intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tổng quan thị trường bảo hiểm Việt Nam giai đoạn 2008-2012

Chia sẻ: Phương Nguyễn | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:8

86
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bối cảnh kinh tế Việt Nam giai đoạn 2008-2012, tổng quan thị trường bảo hiểm, triển vọng thị trường bảo hiểm những tháng cuối năm 2013,... là những nội dung chính trong bài viết "Tổng quan thị trường bảo hiểm Việt Nam giai đoạn 2008-2012". Mời các bạn cùng tham khảo để có thêm tài liệu phục vụ nhu cầu học tập và nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tổng quan thị trường bảo hiểm Việt Nam giai đoạn 2008-2012

TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM VIỆT NAM <br /> GIAI ĐOẠN 2008­2012<br /> Hồ Thuỷ Tiên<br /> <br /> Bối cảnh kinh tế Việt Nam giai đoạn 2008­2012.<br /> <br /> Giai đoạn trước năm 2008, tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam thể hiện  <br /> qua chỉ  tiêu GDP khá cao, trung bình 8%/năm. Cuộc  khủng  hoảng  kinh  tế  tài <br /> chính  thế  giới  n ă m   20 08   làm  xấu đi tốc độ tăng trưởng trước đó. Năm 2008, <br /> là  6,2%,  2009 là  5,3%,  Kết thúc năm 2010, GDP tăng trưởng 6,2%, 2011 là <br /> 5,9%. Bước sang năm 2012, dự báo tỷ lệ tăng trưởng 6,5%. Tuy nhiên, tình hình <br /> thực tế của nền kinh tế trong năm 2012 đã buộc chính phủ điều chỉnh tỷ lệ này <br /> xuống chỉ còn 5,5% và thực tế chỉ đạt tỷ lệ tăng trưởng là 5,2%. Như vậy, trong  <br /> giai 2008­2012, tốc độ tăng trưởng của Việt Nam là gần 5,9% năm. Đây có thể <br /> xem là một cố gắng lớn của chính phủ khi duy trì tốc độ tăng trưởng trong bối  <br /> cảnh hậu quả của cuộc khủng hoảng tài chính thế  giới vẫn còn âm ỉ  tác động <br /> đến nền kinh tế  Việt Nam. Tuy nhiên, lạm phát bình quân năm của Việt Nam <br /> giai đoạn này lại là 12,6%/năm, cao gấp 2 lần so với tốc độ tăng trưởng. Nếu so <br /> sánh với Trung Quốc cũng trong cùng giai đoạn, ta thấy điều này ngược lại,  <br /> tăng trưởng GDP là 9,3%/năm nhưng lạm phát chỉ có một nữa là 3,3%/năm. <br /> <br /> Theo công bố  vào tháng 5/2013 của nhóm nghiên cứu thuộc Học viện <br /> Chính sách và Phát triển tại buổi hội thảo “Lạm phát và tăng trưởng kinh tế ở  <br /> Việt Nam” do Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thì trong tất cả các giai đoạn 5  <br /> năm suốt từ  năm 1991 đến năm 2012, Việt Nam đã đứng đầu tất cả  các nước <br /> trong khu vực về một chỉ tiêu đáng buồn là lạm phát. Đặc biệt trong 2 năm gần <br /> nhất, mức lạm phát của Việt Nam lên tới hơn 18% năm 2011 và 6,8% năm <br /> 2012, cao hơn nhiều so với mức trung bình khoảng 3% của các nước như Trung <br /> Quốc, Indonesia, Phillippines và Thái Lan. Quốc gia có lạm phát cao nhất trong  <br /> hai năm qua là Indonesia, song mức lạm phát của họ cũng chỉ 3,8­5%, thấp hơn  <br /> nhiều so với của Việt Nam.