Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br />
<br />
Tổng Quan <br />
<br />
TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ QUY TRÌNH GHÉP THẬN <br />
TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY <br />
Trần Ngọc Sinh*, Chu Văn Nhuận**, Dương Quang Vũ**, Thái Minh Sâm**, Châu Quý Thuận**, <br />
Dư Thị Ngọc Thu**, Hoàng Khắc Chuẩn**, Trần Trọng Trí** , Nguyễn Thị Thái Hà** <br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ <br />
Sau gần 20 năm thực hành ghép thận tại Bệnh <br />
viện Chợ Rẫy (BVCR), sau nhiều báo cáo công <br />
bố trong và ngoài nước liên quan, do mong <br />
muốn có một giải pháp phù hợp nhất về một <br />
quy trình kỹ thuật hiện đại, hiệu quả trong <br />
điều kiện bệnh nhân và hoàn cảnh Việt Nam, <br />
chúng tôi xin tổng quan riêng về các công <br />
trình trên, trong đó chủ yếu là cụm 3 công <br />
trình về: <br />
‐ Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc cắt thận <br />
để ghép trên người cho sống. <br />
‐ Phẫu thuật ghép thận vào hốc chậu phải <br />
với kỹ thuật chuyển vị mạch máu. <br />
‐ Kỹ thuật Lich‐ Gregoir cải biên trong khâu <br />
nối niệu quản ghép vào bàng quang. <br />
<br />
PHẪU THUẬT NỘI SOI SAU PHÚC <br />
MẠC CẮT THẬN ĐỂ GHÉP TRÊN <br />
NGƯỜI CHO SỐNG(4,3) <br />
Đặt vấn đề <br />
Phẫu thuật nội soi cắt thận để ghép, tới nay <br />
tại các nước Â‐Mỹ, thường qua nội soi ổ bụng có <br />
đụng chạm đến ruột. Nội soi cắt thận để ghép <br />
với bàn tay hỗ trợ trong bụng, phải mở bụng lấy <br />
thận ra và ít nhất phải dùng 4 trocar. Các tác giả <br />
tại BVCR dùng nội soi sau phúc mạc với 3 <br />
trocar; đồng thời tận dụng 2 lỗ trocar để làm <br />
đường rạch mở thắt lưng lấy thận. <br />
<br />
Phương pháp <br />
Nghiên cứu mô tả hàng loạt trường hợp <br />
(TH) lâm sàng. Thực hiện tại BV Chợ Rẫy, từ <br />
2005 – đến 2011. Đối tượng là những người hiến <br />
thận, theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế Việt Nam; phù <br />
<br />
hợp tiêu chuẩn ghép với người nhận thận. Tiêu <br />
chuẩn loại trừ: bất hoà hợp ghép, tiền căn phẫu <br />
thuật vùng thận lấy; bệnh nhân từ chối. <br />
<br />
Nội dung phẫu thuật nội soi sau phúc mạc <br />
cắt thận để ghép trên người cho sống: <br />
‐ Chọn cặp ghép theo tiêu chuẩn hoà hợp <br />
miễn dịch học ghép, theo quy định của Bộ Y Tế <br />
Việt Nam. <br />
‐ Nguyên tắc chọn bên thận lấy để ghép: hai <br />
thận có chức năng bình thường, chọn bên lấy <br />
theo nguyên tắc chừa lại thận có chức năng tốt <br />
nhất. Tiêu chuẩn giải phẫu (bất thường mạch <br />
máu, bên phải và trái) không là tiêu chuẩn chọn <br />
bên thận để lấy (chọn thận có chức năng thận <br />
kém để lấy dù thận có bất thường giải phẫu). <br />
‐ Gây mê nội khí quản, tư thế nằm nghiêng <br />
như tư thế mổ thận cổ điển. <br />
‐ Chọn vị trí vào trocar (10mm <br />
+10mmm+5mmm), sao cho giữa 2 trocar 10 mm <br />
tạo nên khách cách 8cm, là nơi sẽ rạch mở lấy <br />
thận ra sau cắt nội soi (hình 1 A, B). <br />
‐ Tạo khoang sau phúc mạc bằng ngón <br />
