Tổng quan hệ thống một số phương pháp điều trị tái tạo phần mềm bệnh teo lép nửa mặt bẩm sinh
lượt xem 3
download
Bài viết Tổng quan hệ thống một số phương pháp điều trị tái tạo phần mềm bệnh teo lép nửa mặt bẩm sinh trình bày so sánh kết quả của các phương pháp điều trị tái tạo phần mềm teo lép nửa mặt bẩm sinh và nhận xét một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị tái tạo phần mềm teo lép nửa mặt bẩm sinh từ các công trình nghiên cứu đã công bố.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tổng quan hệ thống một số phương pháp điều trị tái tạo phần mềm bệnh teo lép nửa mặt bẩm sinh
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 TỔNG QUAN HỆ THỐNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ TÁI TẠO PHẦN MỀM BỆNH TEO LÉP NỬA MẶT BẨM SINH Trần Lê Phong1, Lê Thị Thu Hà2 TÓM TẮT 42 Từ khóa: hemifacial microsomia, pedicled Mục tiêu: so sánh kết quả của các phương flaps, free flaps, structural fat grafting. pháp điều trị tái tạo phần mềm teo lép nửa mặt bẩm sinh và nhận xét một số yếu tố liên quan đến SUMMARY kết quả điều trị tái tạo phần mềm teo lép nửa mặt A SYSTEMATIC REVIEW OF SOME bẩm sinh từ các công trình nghiên cứu đã công SOFT TISSUE RECONSTRUCTION bố. Phương pháp: theo chuẩn tổng quan y văn TREATMENT METHODS WITH PRISMA và hướng dẫn của Cochrane Handbook HEMIFACIAL MICROSOMIA về đánh giá hệ thống. Kết quả: trong 25 bài báo Objectives: compare the results of phương pháp nghiên cứu đủ tiêu chuẩn được lựa reconstructive treatments for hemifacial chọn, trong đó: 03 nghiên cứu về phương pháp microsomia and comment on some factors chuyển vạt có cuống, 8 nghiên cứu về phương related to the results of reconstructive treatment pháp ghép mỡ và 13 nghiên cứu về phương pháp of hemifacial microsomia from research works chuyển vạt tự do. Phương pháp ghép mỡ được sử announced. Methods: according to the PRISMA dụng rộng rãi và thường xuyên được các bác sỹ literature review and guidelines of Cochrane chỉ định. Tuổi, giới và teo lép có liên quan chung Handbook for Systematic Reviews of đến kết quả điều trị, mỗi phương pháp nghiên Interventions. Results: in 25 selected research cứu có những yếu tố liên quan đặc thù. Kết luận: method articles, in which: 03 studies on pedicled tùy tình trạng teo lép nửa mặt bẩm sinh, phương flaps transfer method, 8 studies on structural fat pháp chuyển vạt có cuống điều trị độ phức tạp grafting method and 13 studies on free flap cao, phương pháp chuyển vạt tự do phù hợp sau transfer method. Structural fat grafting method is điều trị về xương và phương pháp ghép mỡ đạt widely used and often prescribed by doctors. hiệu quả tối ưu khi hạn chế các biến chứng và sẽ Age, gender, and atrophy are generally related to đáp ứng cho những trường hợp bệnh nhân có treatment outcomes, each research method has its diện tích thiếu hụt lớn mà vạt không đáp ứng own specific related factors. Conclusion: được. Depending on the congenital hemifacial atrophy, the method of flap transfer with pedicle is highly complicated, the method of free flap transfer is suitable after bone treatment and the fat grafting 1 BV Thẩm mỹ Thu Cúc method achieves optimal efficiency when 2 Học viện Quân Y limiting the risks of complications and will Chịu trách nhiệm chính: Trần Lê Phong respond to cases where the patient has a large Email: Lephong94@gmail.com. deficiency that the flap does not respond to. Ngày nhận bài: 20/7/2022 Keywords: hemifacial microsomia, pedicled Ngày phản biện khoa học: 05/08/2022 flaps, free flaps, structural fat grafting. Ngày duyệt bài: 20/08/2022 305