<br /> <br /> Chính vì tăng trưởng thấp, lạm phát cao cùng với các nhân tố  tác động <br /> khác đã làm cho các doanh nghiệp thực sự khó khăn trong việc tiếp cận nguồn <br /> vốn, chi phí đầu vào lớn... hậu quả là sản phẩm của các doanh nghiệp tính cạnh <br /> tranh kém, mất thị  trường, hàng loạt các doanh nghiệp thua lỗ, phá sản, thất <br /> nghiệp gia tăng... tất cả điều này tác động rất lớn đến thị trường bảo hiểm, làm <br /> cho thị trường tăng trưởng thấp hơn so với tiềm năng.   <br /> <br /> Bảng 1. Tăng trưởng GDP và lạm phát ở  Việt Nam giai đoạn 2008­2012<br /> 2008 2009 2010 2011 2012<br /> <br /> Tốc độ tăng trưởng  6,2% 5,3% 6.16% 5.9% 5,2 %<br /> <br /> Lạm phát 19,9% 6,52% 8,4% 18,1% 6,8%<br /> <br /> Nguồn:   Tổng   cục   thống  <br /> kê<br /> Tổng quan thị trường bảo hiểm<br /> <br /> Nếu như  giai đoạn 2001­ 2007 là trước khi gia nhập WTO, thị  trường  <br /> bảo hiểm có tốc độ  tăng trưởng trên 30%/năm thì sau khi gia nhập WTO, kỳ <br /> vọng tốc độ  tăng trưởng sẽ  cao hơn, tuy nhiên do hậu quả  của cuộc khủng <br /> hoảng tài chính thế  giới 2008 làm cho kinh tế  VN tăng trưởng chậm lại, lạm <br /> phát tăng cao như đã phân tích trên đây, thị trường bảo hiểm VN có tốc độ tăng  <br /> trưởng chỉ còn hơn một nữa, đạt tỷ lệ  là 18%/năm giai đoạn 2008­2012. Trong  <br /> bối cảnh đa số  các ngành khác trong nền kinh tế  suy giảm trầm trọng, tốc độ <br /> tăng trưởng   thị  trường bảo hiểm Việt Nam mặc dù có thấp hơn nhưng vẫn  <br /> tăng trưởng là một cố gắng của các doanh nghiệp bảo hiểm trên thị trường. Có <br /> thể  điểm qua bức tranh về  thị  trường bảo hiểm VN giai đoạn 2008­2012 qua  <br /> bảng thống kê sau:<br /> Bảng 2. Các chỉ tiêu thị trường bảo hiểm Việt Nam giai đoạn 2008­<br /> 2012<br /> <br /> Các chỉ tiêu chủ yếu 2008 2009 2010 2011 2012<br /> <br /> <br /> 1. Kết cấu thị trường<br /> <br /> - Tổng số DNBH, MGBH 49 50 53 57 57<br /> <br /> - Doanh nghiệp phi nhân thọ 27 28 29 29 29<br /> <br /> - Doanh nghiệp nhân thọ 11 11 12 14 14<br /> <br /> - Doanh nghiệp tái bảo hiểm 1 1 1 2 2<br /> <br /> - Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm 10 10 11 12 12<br /> <br /> 2. Quy mô thị trường bảo hiểm<br /> 28.055 32.819 37.138 46.985 51.523<br /> (tỷ đồng)<br /> <br /> - Doanh thu phí bảo hiểm (tỷ<br /> 21.256 25.593 30.842 36.552 41.246<br /> đồng)<br /> <br /> + Phi nhân thọ 10.948 13.754 17.070 20.554 22.849<br /> <br /> + Nhân thọ 10.307 11.839 13.772 15.998 18.397<br /> <br /> - Doanh thu đầu tư (tỷ đồng) 6.799 7.228 8.296 10.433 10.277<br /> <br /> - Đóng góp vào GDP (%) 1,90 1,99 1,98 1,85 1,94<br /> <br /> + Phi nhân thọ 0,74 0,83 0,86 0,81 0,86<br /> <br /> + Nhân thọ 0,70 0,72 0,70 0,63 0,69<br /> <br /> + Hoạt động đầu tư 0,46 0,44 0,42 0,41 0,39<br /> <br /> - Phí bảo hiểm bình quân đầu<br /> 247 295 450 535 580<br /> người (nghìn đồng)<br /> <br /> 3. Đóng góp vào ổn định kinh<br /> 14.370 14.972 19.101 21.848 25.334<br /> tế - xã hội<br /> <br /> - Bồi thường và trả tiền bảo<br /> 9.533 8.956 12.300 15.971 16.649<br /> hiểm (tỷ đồng)<br /> <br /> - Lập dự phòng nghiệp vụ để<br /> đảm bảo trách nhiệm đã cam kết 4.837 6.016 6.801 5.877 8.685<br /> (tỷ đồng)<br /> <br /> 4. Đầu tư trở lại nền kinh tế (tỷ<br /> 56.435 