Tổng hợp và xác định độ tinh khiết tạp B (Olmesartan lacton) của Olmesartan medoxomil
lượt xem 1
download
Tăng huyết áp là tình trạng bệnh lý nghiêm trọng làm tăng đáng kể nguy cơ đau thắt ngực, đột quỵ, suy thận và mù lòa. Bài viết tổng hợp, xác định độ tinh khiết tạp B làm cơ sở cho việc thiết lập chất đối chiếu là rất cần thiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tổng hợp và xác định độ tinh khiết tạp B (Olmesartan lacton) của Olmesartan medoxomil
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020 Nghiên cứu TỔNG HỢP VÀ XÁC ĐỊNH ĐỘ TINH KHIẾT TẠP B (OLMESARTAN LACTON) CỦA OLMESARTAN MEDOXOMIL Ngô Thị Thanh Diệp*, Nguyễn Thị Anh Tú*, Hoàng Thị Thủy Vân*, Võ Lý Phương Thùy** TÓMTẮT Mở đầu – Mục tiêu: Olmesartan medoxomil là thuốc thuộc nhóm đối kháng thụ thể angiotensin II, được FDA chấp thuận dùng trong điều trị tăng huyết áp từ năm 2002 với tên biệt dược Benicar. Olmesartan lacton (là tạp A trong USP 41 và tạp B trong BP 2018) là tạp phải kiểm tra trong cả chuyên luận nguyên liệu lẫn thành phẩm của olmesartan medoxomil. Tuy nhiên, chuẩn tạp này chưa có ở Việt Nam, điều này gây khó khăn, bị động cho công tác kiểm nghiệm nguyên liệu và thành phẩm olmesartan medoxomil. Hiện nay, ở Việt nam cũng chưa có nghiên cứu nào trong nước công bố quy trình tổng hợp tạp B. Do đó, việc tổng hợp tạp B có độ tinh khiết cao làm cơ sở cho việc thiết lập chất đối chiếu dùng trong kiểm nghiệm nguyên liệu và chế phẩm olmesartan medoxomil là rất cần thiết. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là tạp B (olmesartan lacton) của olmesartan medoxomil. Phương pháp nghiên cứu: Tạp B được tổng hợp từ olmesartan medoxomil qua hai giai đoạn. Sản phẩm sau khi tổng hợp và tinh chế được xác định cấu trúc bằng các kỹ thuật phổ nghiệm như IR, MS, NMR, và xác định độ tinh khiết bằng phương pháp HPLC qui về 100% diện tích pic. Kết quả: Tạp B của olmesartan medoxomil đã được tổng hợp thành công với hiệu suất toàn qui trình 26,7%. Sản phẩm thu được đạt độ tinh khiết sắc ký trên 99%. Kết luận: Đã tổng hợp thành công tạp B với độ tinh khiết sắc ký trên 99%, đủ điều kiện để thiết lập chất đối chiếu sử dụng trong công tác kiểm nghiệm. Từ khóa: olmesartan medoxomil, olmesartan lacton ABSTRACT SYNTHESIS AND PURITY DETERMINATION OF OLMESARTAN LACTONE AS RELATED COMPOUND B OF OLMESARTAN MEDOXOMIL Ngo Thi Thanh Diep, Nguyen Thi Anh Tu, Hoang Thi Thuy Van, Vo Ly Phuong Thuy * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 24 - No. 2 - 2020: 201 - 206 Background - Objectives: Olmesartan medoxomil is an angiotensin II receptor antagonist, approved by the FDA to treat hypertension since 2002 with brand name Benicar. The BP 2018 and USP 41 require conducting related olmesartan lactone (as related compound B in BP2018 or as related compound A in USP41) impurity test in olmesartan medoxomil pharmaceutical substance and