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC HÌNH THÁI HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ XVIII NĂM 2022 I. ĐẶT VẤN ĐỀ chứng rất khó khắc phục thậm chí còn dẫn Teo lép nửa mặt bẩm sinh (HMF) là biến đến tử vong. Sử dụng chất làm đầy axit dạng bẩm sinh chủ yếu ảnh hưởng đến sự hyaluronic tỉ lệ thành công chưa cao, thời phát triển tầng mặt dưới bao gồm tai, miệng gian tồn tại ngắn4. Như vậy tìm ra những và xương hàm dưới. Có thể bị một bên hoặc phương pháp hiệu quả và an toàn hơn là điều 2 bên làm ảnh hưởng chức năng (nghe, nói, mà các nhà tạo hình mong muốn. Chính vì chức năng ăn nhai, phát âm, thở…) và biến thế, để giúp cho nhà lâm sàng có thể đưa ra dạng về hình thể của khuôn mặt gây tổn hại các phác đồ điều trị một cách phù hợp càn nặng nề đến chức năng, thẩm mỹ và tâm lý làm rõ kết quả điều trị và các yếu tố liên bệnh nhân và cả những người thân1. Theo quan của các phương pháp phẫu thuật. Charles H.Thorne, teo lép nửa mặt bẩm sinh Với bối cảnh như vậy, tổng quan y văn có là hội chứng dị dạng bẩm sinh vùng đầu mặt vai trò quan trọng khi giải quyết vấn đề bằng cổ hay gặp thứ hai sau khe hở môi, vòm cái nhìn toàn cảnh nhất là trong bối cảnh phát miệng với chiếm tỉ lệ mắc phải chiếm triển của Y học thực chứng4. 1/3.500 trẻ được sinh ra2 Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên Việc điều trị teo lép nữa mặt là hướng đến cứu với 2 mục tiêu: các triệu chứng cụ thể rõ ràng trong từng hội Mục tiêu 1: So sánh kết quả điều trị của chứng. Việc điều trị có thể đòi hỏi sự nỗ lực các phương pháp điều trị tái tạo phần mềm phối hợp của một nhóm các bác sĩ chuyên teo lép nửa mặt bẩm sinh từ các công trình khoa. Bác sĩ nhi khoa hoặc bác sĩ nội khoa, nghiên cứu đã công bố. bác sĩ phẫu thuật (đặc biệt là bác sĩ phẫu Mục tiêu 2: Nhận xét một số yếu tố liên thuật thẩm mỹ), nha sĩ, bác sĩ nhãn khoa, bác quan đến kết quả điều trị tái tạo phần mềm sĩ da liễu, bác sĩ thần kinh và / hoặc các teo lép nửa mặt bẩm sinh từ các công trình chuyên gia chăm sóc sức khỏe khác có thể nghiên cứu trên. cần lập kế hoạch điều trị một cách toàn diện và có hệ thống3. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đã có nhiều nghiên cứu, nhiều phương 2.1. Đối tượng nghiên cứu pháp điều trị bệnh lý lép nửa mặt trên thế Những bài báo tìm được trên các cơ sở dữ giới. Trong khi việc điều trị bất thường về liệu y học, có liên quan đến các phương pháp xương đã được ghi nhận đầy đủ thì việc điều tái tạo mô mềm điều trị teo lép nửa mặt bẩm chỉnh dạng mô mềm lại ít được chú ý hơn. sinh. Mặc dù dạng mô mềm có cũng có khá nhiều Tiêu chuẩn chọn: các phương pháp như: các vạt tự do như vạt - Nghiên cứu ở con người đùi trước ngoài, vạt cân cơ thái dương, vạt cơ - Nghiên cứu về các phương pháp tái tạo thon… tuy nhiên các phương pháp này đòi mô mềm điều trị teo lép nửa mặt trái và nửa hỏi kỹ thuật phức tạp, thời gian phẫu thuật và mặt phải hoặc cả 2 bên bẩm sinh - Các bệnh nhân trong nghiên cứu được hậu phẫu kéo dài đồng thời nơi lấy vạt chẩn đoán xác định teo lép nửa mặt bẩm sinh thường để lại sẹo mổ xấu. Ngoài ra, trước (hemifacial microsomia) đây người ta còn sử dụng các chất liệu độn - Nghiên cứu dưới dạng thử nghiệm ngẫu như silicon, dầu paraffin …gây nhiều biến 306