tay găng đơn giản kiểu Gaur. <br />
‐ Đặt trocar 10 mm đầu tiên trên đường <br />
nách giữa cách mào chậu 2 khoát ngón tay, bơm <br />
hơi vào khoang sau phúc mạc, điều chỉnh áp lực <br />
CO2 thấp từ 8‐10 mmHg. Đặt tiếp 2 trocar theo <br />
sơ đồ. <br />
‐ Sau khi giải phóng hoàn toàn thận chỉ <br />
còn cuống mạch máu, ngưng nội soi và tiến <br />
hành thực hiện đường vào thận giữa 2 <br />
trocar10mm, chỉ chừa cơ ngang, tránh làm rò khí <br />
CO2 sẽ làm hẹp phẫu trường (hình 3). <br />
<br />
<br />
* Bộ Môn Tiết Niệu Học, ĐHYD, TP. HCM Khoa Ngoại – Tiết Niệu BV Chợ Rẫy <br />
Tác giả liên lạc: GS.TS. Trần Ngọc Sinh ĐT: 0983723493, Email: tnsinh@hotmail.com <br />
<br />
Niệu Khoa <br />
<br />
1<br />
<br />
Tổng Quan <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
A <br />
<br />
B <br />
<br />
Hình 1 : Tư thế bệnh nhân và vị trí các trocar (A: chọn khoảng cách và vị trí 2 trocar 10 là 8cm; B: tư thết nằm <br />
nghiêng). <br />
<br />
<br />
Hình 2: Tạo khoang sau phúc mạc kín và kỹ thuật nội soi với 3 trocar <br />
<br />
<br />
Hình 3: Rạch da nối liền 2 trocar thành đường mổ lấy thận <br />
<br />
<br />
<br />
‐ Mở cân ngang, dùng kẹp giữ bườm mỡ <br />
cực dưới để nhẹ nhàng kéo thận ra (hình 4). <br />
‐ Nội soi kiểm tra sau cắt thận. Đặt 1 ống <br />
dẫn lưu hốc thận qua lổ trocar 5mm. <br />
<br />
Kết quả <br />
<br />
‐ Qua 106 TH, tuổi trung bình 44,27 ± <br />
9,25, trong khoảng [29 và 63 tuổi]. Nam 46/106 <br />
TH (43,40%), nữ 60/106 TH (56,60%). Người cho <br />
là người trong gia đình : 103/106 TH (97,17%), số <br />
còn lại nếu không lên hệ huyết thống phải <br />
chứng minh lý do hiến thận không là buôn bán. <br />
<br />
Hình 4: Kẹp bơm mỡ cực dưới, lấy thận ra khỏi cơ thể <br />
<br />
2<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br />
‐ Chọn thận cắt bên phải 38 TH (35,85%), <br />
chọn thận cắt bên trái 68 TH (64,15%). <br />
Chọn thận cắt có bất thường mạch máu: <br />
24/106 TH (22,6%) có nhiều hơn 1 động mạch <br />
thận; 18/106 (16,9%) : động mạch chia sớm., <br />
6/106 (5,6%) bất thường tĩnh mạch <br />
Lý do khác chọn thận để ghép: do sỏi thận : 5 <br />
TH, do nang thận : 2 TH. <br />
‐ Thời gian mổ trung bình: 167,54 ± 44,42 <br />
phút , trong khoảng [90 và 245 phút]. Máu mất <br />
trung bình: 63,30 ± 35,52ml. Có truyền máu lúc <br />
mổ. <br />
‐ Thời gian thiếu máu nóng: 273,90 ± 84,81 <br />
giây trong khoảng [150 và 540 giay]. <br />
‐ Créatinine‐huyết thanh trung bình của <br />
người cắt thận: 1,16 ± 0,17mg% (theo dõi trong <br />
29,57 ± 19,79 tháng). <br />
‐ Créatinine‐huyết thanh trung bình của <br />
người nhận thận (sau 15 ngày) : 1,18 ± 0,21 mg%. <br />
‐ Biến chứng: trong loạt này không có các <br />
biến chứng gây tử vong, chuyển mổ mở, chảy <br />
máu sau mổ , nhiễm trùng sau mổ , suy thận sau <br />
mổ. <br />
<br />
Bình luận và kết luận phương pháp cắt <br />
thận nội soi sau phúc mạc <br />
‐ Kết quả tốt qua loạt 106 TH, đơn giản và <br />
an toàn, thận sau ghép phục hồi tốt. Không biến <br />
chứng nặng, không phải truyền máu. <br />
‐ Công trình đã cho thấy quy trình phẫu <br />
thuật nội soi sau phúc mạc cắt thận để ghép là <br />
khả thi, đơn giản và an toàn. <br />
<br />
PHẪU THUẬT CHUYỂN VỊ MẠCH MÁU <br />
TRONG GHÉP THẬN CÓ MẠCH MÁU <br />
NGẮN(6,7,5,7) <br />
Đặt vấn đề <br />
Xuất phát từ loạt nghiên cứu 92 trường hợp <br />
ghép tại bệnh viện Albert Calmette, Trường viện <br />
vùng Lille, Pháp (CHRU de Lille)(16), trong đó tất <br />
cả các trường hợp ghép thận từ tử thi hay từ <br />
người cho sống đều có thể ghép vào hốc chậu <br />
phải, do lợi dụng cấu trúc giải phẫu: tĩnh mạch <br />
chậu chung bên phải có một phần nằm lệch về <br />
<br />
Niệu Khoa <br />
<br />
Tổng Quan <br />
<br />
bên phải của động mach chậu chung. Từ đó <br />
hình thành ý tưởng di dời (chuyển vị) tĩnh mạch <br />
chậu ngoài sang phải cho những trường hợp <br />
tĩnh mạch thận ghép lấy từ bên phải ngắn, để <br />
khỏi phải nối dài bằng kỹ thuật tạo hình mạch <br />
máu như một số tác giả(13,14). <br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu <br />
Phương pháp <br />
Nghiên cứu tiến cứu loạt các trường hợp (TH) <br />
có nhóm chứng, chọn không ngẫu nhiên.Thực <br />
hiện tại BV Chợ Rẫy, từ 1998 – đến 2010. <br />
Đối tượng <br />
Là những người suy thận mạn giai đoạn <br />
cuối, theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế Việt Nam; phù <br />
hợp với người cho thận. <br />
Bệnh nhân được chia làm 2 nhóm: <br />
Nhóm A: thực hiện trên những trường <br />
hợp thận ghép có tĩnh mạch ngắn 2cm): ghép vào vùng chậu phải. Sắp sắp <br />
vị trí mạch máu theo kinh điển. Không thực <br />
hiện kỹ thuật chuyển vị mạch máu, vì tĩnh <br />
mạch thận đã đủ dài (hình 8). <br />
‐ Tiêu chuẩn loại trừ: tất cả các trường hợp <br />
ghép có phẫu thuật viên là khách mời, không <br />
theo phác đồ nghiên cứu này; bất hoà hợp <br />
miễn dịch ghép, tiền căn phẫu thuật vùng hốc <br />
chậu phải; rối loạn đông máu, TH phải ghép <br />
thận ở hốc chậu trái. <br />
‐ Thuốc ức chế miễn dịch: giống nhau cho <br />
cả 2 nhóm. <br />
‐ Nội dung nghiên cứu: <br />
+ Đường mổ: Chọn đường mổ ghép thận <br />
tại hốc chậu phải (đường mổ Gibson): thực <br />
hiện cho thận ghép là thận phải hoặc thận trái. <br />
+ Mô tả kỹ thuật chuyển vị mạch máu: <br />
<br />
3<br />
<br />
Tổng Quan <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
Trên thận ghép: Chuyển vị trên thận ghép: <br />
thực hiện ngoài cơ thể “ex‐vivo”, trong điều <br />
kiện bảo quản ở 4 độ Celcius (hình 5): <br />
o Chuyển vị mức độ I: phẫu tích rốn thận, <br />
kéo dài tĩnh mạch thận ghép. <br />
o Chuyển vị mức độ II: phẫu tích rốn thận, kéo <br />
dài tĩnh mạch thận ghép, chuyển vị trí tĩnh mạch <br />
thận từ trước ra sau động mạch thận. <br />
<br />
Trên mạch máu chậu người nhận (chuyển vị <br />
mức độ III ) : cột cắt các tĩnh mạch chậu trong; <br />
phẫu tích và cột cắt các tĩnh mạch bạch huyết <br />
(cột bằng chỉ không tan và đốt điện). Di <br />
chuyển toàn bộ tĩnh mạch chậu sang bên phải <br />
động mạch chậu ngoài (hình 6,7). <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 5: Nhóm A mô tả các bước của kỹ thuật chuyển vị tĩnh mạch thận ở mức độ Ivà II: theo thứ tự A, B, C, D. <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 6: Nhóm A mô tả kỹ thuật chuyển vị tĩnh mạch chậu: A (chuyển vị tĩnh mạch thận ở mức độ III) và mô <br />
hình ghép chuyển vị (D). <br />
<br />
<br />
Hình 7: Nhóm A trình bày kỹ thuật chuyển vị tĩnh mạch chậu sang bên phải động mạch chậu ngoài: mức độ <br />
chuyển vị III. Đinh Văn Nh. 41t, ghép ngày 15/12/2005. <br />
<br />
4<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br />
<br />
Tổng Quan <br />
<br />
+ Nhóm B: có 138TH, nữ chiếm 60,1%, <br />
tuổi trung bình: 44,74±9,30, trong khoảng [20,63 <br />
tuổi]. <br />
‐ Tình trạng mạch máu thận ghép: <br />
<br />
+ Chiều dài tĩnh mạch (TM) thận <br />
ghép: Nhóm A: TM có chiều dài trung bình 7,3 ± <br />
2,4 mm, trong khoảng [4,15mm]; nhóm B TM có <br />
chiều dài trung bình 20,3 ± 4,2mm, trong khoảng <br />
[22,40mm]; <br />
<br />
<br />
Hình 8: Mô hình ghép thận nhóm B: tĩnh mạch thận <br />
đu3 dài (>2cm), ghép như bình thường (cổ điển) tại <br />
hốc chậu phải. <br />
+ Khâu nối tĩnh mạch thận: vị trí sẽ nối ghép <br />
trên tĩnh mạch chậu ngoài, bắt đầu mở một lỗ <br />
trên tĩnh mạch chậu ngoài tương ứng với đường <br />
kính tĩnh mạch thận. Khâu nối tĩnh mạch thận‐ <br />
tĩnh mạch chậu ngoài tận‐bên với 2 loạt khâu <br />
liên tục. <br />
+ Nối động mạch thận: nối động mạch thận‐<br />
động mạch chậu trong với các kiểu khâu: 2 loạt <br />
khâu liên tục, hoặc dùng kỹ thuật Carrel với 3 <br />
mũi chờ. <br />
Hoặc nối động mạch thận‐động mạch chậu <br />
ngoài tận‐bên: khi động mạch chậu trong không <br />
sử dụng được như vôi hóa nặng, xơ hẹp… <br />
+ Kiểm tra sau ghép cho cả 2 nhóm: <br />
creatinine‐huyết thanh định kỳ mỗi tháng , siêu <br />
âm doppler động và tĩnh mạch thận ghép, tưới <br />
máu thận, tình trang dung nạp thuốc ức chế <br />
miễn dịch ảnh hưởng kết quả phẫu thuật. <br />
<br />
Kết quả <br />
‐ Đặc điểm 2 nhóm bệnh nhân: 201 TH <br />
suy thận mạn giai đoạn cuối đã được ghép. <br />
Được chia làm 2 nhóm: <br />
+ Nhóm A: có 63 TH , nữ chiếm 57,1%, <br />
tuổi trung bình: 41,28±8,36 trong khoảng [26,63 <br />
tuổi]. <br />
<br />
Niệu Khoa <br />
<br />
+ Số lượng động mạch thận ghép: 35/201 <br />
TH (17,4%) thận ghép có trên 1 động mạch. <br />
Được xử trí hoặc kiểu “nòng súng đôi” (16 TH, <br />
7,9%), hoặc nối vào nhiều nhánh động mạch <br />
chậu trong (19 TH, 9,5%). Đối với động mạch <br />
bình thường hay bất thường, không ghi nhận <br />
khó khăn ở cả 2 nhóm khi khâu nối mạch. <br />
‐ Vị trí đường mổ : đường mổ Gibson <br />
phải thực hiện trong 201/201 TH (100,0%). <br />
‐ Kết quả thực hiện các mức độ của kỹ <br />
thuật chuyển vị mạch máu trên nhóm A: mức <br />
độ áp dụng kỹ thuật chuyển vị khác nhau tuỳ <br />
trường hợp. Nhưng có cùng đặc điểm là tĩnh <br />
mạch thận ngắn