corresponding finished product. However, this related compound is costly with limited accessibility that affects implementation of this impurity test. There have been no published local studies on chemical synthesis of olmesartan lactone so far. Therefore, this study was conducted with aim of synthesis of olmesartan lactone with high purity that conforms to establish reference standard. Method: Olmesartan lactone was synthesized from olmesartan medoxomil via 2 steps. The obtained product was purified and determined chemical structure from its IR, MS, NMR spectroscopic data, and quantified by HPLC using peak area normalization method. * Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh ** Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch Tác giả liên lạc: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Diệp ĐT: 0776671588 Email: thanhdiep73@yahoo.com B – Khoa học Dược 201
- Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh *Tập 24 * Số 2 * 2020 Results: Olmesartan medoxomil related compound B was successfully synthesized with 26.7% yield. By using HPLC-PDA, its chromatographic purity was determined over 99% on the basic of peak area normalization method. Conclusion: Olmesartan lacton (olmesartan medoxomil related compound B) was successfully synthesized and purified, conforming fully to establish the reference chemical substances. Key words: olmesartan medoxomil, olmesartan lactone ĐẶTVẤNĐỀ Nguyên liệu, dung môi, hóa chất, trang thiết bị Tăng huyết áp là tình trạng bệnh lý Nguyên liệu nghiêm trọng làm tăng đáng kể nguy cơ đau Olmesartan medoxomil đạt tiêu chuẩn Dược điển Mỹ (USP 38). Nhà sản xuất: Zhejiang thắt ngực, đột quỵ, suy thận và mù lòa. Nhóm Huahai – Trung Quốc, số lô: D5111-17-004, hàm thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II được lượng: 99,9%, hạn dùng: 05/2020. khuyến cáo là 1 trong 4 thuốc đầu tay được sử Dung môi hóa chất dụng để điều trị tăng huyết áp(1). Olmesartan Acetonitril (ACN), methanol (MeOH) đạt medoxomil được FDA chấp thuận dùng để tiêu chuẩn dùng cho sắc ký lỏng. Cloroform điều trị tăng huyết áp vào năm 2002 với tên (CF), dicloromethan (DCM), ethyl acetat (EA), biệt dược Benicar. Theo USP 41 và BP 2018, acid formic (AF), dimethyl sulfoxid (DMSO), olmesartan medoxomil có 4 tạp chất liên quan natri hydroxyd, acid orthophosphoric, acid cần phải được kiểm soát, trong đó, olmesartan hydrocloric, dicyclohexyl carbodiimid (DCC), lacton (tạp B theo BP 2018, tạp A theo USP 41) diethyl ether (DEE), n-hexan (Hex) đạt tiêu là tạp bắt buộc phải kiểm tra trong cả chuyên chuẩn phân tích. luận kiểm nghiệm nguyên liệu lẫn thành Trang thiết bị phẩm của olmesartan medoxomil. Hệ thống sắc ký lỏng hiệu năng cao nối với Hiện nay trong hệ thống ngân hàng chất đầu dò dãy diod quang (HPLC-PDA) Waters đối chiếu của Viện Kiểm nghiệm thuốc Thành Alliance e2695; Buồng soi UV