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 nhiên có đối chứng (RCT), nghiên cứu thuần văn về cùng một phương pháo điều trị. tập, nghiên cứu bệnh chứng, nghiên cứu ca 4. Xem xét các báo cáo toàn văn để tuân bệnh, loạt ca bệnh thủ các nghiên cứu với các tiêu chí đủ điều Tiêu chuẩn loại trừ: kiện. - Các bài nghiên cứu dạng tổng quan 5. Liên hệ với các tác giả (khi cần thiết - Các bài nghiên cứu không nêu rõ hoặc có thể) để làm rõ mục tiêu nghiên cứu phương pháp điều trị nếu có liên quan đến việc đánh giá phương - Các bài nghiên cứu không có theo dõi pháp điều trị sau điều trị 7. Tổng hợp và đưa ra quyết định cuối - Các bài nghiên cứu trên động vật cùng về việc đưa vào nghiên cứu và tiến - Các bài nghiên cứu trước năm 2000 hành thu thập dữ liệu. - Các bài báo không toàn văn Lựa chọn được 25 bài báo đảm bảo đủ - Các bài báo không viết bằng tiếng Anh các yêu cầu để đưa vào phân tích kết quả hệ 2.2. Phương pháp nghiên cứu thống. ❖ Nghiên cứu được thực hiện theo ❖ Phương pháp thu thập số liệu chuẩn tổng quan y văn PRISMA và hướng Sử dụng các từ khóa và thuật ngữ liên dẫn của Cochrane Handbook về đánh giá hệ quan đến lĩnh vực nghiên cứu để phát triển thống. chiến lược tìm kiếm thông tin đầy đủ. ❖ Thiết lập câu hỏi nghiên cứu Để đảm bảo tính đầy đủ của dữ liệu, danh Theo các tiêu chí sau đây được sử dụng để sách tham khảo của tất cả các nghiên cứu lựa xác định liệu một nghiên cứu có được đưa chọn sẽ được sàng lọc theo mục tiêu nghiên vào tổng quan để đánh giá kết quả điều trị cứu. teo lép nửa mặt (PICO). Các cơ sở dữ liệu được tìm kiếm bao P – Population (Đối tượng nghiên cứu): gồm: (Pumb, Google Scholar, Scirus) Bệnh nhân có tình trạng teo lép nửa mặt bẩm Từ khóa tìm kiếm (key words): sinh. hemifacial microsomia for treatment I – Intervention (Can thiệp): 3 phương Autologous fat transplantation; Progressive pháp phẫu thuật facial hemiatrophy;…. C – Comparison (So sánh): So sánh kết ❖ Phân tích số liệu quả điều trị của 5 phương pháp phẫu thuật Cơ sở lý luận cho việc gộp (hoặc không trên gộp) kết quả của các nghiên cứu đã được lựa O – Outcome (Kết quả): Tỉ lệ có biến chọn: Nếu cùng một kết quả đầu ra mà các chứng và thời gian phục hồi nghiên cứu có thang đo lường khác nhau thì Một số yếu tố liên quan đến kết quả điều kết quả vẫn có thể được sử dụng, sau khi trị đánh giá so sánh các thang đo lường với ❖ Qúa trình lựa chọn nghiên cứu nhau. 1. Kiểm tra các tiêu đề và tóm tắt để loại bỏ các báo cáo rõ ràng không liên quan. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 2. Truy xuất toàn văn của các báo cáo có 2.3. Tổng quan hệ thống về một số khả năng liên quan. phương pháp điều trị tái tạo phần mềm 3. Rà soát và tổng hợp các bài báo, luận bệnh teo lép nửa mặt bẩm sinh 307