65.094 79.069 83.439 89.567<br /> đồng)<br /> <br /> 5. Năng lực tài chính ngành<br /> bảo hiểm<br /> <br /> - Tổng tài sản (tỷ đồng) 71.831 84.977 99.330 106.246 114.663<br /> <br /> - Tổng dự phòng nghiệp vụ (tỷ<br /> 42.214 48.641 55.324 61.878 69.393<br /> đồng)<br /> <br /> 6. Giải quyết công ăn việc làm (lao<br /> 135.256 187.702 243.203 303.716 322,676<br /> động và đại lý bảo hiểm)<br /> <br /> <br /> (Nguồn: Thị trường bảo hiểm Việt Nam 2009,2010, 2011,2012 ­ Bộ Tài chính)<br /> <br /> Nhìn chung, giai đoạn 2008­2012 thị  trường bảo hiểm VN tiếp tục phát triển  <br /> khá ổn định, đạt được tốc độ  tăng trưởng khoảng 18%/năm. Qui mô doanh thu  <br /> phí bảo hiểm chiếm 1,9% GDP, chi trả tiền bảo hiểm cho các trường hợp rủi  <br /> ro gần 20.000 tỷ đồng mỗi năm, đầu tư  trở lại nền kinh tế khoảng 80 ngàn tỷ <br /> đồng mỗi năm, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho khoảng 300 ngàn lao <br /> động mỗi năm. Ngành bảo hiểm về cơ bản đã thực hiện tốt vai trò tấm lá chắn <br /> hữu hiệu cho nền kinh tế và là công cụ huy động vốn hữu hiệu cho nền kinh tế.  <br /> Phân tích riêng về tình lĩnh vực kinh doanh cho thấy:<br /> <br /> Hoạt động bảo hiểm phi nhân thọ: có sự  bức phá ngoạn mục so với <br /> bảo hiểm nhân thọ. Nếu như trước đây doanh thu phí bảo hiểm toàn thị trường <br /> có sự đóng góp phần lớn từ BHNT thì kể từ năm 2008 doanh thu phí BHPNT đã <br /> vượt lên trên so với BHNT. Nếu so sánh về  số lượng các công ty BHPNT trên  <br /> thị  trường thì không có sự  thay đổi nhiều nhưng doanh thu phí đã tăng cao với  <br /> tốc độ hơn 20%/năm. Để đạt được kết quả này, giữa các công ty BHPNT đã có <br /> sự cạnh tranh khốc liệt. Cạnh tranh là động lực của phát triển tuy nhiên nghiên <br /> cứu kỹ cho thấy cạnh tranh giữa các công ty BHPNT là bất ổn vì <br /> <br /> ­ Những sản phẩm BHPNT không có sự  khác biệt rõ rệt giữa các công ty bảo  <br /> hiểm   nên để  thu hút khách hàng mới nhiều công ty giảm phí hoặc mở  rộng <br /> điều khoản hợp đồng. Đây là những nguyên nhân khiến các Dn BHPNT thua lỗ <br /> từ hoạt động kinh doanh chính. Hiện tại trên thị  trường BHPNT Việt Nam, chỉ <br /> có khoảng 50% công ty có lãi từ hoạt động kinh doanh chính<br /> ­ Bên cạnh sự  cạnh tranh, lỗ  từ  hoạt động BH còn do chi phí hoạt động tăng <br /> cao, mức độ  thường xuyên và nghiêm trọng của các khoản bồi thường cũng <br /> tăng lên. Điều này cho thấy công tác đánh giá rủi ro, công tác đề phòng hạn chế <br /> tổn thất và quan trọng hơn công tác định phí sản phẩm BHPNT chưa được làm <br /> đúng. Điều này là nguy cơ đe doạ cho cả thị trường.