Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 20, Số 2/2015<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
TỔNG HỢP VÀ NGHIÊN CỨU PHỨC CHẤT CỦA LANTAN (III) VỚI<br />
NAPHTHOYLTRIFLOAXETON VÀ O-PHENANTROLIN<br />
<br />
Đến tòa soạn 12 – 5 – 2014<br />
<br />
Đinh Thị Hiền<br />
Khoa Hóa học, Trư ng Đại học Sư Phạm Hà Nội<br />
Triệu Thị Nguyệt, Nguyễn Minh Hải, Nguyễn Hùng Huy, Vũ Thị Thu Thủy,<br />
Nguyễn Thu Hà, Nguyễn Thị Huyền<br />
Khoa Hóa học, Trư ng Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội<br />
<br />
SUMMARY<br />
<br />
SYNTHESES AND CHARACTREIZATIONS OF LANTAN (III) COMPLEXES<br />
OF NAPHTHOYL TRIFLUOROACETONE AND O-PHENANTHROLINE<br />
<br />
The complexe of rare earth metal La(III) with naphthoyl trifluoroacetone and o-<br />
phenanthroline was prepared. IR and NMR spectroscopies were utilized for structural<br />
characterizations of the complex. The results confirmed that the coordinated water<br />
molecules were displaced by o-phenanthroline and that the coordination of the central<br />
metal ion is through oxygen atoms of β-diketone ligand and nitrogen atoms of o-<br />
phenathroline.<br />
Keyword(s): Đất hiếm; β-dixeton; vật liệu phát quang; phức chất.<br />
<br />
1.MỞ ĐẦU cation Ln3+. Do đó, các phức chất β-<br />
Họ phối tử β-đixeton đƣợc nghiên cứu dixetonat đất hiếm đƣợc phát triển<br />
rộng rãi nhất trong số các phức chất nhanh chóng và thu hút sự quan tâm<br />
của các nguyên tố đất hiếm. Các β- của nhiều nhà khoa học. Ƣu điểm của<br />
dixeton rất nhạy sáng, còn đƣợc gọi là các β-dixeton đất hiếm là: tổng hợp<br />
hiệu ứng “ăngten” giúp cho sự phát xạ đơn giản và hứa hẹn ứng dụng trong<br />
của các ion đất hiếm đạt hiệu quả cao. nhiều lĩnh vực khác nhau từ vật liệu<br />
Nguyên nhân là do sự chuyển năng đến phân tích sinh dƣợc. Nhiều β-<br />
lƣợng hiệu quả từ β-dixetonat đến dixetonat đất hiếm đã đƣợc ứng dụng<br />
trong thiết bị vi điện tử thay đổi ánh<br />
30<br />
sáng, thiết bị quang điện hữu cơ, vật chất có màu trắng. Hiệu suất ~75%.<br />
liệu tinh thể lỏng, laze diốt, sợi quang Tổng hợp phức hỗn hợp của La(III) với<br />
học, …[1-3]. Trong các nguyên tố đất HTNB và Phen [5]<br />
hiếm, lantan(III) có bán kính nguyên Hỗn hợp gồm 0,1 mmol<br />
tử lớn nhất do đó lực hút tĩnh điện của naphthoyltrifloaxetonat đất hiếm<br />
chúng với phối tử yếu hơn, khả năng (La(TNB)3(H2O)2) và 0,1 mmol o-<br />
tạo phức của lantan(III) khó hơn các phenantrolin trong 30 ml metanol đƣợc<br />
nguyên tố đất hiếm khác. Tuy nhiên, khuấy đều trong 2h ở 500C. Khi dung<br />
phức chất của La(III) lại là phức chất dịch còn khoảng 5ml, phức chất đƣợc<br />
nghịch từ còn các phức chất đất hiếm tách ra. Lọc, rửa kết tủa bằng metanol<br />
khác thuận từ, nên phức của La(III) và làm khô ở nhiệt độ phòng. Phức chất<br />
thƣờng đƣợc làm đại diện cho các có màu trắng. Hiệu suất ~70%.<br />
phức chất của các nguyên tố đất hiếm 2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu<br />
để nghiên cứu bằng phƣơng pháp phổ Hàm lƣợng ion đất hiếm trong các<br />
cộng hƣởng từ hạt nhân. Trong công phức chất đƣợc xác định bằng phƣơng<br />
trình này, chúng tôi tiến hành tổng hợp pháp chuẩn độ complexon dựa trên<br />
và nghiên cứu cấu trúc các phức chất phản ứng tạo phức bền của ion đất<br />
hỗn hợp của La(III) với hiếm với EDTA ở pH 5 và chất chỉ<br />
naphthoyltrifloaxeton (HTNB) và o- thị asenazo III.<br />
phenantrolin (Phen). Phổ hồng ngoại đƣợc ghi trên máy FTIR<br />
2. THỰC NGHIỆM 8700, trong vùng 400-4000 cm-1, theo<br />
Chúng tôi tiến hành tổng hợp phức phƣơng pháp ép viên KBr tại Viện Hóa<br />
chất của La(III) với HTNB theo tài học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công<br />
liệu [4] và tổng hợp phức chất hỗn hợp nghệ Việt Nam.<br />
của La(III) với HTNB và Phen theo tài Phổ cộng hƣởng từ hạt nhân 1H-NMR<br />
liệu [5]. và 13C-NMR của La(TNB)3(H2O)2 dung<br />
2.1. Tổng hợp các phức chất môi CH3OD và La(TNB)3Phen dung<br />
Tổng hợp phức chất của La(III) với môi CDCl3 ghi trên máy Bruker-<br />
HTNB [4] 500MHz ở 300K tại Viện Hóa học, Viện<br />
Hỗn hợp gồm 0,6 mmol natrihidroxit và Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt<br />
0,6 mmol naphthoyltrifloaxeton (HTNB) Nam.<br />
trong 30 ml etanol đƣợc khuấy đều trong 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
15 phút. Thêm từ từ 0,2 mmol 3.1. Kết quả phân tích hàm lƣợng kim<br />
LaCl3.6H2O vào hỗn hợp trên, khuấy đều loại trong phức chất<br />
trong 24h ở nhiệt độ phòng. Sau đó, thêm Kết quả ở bảng 1 cho thấy hàm lƣợng<br />
khoảng 10ml CCl4 vào hỗn hợp, phức kim loại tính theo công thức giả định<br />
chất đƣợc tách ra. Lọc, rửa kết tủa bằng của các phức chất tƣơng đối phù hợp với<br />
CCl4 và làm khô ở nhiệt độ phòng. Phức kết quả xác định bằng thực nghiệm.<br />
31<br />
Bảng 1: Kết quả phân tích hàm lượng kim loại trong các phức chất<br />
Hàm lƣợng ion kim loại trong phức<br />
Màu sắc<br />
Công thức giả định của chất (%)<br />
STT của phức<br />
phức chất<br />
chất Lý thuyết Thực nghiệm<br />
<br />
11 La(TNB)3 (H2O)2 Trắng 14,32 14,30<br />
22 La(TNB)3 Phen Trắng 12,48 12,45<br />
3.2. Phổ hồng ngoại<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1: a. Phổ hồng ngoại của b. Phổ hồng ngoại của La(TNB)3Phen<br />
La(TNB)3(H2O)2<br />
<br />
Bảng 2: Các dải hấp thụ đặc trưng trong phổ hồng ngoại của phức chất và phối<br />
tử ( υ, cm-1)<br />
ν ʋ C=O νsC-F νsM-O<br />
STT Hợp chất νsO-H νs M-N<br />
sCH(phen+TNB)<br />
1 HTNB 3459 3067 1601 1191 - -<br />
2 Phen 3392 3070 - - - -<br />
3 La(TNB)3.(H2O)2 3427 3074 1617 1296 572 -<br />
4 La(TNB)3Phen - 3057 1608 1295 580 454<br />
<br />
Trên phổ hồng ngoại của phối tử HTNB, và rộng có cƣờng độ trung bình ở 3427<br />
dải có số sóng tại 3459 cm-1 đặc trƣng cm-1 đƣợc quy gán cho dao động hóa trị<br />
cho dao động hóa trị của nhóm OH của của nhóm –OH trong phân tử H2O phối<br />
phối tử ở dạng enol. Trong phổ hấp thụ trí. Trong phổ hồng ngoại của phức chất<br />
hồng ngoại của phen xuất hiện dải rộng, hỗn hợp các dải này đã biến mất, chứng<br />
cƣờng độ mạnh trong vùng 3392 cm-1 tỏ nƣớc đã bị đẩy ra khỏi cầu phối trí.<br />
thuộc về dao động hóa trị của nhóm OH Các dải trong vùng 3074 ÷ 3057 cm-1<br />
do nƣớc kết tinh trong phân tử Phen. thuộc về dao dộng hóa trị của nhóm<br />
Trên phổ của phức chất =CH vòng thơm. Dải hấp thụ tại 1601<br />
La(TNB)3(H2O)2, các dải phổ hấp thụ tù cm-1 đặc trƣng cho dao động của nhóm<br />
<br />
32<br />
C=O trong phối tử đã dịch chuyển về bảng 3. Số thứ tự, kí hiệu các H của<br />
vùng có số sóng cao hơn trong phức chất naphtalen đƣợc chỉ ra trong hình 5.<br />
bậc hai và phức chất hỗn hợp (tƣơng<br />
ứng là 1608 và1617 cm-1) . Chúng tôi<br />
cho rằng sự dịch chuyển này là do ảnh<br />
hƣởng của hiệu ứng liên hợp của vòng<br />
dixeton và của nhóm naphtalen. Cũng do<br />
hiệu ứng liên hợp mà dải hấp thụ C-F<br />
của phối tử ở 1191 cm-1 đã dịch chuyển<br />
về vùng có số sóng cao hơn trong các Hình 2: Phổ 1H-NMR của<br />
phức chất bậc hai và phức chất hỗn hợp La(TNB)3(H2O)2<br />
(tƣơng ứng là 1296 và 1295 cm-1). So Bảng 3:Sự qui gán các tín hiệu trên phổ<br />
1<br />
với phổ hấp thụ hồng ngoại phối tử, H-NMR của Y(TNB)3Phen<br />
trong phổ của tất cả các phức chất xuất STT Vị trí<br />
Đặc điểm<br />
Tích Qui<br />
(ppm) Phân gán<br />
hiện thêm các dải hấp thụ đặc trƣng với<br />
3H<br />
cƣờng độ trung bình trong vùng<br />
1 8,51 Singlet 3,0 của<br />
572÷580 cm-1, đƣợc quy kết cho dao C1<br />
động hóa trị của liên kết M-O. Các kết 3H<br />
quả này cho thấy đã có sự hình thành 2 8,05 Doublet 3,0 của<br />
liên kết giữa cation kim loại và phối tử C3<br />
3H<br />
HTNB qua các nguyên tử O. Ngoài ra,<br />
3 7,80 Doublet 3,0 của<br />
so với phổ hồng ngoại phức chất của C8<br />
La(TNB)3(H2O)2, trên phổ của phức 3H<br />
chất La(TNB)3Phen còn xuất hiện thêm 4 7,67 Doublet 3,0 của<br />
dải hấp thụ tại 454 cm-1, đặc trƣng cho C5<br />
3H<br />
dao động hóa trị của liên kết M-N,<br />
5 7,57 Doublet 3,0 của<br />
chứng tỏ phen đã phối trí với ion kim C4<br />
loại qua hai nguyên tử N của Phen. 3H<br />
3.3. Cộng hƣởng từ hạt nhân 6 7,50 Triplet 3,0 của<br />
Để nghiên cứu kĩ hơn cấu trúc của C7<br />
3H<br />
phức chất, chúng tôi nghiên cứu các<br />
7 7,40 Triplet 3,0 của<br />
phức chất bằng phƣơng pháp phổ cộng<br />
C6<br />
hƣởng từ hạt nhân 1H và 13C. 3H<br />
Hình 2 là phổ cộng hƣởng từ hạt của<br />
8 6,57 Singlet 3,0<br />
nhân 1H của phức chất La(TNB)3(H2O)2 nhóm<br />
sự qui gán các tín hiệu đƣợc trình bày ở C-H<br />
Trên phổ cộng hƣởng từ hạt nhân 1H của<br />
<br />
33<br />
La(TNB)3(H2O)2, tín hiệu singlet ở 6,57 của proton ứng với các H của nƣớc trong<br />
ppm với tỉ lệ tích phân 3,0 đặc trƣng cho phức chất không quan sát đƣợc có thể do<br />
proton của đixeton đƣợc qui gán cho 3H chúng trùng với tín hiệu proton của nƣớc<br />
của 3 nhóm CH. Các tín hiệu ở có trong dung môi ở 4,85ppm.<br />
8,51 7,40 ppm với tỉ lệ tích phân xấp xỉ Hình 3 là phổ cộng hƣởng từ hạt nhân<br />
1<br />
3:3:3:3:3:3:3 đặc trƣng cho proton của H của phức chất La(TNB)3Phen sự qui<br />
vòng thơm, chúng tôi qui gán cho 21H gán các tín hiệu đƣợc trình bày ở bảng 4.<br />
của vòng naphtalen. Việc qui gán chủ Số thứ tự, kí hiệu các H của naphtalen<br />
yếu dựa vào sự phân tách của các tín và phen đƣợc chỉ ra trong hình 5<br />
hiệu và tỉ lệ tích phân thu đƣợc. Tín hiệu<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 3: Phổ 1H-NMR cña La(TNB)3Phen<br />
Bảng 4. Các tín hiệu trên phổ 1H-NMR của La(TN )3Phen<br />
STT Vị trí Đặc điểm Tích phân Qui gán<br />
(ppm)<br />
1 9,65 Doublet 2,0 H1, H8 của Phen<br />
2 8,32 Singlet 3,0 H1 naphtalen<br />
3 8,29 quartet 2,0 H7, H2 của Phen<br />
4 7,87 Doubet 3,0 H3 naphtalen<br />
5 7,76÷7,7 Các vân cộng hƣởng với nhau hoặc trùng nhau đƣợc qui kết<br />
cho H4 ,H8, H5 của naphtalen và H3, H4, H5, H6 của Phen<br />
6 7,50 Triplet 3,0 1H của C6 vòng naphtalen<br />
7 7,40 Triplet 3,0 1H của C7 vòng naphtalen<br />
8 6,46 Singlet 3,0 1H của nhóm CH<br />
1<br />
Trên phổ cộng hƣởng từ hạt nhân H của La(TNB)3Phen ngoài các tín hiệu<br />
proton nhƣ của phức bậc hai: 6,46 ppm(s,<br />
34<br />
3H, 3CH), 7,40-8,32 ppm (các proton của khẳng định phen đã tham gia phối trí với<br />
vòng thơm), còn xuất hiện tín hiệu ở La3+.<br />
9,65 ppm đƣợc qui cho H1,H8 của Phen Để khẳng định thêm về cấu trúc của các<br />
và tín hiệu ở vị trí 8,29 ppm đƣợc qui cho phức chất, chúng tôi sử dụng phƣơng<br />
H2, H7 của Phen. Nhƣ vậy, chúng tôi pháp cộng hƣởng từ 13C (Hình 4).<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 4: a. Phổ 13C-NMR của La(TNB)3(H2O)2<br />
b. Phổ 13C-NMR của La(TN )3Phen<br />
Trên phổ 13C-NMR của phức chất ứng với C của nhóm CH vùng xeton.<br />
La(TNB)3(H2O)2 xuất hiện 14 tín hiệu Tuy nhiên, so với phổ 13C của phức chất<br />
cộng hƣởng từ còn phức chất La(TNB)3(H2O)2 thì trên phổ 13C của<br />
La(TNB)3Phen xuất hiện 20 tín hiệu phức chất La(TNB)3Phen còn xuất hiện<br />
cộng hƣởng từ ứng với bộ khung cacbon thêm 6 tín hiệu C (132,67÷151,5 ppm)<br />
của phân tử của các phức chất. Từ dữ của vòng Phen. Vì vậy, chúng tôi có<br />
13<br />
liệu phổ C thu đƣợc, chúng tôi thấy ở thêm cơ sở để khẳng định Phen đã tham<br />
cả hai phức chất La(TNB)3(H2O)2, gia phối trí với La3+<br />
La(TNB)3Phen đều xuất hiện các tín Từ các kết quả thu đƣợc chúng tôi đƣa<br />
hiệu lần lƣợt tƣơng ứng nhƣ sau : Hai ra giả thiết về công thức cấu tạo của các<br />
tín hiệu ở 188,75 ppm (188,25 ppm) và phức chất (Hình 5).<br />
172,50 ppm (171,60 ppm) đƣợc qui gán<br />
cho 2 nguyên tử C của nhóm C=O. Tín<br />
hiệu quartet ở 120,0 ppm (119,20 ppm)<br />
ứng với C của nhóm C-F. Các tín hiệu ở<br />
125,40-137,0 ppm (124,1-151,5 ppm)<br />
đặc trƣng cho cacbon vòng thơm. Tín (a)<br />
hiệu đơn bội ở 92,78ppm (92,86 ppm)<br />
35<br />
có sự phối trí giữa phối tử và các ion<br />
kim loại qua các nguyên tử oxi của<br />
xeton và qua hai nguyên tử nitơ của<br />
Phen, phân tử phen đã đẩy các phân tử<br />
H2O ra khỏi cầu phối trí của các phức<br />
chất bậc hai.<br />
L i cảm ơn: Nghiên cứu này được tài<br />
trợ bởi Quỹ phát tri n khoa học và công<br />
nghệ quốc gia (NAFOSTED) trong đề<br />
tài, mã số 104.02-2011.31.<br />
(b)<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
1. Synthesis, Crystal Structure, and<br />
Luminescent Properties of 2-(2,2,2-<br />
Trifluoroethyl)-1-indone Lanthanide<br />
Complexes, Jingya Li, Hongfeng Li,<br />
Pengfei Yan, Peng Chen, Guangfeng<br />
Hou, and Guangming Li, Inorganic<br />
Chemistry ( 2011).<br />
(c)<br />
2. Highly Luminescent Poly(Methyl<br />
Methacrylate)-Incorporated Europium<br />
Complex Supported by a Carbazole-<br />
Based Fluorinated β-Diketonate Ligand<br />
and a 4,5-Bis(diphenylphosphino)-9,9-<br />
dimethylxanthene Oxide Co-Ligand, D.<br />
B. Ambili Raj, Biju Francis, M. L. P.<br />
Reddy, Rachel R. Butorac, Vincent M.<br />
(d) Lynch, and Alan H. Cowley Inorganic<br />
Hình 5: Phối tử phen (a), TNB (b), Chemistry 49 (19), 9055-9063 (2010)<br />
phức chất La-TNB (c), La-TNB-Phen(d) 3. Siedle, A. R. Diketones and Related<br />
4. KẾT LUẬN Ligands. In Comprehensive<br />
Đã tổng hợp đƣợc 2 phức chất Coordination Chemistry; Wilkinson, G.,<br />
La(TNB)3(H2O)2 và La(TNB)3Phen. Đã Gillard, R. D., McCleverty, J. A., Eds.;<br />
nghiên cứu các sản phẩm thu đƣợc bằng Pergamon: Oxford, UK, pp 365–412<br />
phƣơng pháp phổ hồng ngoại và cộng (1987).<br />
hƣởng từ hạt nhân 1H. Kết quả cho thấy<br />
<br />
36<br />
4. Tổng hợp và nghiên cứu phức chất naphthyoltrifloaxeton và o-phenantrolin,<br />
naphthoyltrifloaxetonat của một số Triệu Thị Nguyệt, Đinh Thị Hiền,<br />
nguyên tố đất hiếm, Triệu Thị Nguyệt, Nguyễn Minh Hải, Nguyễn Hùng Huy<br />
Đinh Thị Hiền, Nguyễn Minh Hải, Tạp chí hóa học, T51(3AB/2013), tr<br />
Nguyễn Hùng Huy, Cao Thị Ly, Tạp chí 369-372.<br />
hóa học, T51(6), 672-676.<br />
5. Tổng hợp và nghiên cứu phức chất<br />
hỗn hợp của một số đất hiếm với<br />
<br />
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MỘT SỐ ION……..( tiếp theo tr.19)<br />
<br />
2. Michael Berg, Pham Thi Kim Trang, Environmental geochemistry and health,<br />
Caroline Stengel, Johanna Buschmann, Vol. 32(3), pp. 227-236.<br />
Pham Hung Viet, Nguyen Van Dan, 4. Dieke Postma, Flemming Larsen,<br />
Walter Giger, Doris Stüben (2008), Nguyen Thi Minh Hue, Mai Thanh Duc,<br />
Hydrological and sedimentary controls Pham Hung Viet, Pham Quy Nhan<br />
leading to arsenic contamination of (2007), Søren Jessen, Arsenic in<br />
groundwater in the Hanoi area, groundwater of the Red River<br />
Vietnam: The impact of iron-arsenic floodplain, Vietnam: controlling<br />
ratios, peat, river bank deposits, and geochemical processes and reactive<br />
excessive groundwater abstraction, transport modeling, Geochimica et<br />
Chemical Geology, Vol. 249(1), pp. 91- Cosmochimica Acta, Vol. 71(21), pp.<br />
112. 5054-5071.<br />
3. Pham Thi Minh Hanh, Suthipong 5. Từ Văn Mặc, Nguyễn Trọng Biểu<br />
Sthiannopkao, Kyoung-Woong (2002), Thuốc thử hữu cơ, Nhà xuất bản<br />
Kim, Dang The Ba, Nguyen Quang Khoa học-Kỹ thuật, Hà Nội.<br />
Hung (2010), Anthropogenic influence<br />
on surface water quality of the Nhue and<br />
Day sub-river systems in Vietnam,<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
37<br />