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC HÌNH THÁI HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ XVIII NĂM 2022 Hình 1: Kết quả lựa chọn nghiên cứu25 bài được lựa chọn cuối cùng, tác giả sẽ phân tích kết quả dựa trên tiêu chí chính là phương pháp điều trị tái tạo phần mềm trên bệnh nhân bị teo lép nửa mặt bẩm sinh, kết quả điều trị, biến chứng và thời gian theo dõi. Về chất lượng nghiên cứu, hầu hết các nghiên cứu đạt 4 điểm thang Jadad (92%), trừ nghiên cứu của Tana (2011) đạt 3 và Tanikawa (2013) đạt 2. Các nghiên cứu đảm bảo chất lượng để áp dụng cho những tiến hành tổng quan và sử dụng số liệu. Bảng 1. Tổng quan kết quả các bài báo nghiên cứu Kết Thời Năm quả Biến gian STT NC N Tuổi PP điều trị XB điều chứng theo trị dõi Rahpeyma 3 1 2014 1 27 Chuyển vạt có cuống Tốt Không và CS tháng 22& 2 Tan và CS 2007 2 Chuyển vạt có cuống Tốt Không 1 năm 17 Zhang và 2-24 3 2009 4 11.3 Chuyển vạt có cuống Tốt Không CS tháng Stelnicki và 4 2001 1 2.5 Chuyển vạt tự do Tốt - - CS Podmelle 14 5 2012 1 20 Chuyển vạt tự do Tốt Không và CS tháng Kalra và 2.9 6 2013 6 21.3 Chuyển vạt tự do Tốt Có CS năm Trung 7-9 7 Cobb và CS 2012 6 16.17 Chuyển vạt tự do Có bình tháng 308
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Spector và 8 2007 5 - Chuyển vạt tự do Tốt Không - CS 9 Ji và CS 2002 6 21.8 Chuyển vạt tự do Tốt - - Saadeh và 10 2008 73 - Chuyển vạt tự do Tốt - - CS Trung 1.5 11 Nasir và CS 2008 2 13.5 Chuyển vạt tự do - bình năm Tanna và Trung 12 2012 5 13.1 Chuyển vạt tự do Không - CS bình Jayaratne Trung 13 2010 1 19 Chuyển vạt tự do Có 1 năm và CS bình Chuyển vạt tự do và Trung 14 Tana và CS 2011 10 - Có - Ghép mỡ bình 15 Inigo và CS 2000 40 - Chuyển vạt tự do Tốt - 5 năm Waren và 16 2007 3 11.33 Chuyển vạt tự do Tốt Không - CS Battisti và 17 2017 1 18 Chuyển vạt tự do Tốt Không 1 năm CS Masden và 17 18 2010 1 25 Ghép mỡ Tốt Có CS tháng Yamaguchi 16.8 19 2017 11 21.7 Ghép mỡ Tốt Không và CS tháng Wang và 14- 3-9 20 2010 6 Ghép mỡ Tốt Không CS 21 tháng 27 21 Lim và CS 2011 19 17 Ghép mỡ Tốt Không tháng Denadai và 22 2016 11 6 Ghép mỡ Tốt Không - CS Tanikawa 6 23 2013 14 15.4 Ghép mỡ Tốt - và CS tháng Hammer- 24 Hansen và 2015 4 27.75 Ghép mỡ Tốt Không - CS Rajan và 25 2019 12 17.58 Ghép mỡ Tốt Không - CS Trong 25 nghiên cứu được lựa chọn có 3 song song bằng biện pháp so sánh hai nghiên cứu về phương pháp chuyển vạt có phương pháp chuyển vạt tự do và ghép mỡ. cuống, 8 nghiên cứu về phương pháp ghép Các nghiên cứu được tổng quan trải dài từ mỡ, chuyển vạt tự do chiếm đa số với 13 năm 2000 đến hết năm 2019, trong đó các nghiên cứu và có một nghiên cứu nghiên cứu nghiên cứu về phương pháp điều trị sử dụng 309
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC HÌNH THÁI HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ XVIII NĂM 2022 vạt tự do bắt đầu sớm nhất từ năm 2000 và Phương pháp chuyển vạt có cuống được vẫn thường xuyên được các BS chỉ định từ áp dụng với những HMF tối thiểu, giảm sản năm 2000 -2017; xương gò má/thái dương (mức độ nhẹ), các Chuyển vạt ghép cuống được xuất hiện dị tật đi kèm có thể có nhưng chỉ ở mức nhẹ trong các nghiên cứu từ năm 2007 và theo hoặc trung bình và đặc biệt chưa từng tiến kết quả tôi tổng quan thì nhận thấy phương hành can thiệp/điều trị trước khi chuyển vạt pháp này chưa được các BS sử dụng nhiều; thì kết quả phẫu thuật thuận lợi và sẽ là một Ghép mỡ như đã đề cập cũng xuất hiện phẫu thuật đơn giản và mang lại hiệu quả sớm nhưng chính thức