<br /> <br /> Hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ: tương tự  như BHPNT, các công <br /> ty BHNT không có sự  thay đổi nhiều trong giai đoạn này, nhưng tốc độ  tăng <br /> doanh thu phí BH chỉ  khoảng 15%/năm, thấp hơn so với BHPNT. Nếu như <br /> doanh thu phí BHNT năm 2012 là 18.397 tỷ  đồng trong đó doanh thu khai thác  <br /> mới năm 2012 chỉ là 4.949 tỷ đồng, tăng so với năm 2011 là 16,8% nhưng so với  <br /> toàn giai đoạn thì tốc độ  khai thác mới chỉ  khoảng sấp xỉ  10%/năm. Tại sao  <br /> phải tính đến doanh thu khai thác mới? Vì BHNT có thời hạn dài, có khi đến 20  <br /> năm. Nếu trong năm, công ty BHNT không bán được hợp đồng mới nào thì công <br /> ty vẫn có doanh thu, cho nên để đánh giá tốc độ phát triển trong BHNT phải tính  <br /> thêm chỉ  tiêu tốc độ  khai thác hợp đồng mới, đồng thời phải tính đến chỉ  tiêu  <br /> huỷ bỏ hợp đồng trong năm. Nếu như năm 2012 có số lượng HĐ khai thác mới <br /> là 999.700 hợp đồng thì đã có gần 500.000 hợp dồng bị huỷ bỏ. Rỏ ràng, với số <br /> liệu như trên thì các công ty BHNT thực sự khó khăn vì phải vừa tăng khai thác <br /> mới vừa phải làm sao duy trì các hợp đồng củ. Muốn làm được điều này các <br /> công ty BHNT phải gia tăng sự hấp dẩn sản phẩm của mình thông qua các tính <br /> năng sản phẩm và gia tăng tính cạnh tranh so với các sp tài chính khác thông qua  <br /> việc chia lãi cho các chủ hợp đồng từ lợi nhuận đầu tư.<br /> <br />  Hoạt động đầu tư: Một hoạt động khác không thể  không nói đến trong kinh <br /> doanh bảo hiểm chính là hoạt động đầu tư. Giai đoạn 2008­2012 là thời kỳ <br /> trầm lắng của thị trường tài chính thế giới cũng như  của Việt Nam, thị trường  <br /> bất động sản đóng băng, TTCK sụt giảm trầm trọng đã làm cho hoạt động đầu <br /> tư của các công ty BH đơn điệu, chủ yếu  gởi vào các tổ  chức tín dụng và trái <br /> phiếu chính phủ, đây là lĩnh vự  đầu tư  an toàn và như  vậy mức sinh lợi thấp,  <br /> mức chia lãi cho khách hàng ít . Đây là 1 trong những nguyên nhân làm cho các <br /> sp BHNT kém hấp dẩn so với các kênh đầu tư khác. <br /> <br /> Triển vọng thị trường bảo hiểm những tháng cuối năm 2013<br /> <br /> Dù kinh tế  vẫn chưa hết khó khăn nhưng thị  trường BHNT vẫn phát triển khá <br /> tốt. Số  liệu của Cục Quản lý giám sát bảo hiểm ­ Bộ  Tài chính cho thấy, 6  <br /> tháng đầu năm 2013, doanh thu phí bảo hiểm phi nhân thọ  đạt 11.767 tỷ  đồng <br /> tăng 2,31% so với cùng kỳ  năm 2012, doanh thu phí bảo hiểm nhân thọ  đạt <br /> 9.155 tỷ đồng, tăng 13,6% so với cùng kỳ năm 2012. Với tỷ lệ tăng trưởng này, <br /> so với các nước, Việt Nam là thị trường đầy tiềm năng cho ngành BHNT và kỳ <br /> vọng sẽ có sự  bức phá so với BHPNT vào các tháng cuối năm. Tuy nhiên, tình <br /> hình khai thác bảo hiểm khá nhết nhác, đặc biệt trong BH xe cơ  giới, với sự <br /> chào mời đặt dọc đường và mức phí thấp hơn nhiều so với qui định.<br /> <br /> Ở lĩnh vực đầu tư, 6 tháng năm 2013 tổng số tiền đầu tư đạt khoảng 70.996 tỷ <br /> đồng, tăng 7,9% so với cùng kỳ năm 2012 với tỷ trọng đầu tư vào TPCP và tiền  <br /> gởi 75%, doanh thu đầu tư  đạt 3.693 tỷ  đồng tăng 2,4% so với cùng kỳ  năm <br /> 2012. <br /> <br /> Về  năng lực tài chính, trong 6 tháng đầu năm các công ty Bh đã gia tăng vốn <br /> điều lệ thêm gần 1.400 tỷ đồng, điều này cho thấy năng lực tài chính vững chắc <br /> của thị trường với biên thanh toán cao hơn 1,5 lần so với qui định.<br /> <br /> Một điểm nổi bật của thị  trường BH những tháng đầu năm 2013 đó là sự  thâu  <br /> tóm AAA của IAG và thoái vốn của HSBC cho Sumitomo tại tập đoàn Bảo <br /> Việt. Năm 2013 cũng chứng kiến 1 công ty BHNT chính thức hoạt động là PVI  <br /> Sun Life. Dự kiến chó đến cuối năm sẽ có thêm ít nhất 2 công ty BHNT nữa sẽ <br /> được cấp phép.<br /> Để  có thể  dự  báo thị  trường Bh trong thời gian tới, cần nhận định 1 số  điểm  <br /> mạnh, yếu cũng như thách thức và cơ hội của thị trường như sau:<br /> <br /> Điểm mạnh:<br /> <br /> ­ Ngành BH đang phát triển với tốc độ khá nhanh trong thời gian qua.<br /> <br /> ­ Mức độ rủi ro của thị trường được kiểm soát khá tốt<br /> <br /> ­ Chính sách cho phát triển thị  trường BH khá rỏ  ràng đặc biệt cho các công ty <br /> BH nước ngoài.<br /> <br /> Điểm yếu:<br /> <br /> ­ Số lượng các công ty Bh tham gia thị trường còn ít, nhất là các công ty BHNT<br /> <br /> ­ Thu nhập thấp, khả năng tham gia Bh hạn chế<br /> <br /> ­ Hiểu biết về Bh của người dân còn hạn chế<br /> <br /> Cơ hội:<br /> <br /> ­ Dân số đông và trẻ, tỷ lệ tham gia BH còn thấp<br /> <br /> ­ Kinh tế đang trên đà tăng trưởng, thu hút đầu tư nước ngoài<br /> <br /> Thách thức: <br /> <br /> ­ Kinh tế  vĩ mô còn nhiều bất cập, khả  năng tái lạm phát tăng cao, hệ  thống <br /> ngân hàng yếu kém, kinh tế tăng trưởng chứa đựng nhiều yếu tố kém bền vững<br /> <br /> ­ Các cam kết mở  cửa thị  trường BH thông qua cấp phép hoạt động cho các  <br /> công ty BH nước ngoài<br /> <br /> Để tận dụng cơ hội và thách thức, bài viết xin đưa ra một số các đề xuất:<br /> <br /> ­ Cần các giải pháp tích cực hơn nữa từ  phía chính phủ   để  kích thích tăng <br /> trưởng kinh tế, đồng thời lành mạnh hoá hệ  thống ngân hàng và thị  trường tài <br /> chính.<br /> ­ Gia tăng mức vốn pháp định đối với các công ty BH gấp 2 lần so với hiện nay.<br /> <br /> ­ Tăng cường công tác đánh giá rủi ro và định phí, đặc biệt cho các sản phẩm <br /> BHPNT.<br /> <br /> ­ Kiểm soát tốt an toàn tài chính các công ty BH thông qua hệ  thống chỉ  tiêu  <br /> giám sát.<br /> <br /> ­ Cho phép khấu trừ  phí BHNT vào thu nhập chịu thuế khi xác định mức thuế <br /> thu nhập cá nhân.<br /> <br /> ­ Cuối cùng, gia tăng tuyên truyền, giáo dục kiến thức bảo hiểm vào cộng đồng.<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> <br /> Với 1 số thông tin tổng quan thị trường giai doạn 2008­2012 và thông tin <br /> thị  trường 6 tháng đầu năm 2013, có thể  thấy bức tranh thị  trường   BH Việt  <br /> Nam có nhiều mảng sáng hơn là tối. Nếu các doanh nghiệp nổ lực hơn nữa các  <br /> tháng cuối năm cũng như chính phủ thực hiện có hiệu quả các giải pháp hỗ trợ <br /> các doanh nghiệp và các đề xuất  thì dự báo kết thúc năm 2013 thị  trường  BH  <br /> Việt Nam sẽ tăng trưởng trên 15%.<br /> <br /> <br /> <br /> Tài liệu tham khảo<br /> <br /> 1. Bản tin thị trường BH VN năm 2012 ­ Bộ Tài chính<br /> <br /> 2. Bản tin thị  trường Bh toàn cầu 6 tháng năm 2013 ­ Cục Quản lý, giám  sát  <br /> bảo hiểm ­ Bộ Tài chính<br /> <br /> 3. Tổng Cục thống kê năm 2012<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2