intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tổng quan thải ghép thể dịch ở trẻ em

Chia sẻ: ViApollo11 ViApollo11 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

40
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thải ghép thể dịch là một dạng thải ghép nặng mà các nhà lâm sàng và nghiên cứu ghép tạng cần lưu tâm với cơ chế bệnh sinh phức tạp, không đáp ứng với các phương pháp điều trị thải ghép thông thường. Thải ghép thể dịch chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng số các nguyên nhân gây mất thận ghép.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tổng quan thải ghép thể dịch ở trẻ em

t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò ghÐp t¹ng - 2018<br /> <br /> TỔNG QUAN THẢI GHÉP THỂ DỊCH Ở TRẺ EM<br /> Hoàng Thị Diễm Thúy1; Trần Đình Long2<br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: thải ghép thể dịch là một dạng thải ghép nặng mà các nhà lâm sàng và nghiên<br /> cứu ghép tạng cần lưu tâm với cơ chế bệnh sinh phức tạp, không đáp ứng với các phương<br /> pháp điều trị thải ghép thông thường. Thải ghép thể dịch chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng số các<br /> nguyên nhân gây mất thận ghép. Tư liệu tổng quan: điều trị cơ bản bao gồm thay huyết tương,<br /> immunoglobuline truyền tĩnh mạch, kháng thể đơn dòng kháng CD20 (rituximab). Các thuốc<br /> mới bắt đầu đưa vào điều trị trên thực tế bao gồm ức chế proteosome (bortezomib), kháng thể<br /> đơn dòng kháng C5 (eculizumab). Kết luận: việc phòng ngừa và điều trị thải ghép thể dịch hết<br /> sức quan trọng trong chiến lược bảo vệ thận ghép. Việc hiểu biết cơ chế sinh lý bệnh sẽ giúp<br /> các nhà lâm sàng có lựa chọn thuốc điều hòa miễn dịch đúng đắn và thái độ theo dõi thích hợp.<br /> * Từ khóa: Thải ghép thể dịch; Tế bào T; Tế bào B.<br /> <br /> Review of Humoral Rejection in Children<br /> Summary<br /> Background: Antibody-mediated rejection is a severe form of allograft rejection that is not<br /> amenable to treatment with standard immunosuppressive medications, that requires a special<br /> consideration from all clinicians and researchers in the transplantation specialty. AMR occupied<br /> the highest percentage in all causes of transplants loss. Review: The cornerstone treatment<br /> composed of plasmapheresis, intravenous immunoglobuline and anti CD20 monoclonal<br /> antibody (rituximab). Newer approaches to treating antibody-mediated rejection include using<br /> the proteosome inhibitor (bortezomib) and eculizumab (anti-C5, anticomplement monoclonal<br /> antibody). Conclusion: A good understanding of antibody-mediated rejection pathophysiology<br /> will provide the clinicians a better strategy in their intervention.<br /> * Keywords: Humoral rejection; T cell; B cell.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Thải ghép thể dịch (TGTD) là vấn đề<br /> thời sự, thách thức, với cơ chế bệnh sinh<br /> phức tạp. TGTD thường có biểu hiện lâm<br /> sàng nặng và không đáp ứng với những<br /> phương pháp điều trị thải ghép thông<br /> thường. Ở trẻ em cũng như người lớn,<br /> <br /> TGTD chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng số<br /> các nguyên nhân gây mất thận ghép<br /> (35,6%), thời gian từ lúc phát hiện đến lúc<br /> mất thận ghép trung bình 3 năm [13].<br /> Ngoài ra, việc mất thận ghép do TGTD sẽ<br /> làm tăng nguy cơ nhạy cảm và tử vong cho<br /> các lần ghép sau. Vì vậy, phòng ngừa và<br /> <br /> 1. Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch<br /> 2. Chủ tịch Hội Thận niệu và Ghép tạng Trẻ em Việt Nam<br /> Người phản hồi (Corresponding): Hoàng Thị Diễm Thúy (thuydiemhoanglp@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 10/08/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 21/09/2018<br /> Ngày bài báo được đăng: 02/10/2018<br /> <br /> 44<br /> <br /> t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò ghÐp t¹ng - 2018<br /> điều trị hiệu quả TGTD hết sức quan<br /> trọng trong chiến lược bảo vệ thận ghép.<br /> Công tác nghiên cứu và thực tiễn điều trị<br /> vẫn đang mở ra nhiều hướng mới và<br /> được cập nhật liên tục. Việc hiểu biết về<br /> cơ chế sinh lý bệnh của TGTD sẽ giúp<br /> các nhà lâm sàng có thái độ xử trí tốt<br /> hơn.<br /> Về mặt thuật ngữ, TGTD còn gọi là<br /> thải ghép mạch máu hay thải ghép qua<br /> trung gian kháng thể. Trên góc độ sinh lý<br /> bệnh, đa số TGTD xảy ra qua trung gian<br /> kháng thể kháng HLA. Tuy nhiên, TGTD<br /> cũng có thể bị kích hoạt bởi những con<br /> đường không thông qua kháng thể trực<br /> tiếp mà qua trung gian bổ thể, nội độc tố<br /> (endotoxine) và tiểu cầu. Lúc này, các<br /> kháng thể kháng HLA sẽ không được tìm<br /> thấy trong huyết thanh của người nhận.<br /> Do vậy, TGTD là thuật ngữ phù hợp nhất<br /> [9]. Trên góc độ lâm sàng, tiêu chuẩn<br /> Banff cập nhật năm 2015 gồm 3 yếu tố<br /> chính: hiện diện kháng thể kháng HLA<br /> người cho, lắng đọng C4d trên mảnh<br /> ghép, bằng chứng mô học [4].<br /> CƠ CHẾ BỆNH SINH<br /> 1. Sự tích lũy tế bào nhớ (memory<br /> cell).<br /> Đáp ứng miễn dịch dịch thể trong thải<br /> ghép thể hiện khả năng đáp ứng thể dịch<br /> của cơ thể với kháng nguyên lạ và khả<br /> năng của tế bào nhớ, vốn thay đổi theo<br /> tuổi. Hình 1 cho thấy khả năng số lượng<br /> tế bào T nhớ có liên quan đáp ứng thể<br /> dịch sẽ ngày càng tăng theo tuổi, mặc dù<br /> ngay từ khi mới sinh đã có sự biệt hóa tế<br /> bào T.<br /> <br /> Hình 1: Tích lũy tế bào nhớ theo tuổi [6].<br /> Đáp ứng miễn dịch của trẻ sơ sinh và<br /> trẻ nhỏ chủ yếu nhờ các tế bào T sơ<br /> nguyên (naive). Vì vậy, tế bào nhớ cần có<br /> tích lũy về lượng và chất theo tuổi, nên ở<br /> trẻ nhỏ, các thuốc tác động lên hiện<br /> tượng đồng kích thích sẽ có hiệu quả cao<br /> hơn so với trẻ lớn ở khả năng dung nạp<br /> miễn dịch. Tuy vậy, trẻ nhỏ lại nhạy cảm<br /> hơn với tình trạng nhiễm siêu vi và nhiễm<br /> nấm cơ hội. Đối với nhóm kháng nguyên<br /> là carbohydrate như kháng nguyên nhóm<br /> máu ABO, saccharide khác loài thì trẻ nhỏ<br /> có đáp ứng kém. Đáp ứng của tế bào B<br /> đối với kháng nguyên carbonhydrate còn<br /> bị thiếu vắng trong nhiều năm đầu đời.<br /> West nhận thấy trẻ nhũ nhi dung nạp với<br /> ghép tim khác nhóm máu tốt hơn trẻ lớn<br /> và người lớn [12].<br /> 2. Sự kích hoạt tế bào B.<br /> Đây là nền tảng của cơ chế bệnh sinh<br /> trong TGTD và các vấn đề liên quan đến<br /> điều trị. Tế bào B bị kích hoạt thông qua<br /> 3 con đường: thông qua tế bào T với CD40<br /> ligand; kích hoạt đa dòng tế bào B không<br /> lệ thuộc tế bào T týp 1 (hình 2): đòi hỏi<br /> cần có các tín hiệu của TLR (Toll like<br /> receptor) dưới sự kích hoạt của<br /> endotoxin; kích hoạt tế bào B không lệ<br /> thuộc tế bào T týp 2 (hình 3): do các<br /> kháng nguyên nhóm saccharides ABO,<br /> kháng nguyên vỏ của phế cầu...<br /> 45<br /> <br /> t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò ghÐp t¹ng - 2018<br /> <br /> Hình 2: Kích hoạt tế bào B lệ thuộc T [6].<br /> 3. Kích hoạt tế bào B lệ thuộc tế bào T.<br /> Trong TGTD, kháng thể kháng HLA<br /> đặc hiệu với người cho (DSA - donor<br /> specific antibody), là tác nhân chính gây<br /> kích hoạt tế bào B thông qua con đường<br /> thứ nhất là lệ thuộc tế bào T. Vì vậy, một<br /> trong những nguyên tắc điều trị TGTD là<br /> củng cố thuốc ức chế tế bào T [2, 10].<br /> Kháng nguyên là peptid của MHC, đặc<br /> biệt là MHC nhóm II. Ngoài ra, có thể có<br /> các kháng thể kháng ABO tham gia,<br /> kháng receptor týp 1 đối với angiotensine<br /> II, kháng tế bào nội mạc, minor HLA.<br /> <br /> Hình 3: Kích hoạt tế bào B không lệ thuộc.<br /> 46<br /> <br /> Tế bào B bị kích hoạt khi tế bào T trợ<br /> giúp (Th) gắn với phân tử đồng kích thích<br /> CD40 và/hoặc interleukin hòa tan, đồng<br /> thời để trở nên hiệu quả, Th cần được<br /> kích hoạt bởi APC (Antigen presenting<br /> cell) mang peptid của MHC đến trình diện<br /> ở TCR (T cell receptor). Đáp ứng tạo<br /> kháng thể sẽ mất 2 - 3 tuần, đồng thời<br /> cũng tạo nên dòng tế bào nhớ. Như vậy,<br /> lần sau khi tiếp xúc lại với kháng nguyên<br /> MHC này, đáp ứng tạo kháng thể sẽ<br /> nhanh và mạnh hơn nhiều lần [11].<br /> Kháng thể kháng HLA được tạo thành<br /> sau ghép và đã có trước ghép, là tác<br /> nhân gây TGTD. Tuy vậy, nguy cơ TGTD<br /> sẽ cao hơn ở nhóm có kháng thể kháng<br /> HLA mới hình thành (denovo DSA). Phức<br /> hợp kháng nguyên kháng thể khi gắn kết<br /> sẽ kích hoạt dòng thác bổ thể, từ đó tấn<br /> công màng từ bổ thể và chất hoạt hóa<br /> tiểu cầu dẫn đến thuyên tắc, tăng sinh tế<br /> bào nội mạc mạch máu; các tế bào viêm<br /> đại thực bào, bạch cầu đa nhân bị thu hút<br /> tạo ra các yếu tố tại chỗ, cytokine, phân<br /> tử dính tế bào gây phá hủy mảnh ghép<br /> (hình 4).<br /> Thải ghép tối cấp là tình trạng hoạt<br /> hóa rất nhanh của dòng thác bổ thể vào<br /> thời điểm tái tưới máu, xuất hiện rất<br /> nhanh trong vài phút, do phức hợp tấn<br /> công màng tràn vào nội mạc mạch máu<br /> của mô ghép gây phá hủy lập tức mô<br /> ghép. Thải ghép tối cấp thường do người<br /> nhận đã có sẵn lượng lớn kháng thể<br /> kháng HLA chống lại người cho trong cơ<br /> thể và nhanh chóng kích hoạt bổ thể khi<br /> tái tưới máu. Về mặt lý thuyết,<br /> immunoglobuline (IVIG) có tác dụng làm<br /> phân ly bổ thể khỏi bề mặt tế bào, sẽ có<br /> hiệu quả trong các trường hợp này, tuy<br /> nhiên trên thực tế, mảnh ghép bị hoại tử<br /> <br /> t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò ghÐp t¹ng - 2018<br /> và thuyên tắc trầm trọng, do đó phải lấy đi<br /> trong đa số trường hợp [3, 7].<br /> <br /> Hình 4: Cơ chế phá hủy mảnh ghép trong<br /> thải ghép thể dịch.<br /> (nguồn: Nat Rev Nephrol 2012-8-235-257)<br /> Khác với thải ghép tối cấp, TGTD cấp<br /> có thời gian hình thành từ vài ngày đến<br /> vài tuần tuân theo trình tự hoạt hóa tế<br /> bào B thông qua tế bào T. Thải ghép tiến<br /> triển nhanh cũng là một dạng TGTD<br /> nặng, xuất hiện sớm và nặng vài ngày<br /> sau ghép, do các tế bào nhớ có sẵn bị<br /> kích hoạt [3, 6, 7].<br /> Sự hiện diện của C4d trên mạch máu<br /> của mảnh ghép là bằng chứng của tình<br /> trạng tổn thương nội mạc do hoạt hóa bổ<br /> thể. C4d được tạo ra khi protein C4 gắn<br /> vào phân tử bề mặt của tế bào bằng cầu<br /> nối amide hoặc ester, sau đó bị phân ly<br /> bởi protease thành dạng không hoạt tính.<br /> C4d có thể gắn trên màng trong rất nhiều<br /> tuần và là bằng chứng của tình trạng<br /> TGTD đã từng xảy ra. C4d hiện diện<br /> chứng tỏ đã có bổ thể bị hoạt hóa trên bề<br /> mặt mạch máu, tuy nhiên cần thận trọng<br /> khi nêu ra mối quan hệ giữa C4d và<br /> TGTD, vì đôi khi C4d cũng có “lợi” cho<br /> mảnh ghép, như trong hiện tượng mảnh<br /> ghép thích ứng [7, 9].<br /> <br /> Sự hiện diện của kháng thể kháng<br /> HLA đặc hiệu với mảnh ghép (DSA) là<br /> một trong ba bằng chứng giúp chẩn đoán<br /> TGTD. Tuy nhiên, vài trường hợp không<br /> tìm thấy các kháng thể này. Có hai lý giải<br /> cho điều này: các kháng thể đã được tái<br /> hấp thu và lắng đọng tại mảnh ghép; cơ<br /> chế thải ghép không do kháng thể kháng<br /> HLA.<br /> Các kháng thể gây TGTD không phải<br /> kháng HLA bao gồm kháng thể kháng tế<br /> bào nội mô (AECA - antiendothelial cell<br /> antibody). CMV được xem là tác nhân<br /> làm tăng đáp ứng tạo kháng thể đa dòng<br /> với tế bào nội mô. Gần đây, người ta cho<br /> rằng kháng thể kháng AT1 (angiotensin<br /> type 1 receptor) là kháng thể kháng tế<br /> bào nội mô chủ yếu. Dragun và CS mô tả<br /> 16 ca lâm sàng có TGTD với C4d âm<br /> tính, kháng trị với thymoglobuline và<br /> steroid. Đáp ứng với thay huyết tương,<br /> IVIG và rituximab còn chưa rõ ràng. Bệnh<br /> nhân (BN) đều có biểu hiện suy giảm<br /> chức năng thận ghép kèm theo cao huyết<br /> áp ác tính và thuyên tắc huyết khối [3].<br /> 4. Kích hoạt tế bào B không lệ thuộc<br /> tế bào T.<br /> Điều này góp phần trả lời cho câu hỏi<br /> tại sao các thuốc điều hòa miễn dịch hiện<br /> nay tác động rất tốt lên tế bào T nhưng<br /> vẫn còn xảy ra TGTD.<br /> Tế bào B vẫn có thể bị kích hoạt không<br /> cần thông qua tế bào T:<br /> - Kháng nguyên dạng lipopolysaccharide<br /> (LPS) như vi khuẩn Gram âm kích hoạt<br /> trực tiếp TLR (độc lập T týp 1).<br /> - Kháng nguyên dạng polysaccharide<br /> như vỏ bọc của Pneumococcus kích hoạt<br /> B thông qua receptor đặc hiệu của kháng<br /> nguyên (độc lập T týp 2) (hình 3).<br /> 47<br /> <br /> t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò ghÐp t¹ng - 2018<br /> Khác với con đường lệ thuộc T, sự<br /> kích hoạt dạng này tạo ra đáp ứng sinh<br /> kháng thể một cách nhanh chóng trong<br /> vài ngày nhưng không tạo được khả năng<br /> nhớ [7].<br /> 5. Sự điều hòa tế bào B [11].<br /> Cho đến nay vẫn còn nhiều giả thuyết<br /> trong cơ chế điều hòa tế bào B:<br /> - Các kháng nguyên monomeric hòa<br /> tan tự nó có thể điều hòa hoạt động của<br /> tế bào B, xuất hiện khi tế bào B bị kích<br /> hoạt bởi tín hiệu đồng kích thích. Điều<br /> này quan sát thấy trong ghép gan, trong<br /> đó các kháng nguyên hòa tan gây ức chế<br /> tế bào B, ghép gan được xem như ghép<br /> có đáp ứng đồng miễn dịch (alloimmune).<br /> - Vai trò của phức hợp miễn dịch và Fc<br /> receptor của immunoglobuline.<br /> - Vai trò của bổ thể C4b.<br /> 6. Hiện tượng mảnh ghép thích ứng.<br /> Điều này không giống tình trạng dung<br /> nạp mảnh ghép, trong đó cơ chế đáp ứng<br /> miễn dịch với mảnh ghép bị xóa bỏ chọn<br /> lọc. Hiện tượng này là một quá trình cân<br /> bằng tinh tế vẫn còn đang nghiên cứu và<br /> chưa hiểu rõ. Nhiều nghiên cứu thực<br /> nghiệm trên động vật cho thấy trong hiện<br /> tượng mảnh ghép thích ứng, kháng<br /> nguyên của mảnh ghép và kháng thể có<br /> thể bị thay đổi cấu trúc hóa học, thay đổi<br /> lý tính dẫn đến gắn kết kém hiệu quả với<br /> bổ thể, từ đó giảm hoặc mất đáp ứng<br /> viêm. Trong mảnh ghép thích ứng, có<br /> lắng đọng C4d nhưng không có phức hợp<br /> C5b-C9 MAC (membrane attack complex).<br /> Điều này mở ra hướng nghiên cứu mới<br /> trong điều trị TGTD [7].<br /> 48<br /> <br /> CƠ SỞ CHẨN ĐOÁN THẢI GHÉP<br /> THỂ DỊCH<br /> 1. Hiện diện kháng thể kháng HLA<br /> người cho mới xuất hiện (DSAdn).<br /> DSA có thể phát hiện thông qua<br /> nhiều kỹ thuật, trong đó độc tế bào lệ<br /> thuộc bổ thể (complement-dependent<br /> lymphocytotoxicity - CDC) là phương<br /> pháp có chi phí thấp, thường được sử<br /> dụng. Nhiều nghiên cứu cho thấy denovo<br /> DSA là kháng thể kháng HLA người cho<br /> mới phát hiện sau ghép, là yếu tố nguy<br /> cơ dẫn đến TGTD và mất thận ghép.<br /> Kháng thể kháng HLA cần được sàng lọc<br /> thường quy mỗi 1, 3, 6, 12 tháng để phát<br /> hiện sớm nhóm nguy cơ cao. Trong sàng<br /> lọc kháng thể kháng HLA, huyết thanh<br /> của người nhận sẽ hòa với lympho T và B<br /> đã định danh HLA. Xét nghiệm tìm kháng<br /> nguyên pha cứng là phương pháp có độ<br /> nhạy và đặc hiệu cao, sử dụng các hạt<br /> gắn HLA thay cho tế bào lympho và cho<br /> kêt quả định lượng theo MFI (mean<br /> fluorescent intensity).<br /> Sàng lọc crossmatch bằng phương<br /> pháp flow cytometry cho phép phát hiện<br /> thông qua huỳnh quang khi hòa tan huyết<br /> thanh BN với tế bào lympho đã đánh dấu<br /> huỳnh quang.<br /> Nghiên cứu của Wiebe (2015) trên<br /> 1.091 BN cho thấy các yếu tố tiên đoán<br /> độc lập về mất thận ghép ở BN có<br /> denovo DSA bao gồm: chậm hoạt động<br /> mảnh ghép, kém tuân thủ điều trị, tổng số<br /> MFI, viêm ống thận và bệnh lý cầu thận<br /> mạn. Thời gian 50% mất mảnh ghép ở<br /> nhóm có denovo DSA là 3,3 năm so với<br /> 8,3 năm ở nhóm DSA âm [14]. Tuy vậy,<br /> cũng có nghiên cứu cho thấy chức năng<br /> thận vẫn ổn định kéo dài mặc dù có DSA<br /> dương tính [15].<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0