được quan tâm và cao, an toàn và hài lòng đối với bệnh nhân. được các nhà nghiên cứu bắt đầu tiến hành từ Tuy nhiên đây là một phương pháp điều trị năm 2010, tuy nhiên ngay sau đó được sử áp dụng được cho một lượng người bệnh dụng tương đối rộng rãi và thường xuyên nhất định (chuyển vạt có cuống chỉ thực hiện được BS chỉ định đến thời điểm hiện tại. khi mô mềm vùng lấy vạt lân cận còn đủ đáp 19 nghiên cứu (76%) có báo cáo về biến ứng), chính vì vậy số lượng các BS chỉ định chứng và 15 nghiên cứu (60%) có chỉ định sử dụng thấp hơn so với 02 phương pháp về thời gian theo dõi sau điều trị. điều trị còn lại, các biến số không được đề 3.2. So sánh hiệu quả các phương pháp cập đầy đủ và rõ ràng nên tôi chỉ tiến hành điều trị tái tạo phần mềm HMF phân tích gộp đối với phương pháp chuyển vạt tự do và ghép mỡ. Bảng 2. So sánh giữa 2 phương pháp về tỷ lệ biến chứng PP điều trị Số NC Có biến chứng Tỷ lệ (%) Chuyển vạt tự do 11 6 54,5% Ghép mỡ 8 2 25,0% Trong tổng số 19 nghiên cứu có phân tích về biến chứng do các phương pháp điều trị gây ra, 6/11 nghiên cứu của phương pháp chuyển vạt tự do có xảy ra biến chứng trong khi phương pháp ghép mỡ chỉ có 2/8 nghiên cứu. Như vậy, về tỷ lệ biến chứng ở phương pháp điểu trị ghép mỡ thấp hơn ở phương pháp chuyển vạt tự do, tuy nhiên sự khác biệt này chưa có ý nghĩa thống kê với p = 0,208> 0,05. Bảng 3. So sánh hiệu quả điều trị của 2 phương pháp Kết quả điều trị PP điều trị Tổng P* Tốt Trung bình/Khá Chuyển vạt tự do 8 6 14 Ghép mỡ 9 0 9 0,048
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 tiến hành phân tích chi tiết trên nghiên cứu nhân sử dụng vạt tự do và 21 bệnh nhân về việc so sánh giữa hai phương pháp ghép được ghép mỡ. Các chỉ số về tình trạng teo mỡ và chuyển vạt tự do của Tanna và CS lép theo OMENS và sự hài lòng về kết quả (2011)11: thực hiện can thiệp trên bệnh nhân của cả BS và người bệnh không có sự khác bị teo lép nửa mặt bẩm sinh từ mức độ trung biệt. Tuy nhiên, chỉ số để quyết định lựa bình đến nặng được chia thành hai nhóm áp chọn phương pháp nào có sự khác biệt giữa 2 dụng theo 2 phương pháp, trong đó: 10 bệnh phương pháp: Chỉ số Chuyển vạt tự do Ghép mỡ Thể tích chất béo trung bình cần 124 ± 10,4 cc 146 ± 9,2 cc (Tổng TT ngay sau hậu phẫu) Tính đối xứng 121% 99% Tổng thời gian phẫu thuật 490 phút 228 phút Thể tích chất béo cần cung cấp cho thấy phương pháp điều trị khi không có biến ghép mỡ sẽ đáp ứng cho những trường hợp chứng. Tỷ lệ biến chứng ở nhóm chuyển vạt bệnh nhân có diện tích thiếu hụt lớn mà vạt tự do cao hơn ở nhóm ghép mỡ. không đáp ứng được. Vì cũng trong nghiên Theo tổng quan tài liệu từ các nghiên cứu, cứu của Tanna & CS (2011)11 báo cáo rằng loại trừ 11/25 nghiên cứu không đề cập đến thể tích vạt trong phẫu thuật trung bình là giới của NB thì 14/25 nghiên cứu đã phân 131cc (phạm vi 95-150cc), thể tích vạt sau loại rõ về đối tượng nghiên cứu, cụ thể: trong phẫu thuật trung bình là 106cc (phạm vi 90- tổng số 53NB thì mắc HMF ở nữ giới chiếm 131cc). Còn trong báo cáo của Jayarante và đa số với 28/53NB. Khi xảy ra biến chứng, cộng sự đã báo cáo sự thiếu hụt mô mềm nhóm nữ giới cũng chiếm đa số với 9/14NB trước phẫu thuật là 16.41cc và hậu phẫu có có biến chứng, gồm: tự máu, nhiễm trùng, và sự phục hồi vượt kỳ vọng của mô mềm là co rút sau điều trị 20.43cc sau khi quá trình phẫu thuật. Có sự tương đồng giữa tuổi của các đối Tính đối xứng là quan trọng về mặt thẩm tượng nghiên cứu giữa nhóm chuyển vạt có mỹ: đánh giá hiệu quả trực tiếp mà bệnh cuống và vạt tự do, nhưng thấp hơn tuổi nhân có thể cảm nhận được thì ghép mỡ đạt trung bình ở nhóm ghép mỡ. đến độ tương đối (100%) so với vạt tự do. Về bên mặt teo lép, nhóm phương pháp Tổng thời gian phẫu thuật (cung cấp thông chuyển vạt có cuống có 1/3NC; chuyển vạt tin cho bệnh nhân): trong trường hợp có thể tự do 5/14 NC; ghép mỡ 4/9NC không đề thực hiện cả 2 phương pháp để bệnh nhân lựa cập. Teo lép bên phải mặt chiếm đa số với chọn để phù hợp với tính chất thời gian, công 53,7% trong tổng số mẫu nghiên cứu. việc của bệnh nhân. 3.3. Một số yếu tố liên quan đến kết quả IV. BÀN LUẬN điều trị tái tạo phần mềm HMF 4.1. Tổng quan hệ thống về kết quả một Trong tổng số 25NC tổng quan: 6/25NC số phương pháp điều trị tái tạo phần mềm có đề cập đến các biến chứng, 6/25NC có bệnnh teo lép nửa mặt bẩm sinh biến chứng phân bổ ở nhóm vạt tự do và Ở những bệnh nhân có mô mềm và hàm ghép mỡ; 13/25NC cho thấy hiệu quả của các dưới có sự thiếu hụt trầm trọng, chuyển vạt 311
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC HÌNH THÁI HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ XVIII NĂM 2022 có cuống là một phương pháp hiệu quả để nhân là nam (chiếm 47.2%). Trên thế giới thiết lập đồng thời khung xương và ổn định chưa có nghiên cứu nào về phân bố tỉ lệ giới thể tích mô mềm5-7. Trong khi đó, chuyển vạt của những bệnh nhân lép nửa mặt do tất cả tự do ở mặt đã được thực hiện một cách an các nguyên nhân nhân. Tỉ lệ bệnh nhân nữ toàn ở trẻ em dưới 7 tuổi với kết quả tốt8. đến khám vì lép nửa mặt nhiều hơn bệnh Tuy nhiên, các vạt này lại có nguy cơ mang nhân nam trong nghiên cứu này có thể lý giải mầm bệnh hoặc sẹo theo cơ địa tại vị trí hiến do ảnh hưởng của bệnh lý lép nửa mặt đến trong khi chất béo là nói chung là dồi dào và mặt thẩm mỹ, tâm lý lên trên bệnh nhân nữ sẵn có. nhiều hơn bệnh nhân nam. Sự khác biệt tỉ lệ Trong khi đó, một nghiên cứu trong bài có ý nghĩa thống kê trên không cho thấy tần đánh giá của chúng tôi đã khám phá hiệu quả suất mắc bệnh ở nam hay nữ cao hơn, chỉ thể của việc thêm các tế bào mô đệm có nguồn hiện nhu cầu khám và điều trị loại bệnh bệnh gốc từ mỡ vào ghép mỡ9.Nghiên cứu này cho lý này ở giới nữ luôn cao hơn nam giới. Một thấy một ý nghĩa tăng lượng chất béo ghép số tác giả cũng có chung nhận xét như vậy với việc bổ sung chất béo có nguồn gốc từ trong nghiên cứu của mình như Nguyễn Thị mỡ tế bào mô đệm. Hơn nữa, việc bổ sung Thu Hà (2014) 10, K.Ma (2015) 3. các tế bào mô đệm có nguồn gốc từ mỡ được Tuy trong nghiên cứu số bệnh nhân bị lép phát hiện là có sự cải thiện đáng kể về mặt mặt bên phải chiếm đa số (29/54 bệnh nhân, thống kê trên khuôn mặt không đối xứng. chiếm 53,7%), trong khi đó chỉ có 25 bệnh Theo đó, việc bổ sung mô đệm có nguồn gốc nhân bị lép mặt bên trái (chiếm 46,3%) từ mỡ tế bào để ghép chất béo trong nâng cao nhưng chúng tôi không tìm ra được sự đặc mô mềm cho mặt có thể trở thành một công trưng về bên mặt bị lép cho bệnh cảnh lép cụ hữu ích trong tương lai. Vì vậy, khuyến nửa mặt nói chung. Trong y văn