Vilber Loumart CN-15LC; Máy khuấy từ gia nhiệt IKA C-Mag phố Hồ Chí Minh và Viện Kiểm nghiệm thuốc HS 10; Máy đo nhiệt độ nóng chảy Stuart SMP- Trung ương vẫn chưa có chất đối chiếu tạp B. 10; Tủ sấy Memmert WM500CO; bản mỏng silica Điều này gây khó khăn trong việc thực hiện gel F254 Merck. công tác kiểm nghiệm tạp chất liên quan của Phương pháp nghiên cứu nguyên liệu và chế phẩm chứa hoạt chất Tạp B được tổng hợp qua 2 giai đoạn theo sơ olmesartan medoxomil vì phải mua với giá đồ 1 cao từ nước ngoài. Do đó, việc tổng hợp, xác Giai đoạn 1 định độ tinh khiết tạp B làm cơ sở cho việc thiết lập chất đối chiếu là rất cần thiết. Tổng hợp acid olmesartan từ olmesartan medoxomil: ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU Tiến hành bằng phản ứng thủy phân Đối tượng nghiên cứu olmesartan medoxomil trong môi trường NaOH Olmesartan lacton (Tạp B) 1-{[2′-(1H- theo nghiên cứu đã được công bố về tổng hợp Tetrazol-5-yl)biphenyl-4-yl]methyl}-4,4- acid olmesartan(2). dimethyl-2-propyl-1H-furo[3,4-d]imidazol- Olmesartan medoxomil nguyên liệu (2 g; 6(4H)-on của olmesartan medoxomil. 3,6 mmol) được cho vào bình cầu, thêm vào 202 B – Khoa học Dược
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020 Nghiên cứu bình cầu 80 ml MeOH, 10 ml dung dịch natri Olmesartan lacton được tổng hợp bằng phản hydroxyd 0,75 M, khuấy từ trong 3 giờ, sau đó ứng ester hóa để đóng vòng lacton từ acid cô quay chân không hỗn hợp phản ứng ở nhiệt olmesartan dựa trên nghiên cứu của Zhang và độ 45 – 50oC để loại hết MeOH rồi dùng 20 ml cộng sự(3). Tác nhân bắt cặp cho phản ứng đóng nước chuyển toàn bộ hỗn hợp trong bình cầu vòng lacton là dicyclohexyl carbodiimid (DCC). vào bình lắng gạn. Tiếp tục thêm vào bình Acid olmesartan thu được từ giai đoạn 1 lắng gạn 20 ml nước, 20 ml EA, lắc đều, để (1,46 g; 3,2 mmol) cho vào bình cầu, thêm 3 ml lắng và chiết lấy lớp nước bên dưới. Lớp nước EA và cho cá từ vào bình cầu, bật bếp khuấy được hứng vào cốc, điều chỉnh pH đến từ để trộn đều hỗn hợp trong 5 phút. Thêm 1 g khoảng 4–4,5 bằng dung dịch acid hydrocloric (4,8 mmol) DCC vào hỗn hợp, khuấy ở nhiệt 10%, thu được kết tủa trắng. Lọc lấy tủa bằng độ phòng trong 24 giờ. Lọc hỗn hợp sau phản phễu thủy tinh xốp, chuyển tủa vào cốc sạch, ứng qua giấy lọc. Rửa cắn với 10 ml EA, lặp lại tráng phễu 3 lần bằng MeOH lạnh, mỗi lần 5 2 lần. Thêm 50 ml DCM để hòa tan cắn thu ml. Để MeOH bay hơi tự do thu được sản được trên giấy lọc, dịch DCM chuyển vào bình phẩm kết tinh. Sản phẩm được bảo quản lạnh cô quay. Tiến hành cô quay chân không ở trong chai thủy tinh màu, tránh ánh sáng. nhiệt độ 30oC thu được cắn. Rửa cắn này với Giai đoạn 2 10 ml EA lạnh, lặp lại 4 - 5 lần, thu được sản Tổng hợp olmesartan lacton (tạp B) từ acid phẩm tổng hợp. olmesartan: Cô quay EA HCl 10% pH= 4-4,5 Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Hình 1. Quy trình tổng hợp tạp B của olmesartan medoxomil Tinh chế – AF (10: 5: 0,5); EA – Hex – AF (10: 5: 0,5); CF – MeOH – AF (79: 1: 0,5). Mẫu thử được pha Sản phẩm tổng hợp được tinh chế bằng trong MeOH với nồng độ 1mg/ml. kỹ thuật kết tinh lại trong dung môi EA ở nhiệt độ phòng. Xác định cấu trúc Sản phẩm sau khi tinh chế và thử sơ bộ tinh Thử sơ bộ tinh khiết sản phẩm tinh chế khiết được xác định cấu trúc bằng các phương Sản phẩm sau khi tinh chế được sơ bộ pháp phổ nghiệm IR, MS và NMR, đồng thời so kiểm tra độ tinh khiết bằng nhiệt độ nóng sánh với các tài liệu tham khảo. chảy và sắc ký lớp mỏng với 3 hệ dung môi có độ phân cực khác nhau. Xác định độ tinh khiết bằng HPLC-PDA Độ tinh khiết của sản phẩm tinh chế được Sắc ký lớp mỏng xác định bằng phương pháp HPLC qui về 100% Bản mỏng silica gel F254 (Merck). Ba hệ diện tích pic. dung môi được sử dụng lần lượt là EA – DEE B – Khoa học Dược 203
- Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh *Tập 24 * Số 2 * 2020 Điều kiện sắc kí: cột sắc kí Knauer Eurospher Thử sơ bộ tinh khiết sản phẩm tinh chế II 100-5-C18 (4,6 x 150 mm, 5 µm), pha động theo Sản phẩm tinh chế được đo nhiệt độ nóng chương trình gradient được trình bày ở Bảng 1; chảy 3 lần. Khoảng nhiệt độ nóng chảy đo tốc độ dòng: 1,0 ml/phút, thể tích tiêm mẫu 10 µl, được là 171oC – 172oC, phù hợp với nhiệt độ đầu dò PDA với bước sóng phát hiện 200 nm. nóng chảy của olmesartan lacton trong tài liệu Mẫu thử được pha trong acetonitril với nồng độ tham khảo(5). Kết quả khai triển SKLM trên ba 100 µg/ml. Quy trình xác định độ tinh khiết của hệ dung môi có độ phân cực khác nhau cho tạp B được thẩm định theo hướng dẫn của ICH(4). thấy sản phẩm chỉ cho một vết duy nhất. Sơ bộ Bảng 1. Chương trình rửa giải của quy trình xác kết luận sản phẩm tinh chế đạt tinh khiết định độ tinh khiết của tạp B trên SKLM. Thời gian ACN (%) AF 0,01% (%) Kiểu rửa giải Xác định cấu trúc sản phẩm tinh chế 0-15 30→90 70→10 Gradient 15-25 90→30 10→70 Gradient Phổ MS (ES-) của sản phẩm tinh chế cho tín 25-30 30 70 Isocratic hiệu của mảnh ion phân tử có m/z = 427,184 [M- KẾTQUẢ H]- phù hợp với khối lượng phân tử của olmesartan lacton (C24H26N6O3; M = 428,496). Phổ Giai đoạn 1 FT-IR (KBr) cho các đỉnh hấp thụ phù hợp với Tổng hợp acid olmesartan từ olmesartan công thức cấu tạo của olmesartan lacton max cm-1: medoxomil ν C=O lacton (1765), ν C-O lacton (1233); nhân Sản phẩm thu được là 1,46 g acid olmesartan thơm thế o (758). bột màu trắng, không mùi. Tan trong MeOH, Phổ 1H NMR (500 MHz, DMSO-d6) δ ppm: DMSO, không tan trong nước. Hiệu suất: 91,3%. 7,65 – 7,69 (m, 2H, H3, H4,); 7,57 (d, 1H, J = 7 Hz, Rf = 0,61 (EA: MeOH: AF (8:2:0,5)). Nhiệt độ H2); 7,54 (d, 1H, J = 8 Hz, H5); 7,20 (d, 2H, J = 8 Hz, nóng chảy: 178 – 180oC. Phổ MS [M-H]- có H9, H13); 7,11 (d, 2H, J = 8 Hz, H10, H12); 5,25 (s, 2H, m/z=445,13. Phổ IR (cm-1): 2966 (-O-H), 1733 H14); 2,67 (t, 2H, J = 7,5 Hz, H18); 1,59 – 1,64 (m, 2H, (-C=O), 1634 (-C=N). H19); 1,53 (s, 6H, H22, H23); 0,88 (t, 3H, J = 7,5 Hz, Giai đoạn 2 H20). Phổ 13C NMR (125 MHz, DMSO-d6) δ ppm: Tổng hợp olmesartan lacton từ acid 168,9 (C24); 159,6 (C8); 159,4 (C17); 140,9 (C16); 138,9 olmesartan (C15); 135,3 (C6, C11); 131,1 (C5); 130,6 (C1, C7); 129,3 (C9, C13); 127,9 (C3, C4); 127,1 (C10, C12); 119,8 (C2); Sản phẩm tổng hợp thu được là 0,90 g bột 82,7 (C21); 47,1 (C14); 28,5 (C22, C23); 25,7 (C18); 20,3 màu trắng, có mùi hắc nhẹ. Hiệu suất tổng hợp (C19); 13,6 (C20). giai đoạn 2 là 64,7%, hiệu suất tổng hợp toàn quy trình là 58,9%. Tinh chế Sản phẩm tổng hợp được đem tinh chế bằng phương pháp kết tinh lại trong EA. Hiệu suất quá trình tinh chế là 45,2%. Kết quả từ 2,0 g (3,6 mmol) nguyên liệu olmesartan medoxomil tiến hành tổng hợp theo sơ đồ 1 và tinh chế bằng phương pháp kết tinh lại trong EA thu được 0,41 g sản phẩm là tinh thể Hình 2. Olmesartan lacton trắng có mùi hắc nhẹ, hiệu suất toàn quá trình (tạp B của olmesartan medoxomil) tổng hợp và tinh chế là 26,7%. 204 B – Khoa học Dược
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020 Nghiên cứu Phổ NMR của sản phẩm tinh chế cho các phù hợp hệ thống, tính chọn lọc, khoảng tuyến tín hiệu phù hợp với công thức cấu tạo của tính, độ lặp lại. olmesartan lacton (tạp B) (Hình 2), dữ liệu Tính chọn lọc phổ 1H-NMR của sản phẩm cũng phù hợp Sắc ký đồ mẫu trắng (mẫu pha động) không với phổ 1H-NMR của olmesartan lacton đã được công bố(5). xuất hiện pic có thời gian lưu tương ứng với pic Từ các kết quả Hình 2 có thể kết luận sản tạp B trên sắc ký đồ của mẫu thử và sắc ký đồ phẩm thu được chính là olmesartan lacton (tạp B của mẫu thử không có pic khác trùng với pic tạp của olmesartan medoxomil). B, pic tạp B tinh khiết, chứng tỏ quy trình phân Xác định độ tinh khiết tạp B bằng HPLC-PDA tích có tính chọn lọc (Hình 3). Quy trình xác định độ tinh khiết tạp B bằng kỹ thuật HPLC-PDA được thẩm định theo hướng dẫn của ICH bao gồm các chỉ tiêu: Tính Sắc ký đồ mẫu thử tạp B (a) và mẫu trắng Sắc ký đồ 3 chiều và biểu đồ minh họa độ tinh khiết pic tạp B (b) Hình 3. Kết quả khảo sát tính chọn lọc Tính phù hợp hệ thống Độ lặp lại Kết quả được trình bày trong Bảng 2. Tiến hành với 6 mẫu thử tạp B. Kết quả Bảng 2. Kết quả khảo sát tính phù hợp hệ thống (n=6) cho thấy quy trình phân tích có độ chính xác Giá trị thống kê tR (phút) S (µV x giây) T N cao với giá trị độ tinh khiết sắc ký của tạp B Trung bình 7,95 6924557 1,34 74781 trung bình là 99,88%, RSD là 0,18%. Tạp B thu RSD 0,13% 0,21% 0,3% 0,64% được có tinh khiết cao, đủ tiêu chuẩn để thiết RSD của các thông số thời gian lưu (tR), diện lập chất đối chiếu. tích pic (S) và số đĩa lý thuyết (N) đều nhỏ hơn BÀNLUẬN 2%, hệ số kéo đuôi (T) trong khoảng 0,8–1,5, như vậy quy trình đạt tính phù hợp hệ thống. Trong quá trình tổng hợp tạp B ở giai đoạn 2, khi nhiệt độ phản ứng càng cao, hỗn hợp Khoảng tuyến tính phản ứng bị chuyển thành màu vàng càng Phương trình biểu diễn tương quan diện tích nhanh, lượng sản phẩm phụ xuất hiện càng pic theo nồng độ phân tích tạp B ở bước sóng 200 nhiều và lượng olmesartan lacton sau phản nm là ŷ = 58046x, hệ số tương quan R = 0,9998; ứng giảm đáng kể. Do đó cần phải kiểm soát khoảng tuyến tính 10 – 200 µg/ml. phản ứng ở nhiệt độ thấp. Tuy nhiên, khi B – Khoa học Dược 205
- Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh *Tập 24 * Số 2 * 2020 nhiệt độ quá thấp (
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Đánh giá kết quả điều trị sa bàng quang ở phụ nữ bằng giá đỡ tổng hợp qua lỗ bịt - PGS.TS.Nguyễn Văn Ân
62 p | 45 | 5
-
Tổng hợp acefyllin dược dụng từ theophyllin
6 p | 57 | 4
-
Tổng hợp và khảo sát hoạt tính chống oxy hóa của một số dẫn chất Flavonoid
6 p | 64 | 3
-
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc tại khoa Nội tổng hợp Bệnh viện Đa khoa Trà Vinh năm 2017
5 p | 3 | 2
-
Nghiên cứu phương pháp xác định hàm lượng hydrocacbon thơm đa vòng (PAHs) trong không khí xung quanh bằng thiết bị HPLC - FLD
8 p | 4 | 2
-
Tình hình sử dụng insulin ở bệnh nhân đái tháo đường được điều trị nội trú tại khoa Nội tổng hợp - Bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2017-2020
8 p | 8 | 2
-
Khử hoá một số dẫn chất 1-(3-Nitrophenyl)-1h-Pyrazol-5(4h)-On và khảo sát hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm
9 p | 22 | 2
-
Xác định độ tinh khiết quang học của dẫn chất Cis-N-benzyl và Cis-N-heptyl tetrahydro phthalazinon bằng phương pháp HPLC sử dụng pha tĩnh bất đối
6 p | 75 | 2
-
Tổng hợp và thử kháng khuẩn các dẫn chất 2- benzoylbenzofuran
5 p | 10 | 2
-
Tổng hợp và xác định độ tinh khiết của Dehydronifedipin (tạp A) và Dehydronitroso nifedipin (tạp B) của nifedipin
7 p | 43 | 2
-
Tổng hợp và xác định độ tinh khiết tạp B của Carvedilol
8 p | 68 | 2
-
Yếu tố dự đoán giãn tĩnh mạch thực quản trên bệnh nhân xơ gan tại khoa nội tổng hợp Bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang
5 p | 58 | 2
-
Nghiên cứu tỷ lệ kháng kháng sinh và một số gen kháng thuốc của các chủng Acinetobacter baumannii phân lập trên các bệnh nhân điều trị nội trú tại một số bệnh viện Hà Nội giai đoạn 2017-2018
5 p | 2 | 2
-
Tình trạng nhiễm khuẩn cơ xương khớp điều trị tại Khoa Nội tổng hợp - Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
7 p | 4 | 1
-
Tổng hợp 4-[5-(3-methylphenyl)-3-(trifluoromethyl)-1H-pyrazol-1- yl]benzensulfonamid (tạp A của celecoxib)
6 p | 37 | 1
-
Vai trò của điểm đánh giá chất lượng cuộc sống qua thang đo kansas city cardiomyopathy questionnaire với biến cố phối hợp ở bệnh nhân suy tim mạn
10 p | 6 | 1
-
Nghiên cứu tổng hợp và xác định đặc trưng vật liệu nano silica định hướng ứng dụng y sinh
5 p | 8 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn