TNB)3Phen sự qui<br /> vòng thơm, chúng tôi qui gán cho 21H gán các tín hiệu đƣợc trình bày ở bảng 4.<br /> của vòng naphtalen. Việc qui gán chủ Số thứ tự, kí hiệu các H của naphtalen<br /> yếu dựa vào sự phân tách của các tín và phen đƣợc chỉ ra trong hình 5<br /> hiệu và tỉ lệ tích phân thu đƣợc. Tín hiệu<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 3: Phổ 1H-NMR cña La(TNB)3Phen<br /> Bảng 4. Các tín hiệu trên phổ 1H-NMR của La(TN )3Phen<br /> STT Vị trí Đặc điểm Tích phân Qui gán<br /> (ppm)<br /> 1 9,65 Doublet 2,0 H1, H8 của Phen<br /> 2 8,32 Singlet 3,0 H1 naphtalen<br /> 3 8,29 quartet 2,0 H7, H2 của Phen<br /> 4 7,87 Doubet 3,0 H3 naphtalen<br /> 5 7,76÷7,7 Các vân cộng hƣởng với nhau hoặc trùng nhau đƣợc qui kết<br /> cho H4 ,H8, H5 của naphtalen và H3, H4, H5, H6 của Phen<br /> 6 7,50 Triplet 3,0 1H của C6 vòng naphtalen<br /> 7 7,40 Triplet 3,0 1H của C7 vòng naphtalen<br /> 8 6,46 Singlet 3,0 1H của nhóm CH<br /> 1<br /> Trên phổ cộng hƣởng từ hạt nhân H của La(TNB)3Phen ngoài các tín hiệu<br /> proton nhƣ của phức bậc hai: 6,46 ppm(s,<br /> 34<br /> 3H, 3CH), 7,40-8,32 ppm (các proton của khẳng định phen đã tham gia phối trí với<br /> vòng thơm), còn xuất hiện tín hiệu ở La3+.<br /> 9,65 ppm đƣợc qui cho H1,H8 của Phen Để khẳng định thêm về cấu trúc của các<br /> và tín hiệu ở vị trí 8,29 ppm đƣợc qui cho phức chất, chúng tôi sử dụng phƣơng<br /> H2, H7 của Phen. Nhƣ vậy, chúng tôi pháp cộng hƣởng từ 13C (Hình 4).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 4: a. Phổ 13C-NMR của La(TNB)3(H2O)2<br /> b. Phổ 13C-NMR của La(TN )3Phen<br /> Trên phổ 13C-NMR của phức chất ứng với C của nhóm CH vùng xeton.<br /> La(TNB)3(H2O)2 xuất hiện 14 tín hiệu Tuy nhiên, so với phổ 13C của phức chất<br /> cộng hƣởng từ còn phức chất La(TNB)3(H2O)2 thì trên phổ 13C của<br /> La(TNB)3Phen xuất hiện 20 tín hiệu phức chất La(TNB)3Phen còn xuất hiện<br /> cộng hƣởng từ ứng với bộ khung cacbon thêm 6 tín hiệu C (132,67÷151,5 ppm)<br /> của phân tử của các phức chất. Từ dữ của vòng Phen. Vì vậy, chúng tôi có<br /> 13<br /> liệu phổ C thu đƣợc, chúng tôi thấy ở thêm cơ sở để khẳng định Phen đã tham<br /> cả hai phức chất La(TNB)3(H2O)2, gia phối trí với La3+<br /> La(TNB)3Phen đều xuất hiện các tín Từ các kết quả thu đƣợc chúng tôi đƣa<br /> hiệu lần lƣợt tƣơng ứng nhƣ sau : Hai ra giả thiết về công thức cấu tạo của các<br /> tín hiệu ở 188,75 ppm (188,25 ppm) và phức chất (Hình 5).<br /> 172,50 ppm (171,60 ppm) đƣợc qui gán<br /> cho 2 nguyên tử C của nhóm C=O. Tín<br /> hiệu quartet ở 120,0 ppm (119,20 ppm)<br /> ứng với C của nhóm C-F. Các tín hiệu ở<br /> 125,40-137,0 ppm (124,1-151,5 ppm)<br /> đặc trƣng cho cacbon vòng thơm. Tín (a)<br /> hiệu đơn bội ở 92,78ppm (92,86 ppm)<br /> 35<br /> có sự phối trí giữa phối tử và các ion<br /> kim loại qua các nguyên tử oxi của<br /> xeton và qua hai nguyên tử nitơ của<br /> Phen, phân tử phen đã đẩy các phân tử<br /> H2O ra khỏi cầu phối trí của các phức<br /> chất bậc hai.<br /> L i cảm ơn: Nghiên cứu này được tài<br /> trợ bởi Quỹ phát tri n khoa học và công<br /> nghệ quốc gia (NAFOSTED) trong đề<br /> tài, mã số 104.02-2011.31.<br /> (b)<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> <br /> 1. Synthesis, Crystal Structure, and<br /> Luminescent Properties of 2-(2,2,2-<br /> Trifluoroethyl)-1-indone Lanthanide<br /> Complexes, Jingya Li, Hongfeng Li,<br /> Pengfei Yan, Peng Chen, Guangfeng<br /> Hou, and Guangming Li, Inorganic<br /> Chemistry ( 2011).<br /> (c)<br /> 2. Highly Luminescent Poly(Methyl<br /> Methacrylate)-Incorporated Europium<br /> Complex Supported by a Carbazole-<br /> Based Fluorinated β-Diketonate Ligand<br /> and a 4,5-Bis(diphenylphosphino)-9,9-<br /> dimethylxanthene Oxide Co-Ligand, D.<br /> B. Ambili Raj, Biju Francis, M. L. P.<br /> Reddy, Rachel R. Butorac, Vincent M.<br /> (d) Lynch, and Alan H. Cowley Inorganic<br /> Hình 5: Phối tử phen (a), TNB (b), Chemistry 49 (19), 9055-9063 (2010)<br /> phức chất La-TNB (c), La-TNB-Phen(d) 3. Siedle, A. R. Diketones and Related<br /> 4. KẾT LUẬN Ligands. In Comprehensive<br /> Đã tổng hợp đƣợc 2 phức chất Coordination Chemistry; Wilkinson, G.,<br /> La(TNB)3(H2O)2 và La(TNB)3Phen. Đã Gillard, R. D., McCleverty, J. A., Eds.;<br /> nghiên cứu các sản phẩm thu đƣợc bằng Pergamon: Oxford, UK, pp 365–412<br /> phƣơng pháp phổ hồng ngoại và cộng (1987).<br /> hƣởng từ hạt nhân 1H. Kết quả cho thấy<br /> <br /> 36<br /> 4. Tổng hợp và nghiên cứu phức chất naphthyoltrifloaxeton và o-phenantrolin,<br /> naphthoyltrifloaxetonat của một số Triệu Thị Nguyệt, Đinh Thị Hiền,<br /> nguyên tố đất hiếm, Triệu Thị Nguyệt, Nguyễn Minh Hải, Nguyễn Hùng Huy<br /> Đinh Thị Hiền, Nguyễn Minh Hải, Tạp chí hóa học, T51(3AB/2013), tr<br /> Nguyễn Hùng Huy, Cao Thị Ly, Tạp chí 369-372.<br /> hóa học, T51(6), 672-676.<br /> 5. Tổng hợp và nghiên cứu phức chất<br /> hỗn hợp của một số đất hiếm với<br /> <br /> NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MỘT SỐ ION……..( tiếp theo tr.19)<br /> <br /> 2. Michael Berg, Pham Thi Kim Trang, Environmental geochemistry and health,<br /> Caroline Stengel, Johanna Buschmann, Vol. 32(3), pp. 227-236.<br /> Pham Hung Viet, Nguyen Van Dan, 4. Dieke Postma, Flemming Larsen,<br /> Walter Giger, Doris Stüben (2008), Nguyen Thi Minh Hue, Mai Thanh Duc,<br /> Hydrological and sedimentary controls Pham Hung Viet, Pham Quy Nhan<br /> leading to arsenic contamination of (2007), Søren Jessen, Arsenic in<br /> groundwater in the Hanoi area, groundwater of the Red River<br /> Vietnam: The impact of iron-arsenic floodplain, Vietnam: controlling<br /> ratios, peat, river bank deposits, and geochemical processes and reactive<br /> excessive groundwater abstraction, transport modeling, Geochimica et<br /> Chemical Geology, Vol. 249(1), pp. 91- Cosmochimica Acta, Vol. 71(21), pp.<br /> 112. 5054-5071.<br /> 3. Pham Thi Minh Hanh, Suthipong 5. Từ Văn Mặc, Nguyễn Trọng Biểu<br /> Sthiannopkao, Kyoung-Woong (2002), Thuốc thử hữu cơ, Nhà xuất bản<br /> Kim, Dang The Ba, Nguyen Quang Khoa học-Kỹ thuật, Hà Nội.<br /> Hung (2010), Anthropogenic influence<br /> on surface water quality of the Nhue and<br /> Day sub-river systems in Vietnam,<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 37<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2