không có nghị của chúng tôi đối với tình trạng thiếu nghiên cứu nào đề cập đến tỉ lệ phân bố về hụt mô mềm từ nhẹ đến trung bình là ghép bên bị lép cho bệnh lý lép nửa mặt do tất cả mỡ. các nguyên nhân. Tỷ lệ này tương đương với 4.2. Một số yếu tố liên quan đến kết quả nghiên cứu của tác giả Charles H.Thorne11 và điều trị tái tạo phần mềm HMF tác giả Xu S12. Tuổi trung bình của các nhóm phương pháp nằm trong khoảng từ 15-17 tuổi, bệnh V. KẾT LUẬN nhân đến khám và điều trị ở trong độ tuổi từ Trong khi đánh giá của chúng tôi tập 18 – 42 tuổi. Điều này cho thấy ảnh hưởng trung vào việc tái tạo mô mềm, nhiều các của bệnh lý lép nửa mặt đến mặt thẩm mỹ và nghiên cứu báo cáo mức độ nghiêm trọng tâm lý của bệnh nhân vì đây là lứa tuổi có của khuyết tật xương hoặc không có phân nhu cầu thẩm mỹ cao. Vì vậy để cải thiện loại mức độ nghiêm trọng. Do đó, tỷ lệ hiệu chất lượng cuộc sống của những bệnh nhân quả mà tác giả đã tính toán cho mỗi phương lép nửa mặt việc nghiên cứu cụ thể về đặc thức tái tạo có thể lớn hơn giá trị thực. Tuy điểm và các phương pháp điều trị bệnh lý nhiên, từ kết quả tổng quan về từng phương phù hợp này là rất cần thiết. pháp điều trị tái tạo phần mềm điều trị teo Trong nghiên cứu của chúng tôi có 28/53 lép nửa mặt bẩm sinh, sau khi đánh giá khối bệnh nhân là nữ (chiếm 52.8%), 25/53 bệnh lượng chất béo tái tạo mô, tỷ lệ biến chứng 312
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 và định lượng đi kèm, hiệu quả điều trị của reviews. BMJ (Clinical research ed). từng phương pháp, tôi có một số khuyến cáo 1994;309 (6954):597-599. sau: 5. Rahpeyma A, Khajehahmadi S. Onlay bone (1) Phương pháp chuyển vạt có cuống grafting simultaneous with facial soft tissue chỉ thực hiện khi mô mềm vùng lấy vạt lân augmentation in a hemifacial microsomia cận có đủ đáp ứng nên chỉ điều trị được cho patient using de-epithelialized orthograde một số lượng người bệnh nhất định; submental flap: a technical note. Ann (2) Phương pháp chuyển vạt tự do: Stomatol (Roma) 2014; 5:30–33. phong phú trong việc lựa chọn các loại vạt, 6. Tan O, Atik B, Parmaksizoglu D. Soft- đáp ứng nhu cầu của người bệnh về sẹo phẫu tissue augmentation of the middle and lower thuật nhưng chưa cải thiện hiệu quả tính đối face using the deepithelialized submental flap. xứng, thời gian phẫu thuật tương đối dài, Plast Reconstr Surg 2007; 119:873–879. nhiều biến chứng về vạt và áp dụng được 7. Zhang Y, Jin R, Shi Y, et al. Pedicled trong trường hợp teo lép mức độ nhỏ đến superficial temporal fascia sandwich flap for trung bình; reconstruction of severe facial depression. J (3) Ghép mỡ đạt hiệu quả tối ưu khi hạn Craniofac Surg 2009; 20:505–508. chế các biến chứng và sẽ đáp ứng cho những 8. Warren SM, Borud LJ, Brecht LE, et al. trường hợp người bệnh có diện tích thiếu hụt Microvascular reconstruction of the pediatric lớn mà vạt tự do không đáp ứng được. mandible. Plast Reconstr Surg 2007; Kết luận, sau khi tổng quan từ các nghiên 119:649–661 cứu, khuyến cáo ghép mỡ là một giải pháp 9. Rajan S, Ajayakumar K, Sasidharanpillai thay thế hữu ích cho việc chuyển vạt tự do S, George B. Autologous Fat Graft for Soft sau khi tái tạo xương (nếu có). Tissue Camouflage in Craniofacial Microsomia. J Cutan Aesthet Surg. 2019 Oct- TÀI LIỆU THAM KHẢO Dec;12(4):223-226. doi: 1. Trịnh Văn Minh (2013). Giải phẫu người. 10.4103/JCAS.JCAS_99_18. PMID: Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam, Tập 1: Giải 32001966; PMCID: PMC6967170 phẫu học đại cương: Chi trên- Chi dưới- Đầu- 10. Nguyễn Thị Thu Hà (2014). Đánh giá kết Mặt- Cổ quả sử dụng kỹ thuật ghép mỡ tự thân 2. Charles HM Thorne, Geoffrey C. Gurtner, Coleman trong tạo hình vùng mặt. Luận văn Kevin Chung et al. (2007). Grabb Smith’s thạc sỹ y học Plastic Surgery, Lippincott Williams& 11. Tanna N, Wan DC, Kawamoto HK, et al. Wilkins Craniofacial microsomia soft tissue 3. Kuijper MA, Desmedt DJ, Nada RM et al. reconstruction comparison: inframammary (2015). Regional facial asymmetries in extended circumflex scapular flap versus unilateral orofacial clefts. Eur J Orthod, 37, serial fat grafting. Plast Reconstr Surg 2011; 636-642Nguyễn Đức Vy (2006). Bài giảng 127:802–811 sản phụ khoa (sách dùng cho sau đại học). 12. Uman LS. Systematic reviews and meta- Nhà xuất bản Y học. Hà Nội. analyses. J Can Acad Child Adolesc 4. Mulrow CD. Rationale for systematic Psychiatry. 2011;20(1):57-59 313
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Một số điểm chính trong khuyến cáo 2016 cập nhật của Eular trong điều trị gout
8 p | 33 | 6
-
Bài giảng Tổng quan hệ thống và phân tích gộp - PGS. TS. Kim Bảo Giang
56 p | 47 | 5
-
Hiệu quả điều trị nội nha một lần hẹn răng có tổn thương quanh chóp: Tổng quan hệ thống và phân tích gộp
5 p | 6 | 4
-
Tổng quan hệ thống các nghiên cứu đánh giá kinh tế dược của thuốc tiêm truyền đóng liều sẵn so với thuốc tiêm truyền truyền thống
6 p | 36 | 4
-
Tổng quan hệ thống các nghiên cứu về dược động học quần thể của isoniazid trong điều trị bệnh lao phổi
13 p | 41 | 3
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả một số phương pháp điều trị nang răng sừng hóa
6 p | 12 | 3
-
Tổng quan hệ thống và phân tích gộp về tỷ lệ và một số đặc điểm liên quan đến tình trạng thiếu răng
5 p | 9 | 3
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 p | 10 | 3
-
Kết quả sớm hóa xạ trị đồng thời triệt căn ung thư biểu mô vảy thực quản đoạn 1/3 trên và một số yếu tố liên quan
11 p | 4 | 2
-
Tổng quan hệ thống về hiệu quả của dienogest so với GnRH-a trong điều trị lạc nội mạc tử cung
6 p | 6 | 2
-
Tổng quan hệ thống về hiệu lực, an toàn và chi phí - hiệu quả của Mirabegron so sánh với Solifenacin trong điều trị bàng quang tăng hoạt
9 p | 4 | 2
-
Can thiệp bảo vệ người bệnh khỏi rủi ro về tài chính trong chẩn đoán và điều trị lao: kết quả tổng quan hệ thống và đánh giá sự phù hợp với Việt Nam
7 p | 55 | 2
-
Tổng quan hệ thống đào tạo ngành y ở một số nước trên thế giới
10 p | 9 | 2
-
Chương trình sàng lọc ung thư phổi sử dụng chụp CT liều thấp trên nhóm người nguy cơ cao: Tổng quan tài liệu và thực tế tại Việt Nam
6 p | 6 | 2
-
Cung cấp kháng sinh không có đơn tại các cơ sở bán lẻ thuốc trên thế giới: Tổng quan hệ thống và phân tích gộp
0 p | 89 | 2
-
Tổng quan hệ thống về các nghiên cứu thử nghiệm tăng cường bổ sung kẽm
13 p | 52 | 2
-
Tổng quan các bộ công cụ sàng lọc, đánh giá tình trạng dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai điều trị nội trú trong bệnh viện
10 p | 8 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn