Tổng quan vai trò và ứng dụng của sinh thiết lỏng trong chẩn đoán và điều trị một số loại ung thư
lượt xem 4
download
Bài viết Tổng quan vai trò và ứng dụng của sinh thiết lỏng trong chẩn đoán và điều trị một số loại ung thư tổng quan sẽ nêu vai trò cũng như ứng dụng của sinh thiết lỏng trong thực hành điều trị một số loại ung thư.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tổng quan vai trò và ứng dụng của sinh thiết lỏng trong chẩn đoán và điều trị một số loại ung thư
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 TỔNG QUAN VAI TRÒ VÀ ỨNG DỤNG CỦA SINH THIẾT LỎNG TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ LOẠI UNG THƯ Phạm Cẩm Phương1, Bùi Bích Mai1, Phùng Thanh Hương2 TÓM TẮT 40 metabolic products of tumor cells by liquid Việc phân tích đặc điểm của khối u bằng biopsies, can assist in diagnosis, prognosis and phương pháp không xâm lấn như sinh thiết lỏng selection of treatment regimens. Notably, liquid là một cách tiếp cận mang tính cách mạng trong biopsy can detect minimal residual disease and kiểm soát bệnh ung thư. Bằng việc phân tích các recurrence, helping doctors monitor progress and gen, tế bào u cũng như sản phẩm chuyển hóa của response to treatment and promptly change tế bào u thông qua sinh thiết lỏng có thể hỗ trợ treatment strategies. The review will outline the chẩn đoán, tiên lượng và lựa chọn phác đồ điều role and application of liquid biopsy in the trị. Đáng chú ý, sinh thiết lỏng có thể phát hiện treatment of some cancer types. bệnh tồn dư tối thiểu và tình trạng tái phát, giúp các bác sỹ theo dõi tiến triển cũng như đáp ứng I. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA SINH THIẾT điều trị và kịp thời thay đổi chiến lược điều trị. LỎNG TRONG MỘT SỐ LOẠI UNG THƯ Bài tổng quan sẽ nêu vai trò cũng như ứng dụng Năm 1948, lần đầu tiên các nhà nghiên của sinh thiết lỏng trong thực hành điều trị một cứu phát hiện và định lượng DNA tự do số loại ung thư. (cell-free DNA/cfDNA) trong máu của cả người khỏe mạnh và người bệnh. SUMMARY Năm 2013 FDA phê duyệt cho xét OVERVIEW OF THE ROLE AND nghiệm sinh thiết lỏng đầu tiên APPLICATIONS OF LIQUID BIOPSY CellSearch® CTC để theo dõi bệnh nhân ung IN DIAGNOSIS AND TREATMENT OF thư vú, đại tràng, tuyến tiền liệt di căn dựa SOME CANCER TYPES vào mức của tế bào u lưu hành trong máu The analysis of tumor characteristics by non- (circulating tumor cells). Từ đó rất nhiều các invasive methods such as Liquid biopsy (LB) is a nghiên cứu về sinh thiết lỏng đã được tiến revolutionary approach to cancer management. hành và đến năm 2016, FDA phê duyệt bộ Analyzing genes, tumor cells, as well as the xét nghiệm đầu tiên cho sinh thiết lỏng (cobas® EGFR Mutation Test) để phát hiện đột biến EGFR trong máu của bệnh nhân ung 1 Trung tâm Y học Hạt nhân và Ung bướu, Bệnh thư phổi. Hiện nay, sinh thiết lỏng ngày càng viện Bạch Mai thu hút sự chú ý của các nhà khoa học, các 2 Khoa Công nghệ Sinh học – Trường Đại học nhà lâm sàng cũng như các công ty nhằm Dược Hà Nội phát triển các công cụ xét nghiệm phục vụ Chịu trách nhiệm chính: Phạm Cẩm Phương cho chẩn đoán và điều trị ung thư. Email: phamcamphuong@gmail.com Việc phân tích các mẫu mô sinh thiết Ngày nhận bài: 12.10.2022 khối u giúp chẩn đoán xác định, tiên lượng Ngày phản biện: 03.11.2022 và lựa chọn phác đồ điều trị. Tuy nhiên, kỹ Ngày duyệt bài 11.11.2022 285
- HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ 10 thuật sinh thiết là thủ thuật mang tính xâm (Circulating tumor cell – CTC), DNA, RNA lấn cao nên có nhiều nhược điểm là gây đau tự do, protein, các chất chuyển hóa, các túi cho người bệnh, quá trình xử lý mẫu phức ngoại bào,…Mỗi thành phần có ưu, nhược tạp, độ nhạy và độ đặc hiệu không cao, nhiều điểm và phạm vi ứng dụng riêng. tai biến, biến chứng,… Do đó, sinh thiết mô 2.1. Các protein đặc trưng liên quan không thể dùng để theo dõi điều trị lâu dài, đến khối u lưu hành trong máu không cung cấp đủ thông tin về tiến triển của Các protein dùng làm biomarker thường khối u cũng như sự đa dạng về đặc tính sinh là những protein liên quan đến sự hình thành học phân tử của khối u đặc biệt ở vùng sâu và phát triển khối u. Tuy nhiên các dấu ấn trong u và ở các ổ di căn, từ đó ảnh hưởng này thường có độ nhạy và độ đặc hiệu thấp, đến sự chính xác của xét nghiệm cũng như ảnh hưởng đến độ chính xác khi ứng dụng hạn chế về điều trị. Trong khi đó, sinh thiết trên lâm sàng. Vì vậy, xu hướng hiện nay là lỏng là xét nghiệm phân tích các dấu ấn sinh sử dụng panel kết hợp nhiều loại protein khối học (biomarker) đặc trưng của khối u từ các u để tăng độ nhạy và độ đặc hiệu. Panel này thành phần nguồn gốc u hoặc liên quan đến u thường kết hợp các dấu ấn khối u (Ví dụ: lưu hành trong máu hoặc trong các dịch sinh CA-19-9, CA-242, CA-125, CEA) với một học khác, hạn chế tối đa việc xâm lấn. Tùy số protein cả nội sinh và ngoại sinh như từng loại khối u và mục đích xét nghiệm, các protein pha cấp (CRP, SAA), phân tử bám đặc điểm của khối u được phân tích như mất dính (ICAM-1, ADCAM), … đoạn, xóa đoạn, đột biến điểm trên gen, các 2.2. Các DNA tự do của khối u lưu marker di truyền ngoại gen (Epigenetic) như hành trong máu mức độ methyl hóa DNA, microDNA. Với Những người khỏe mạnh có khoảng 1-10 các đặc điểm trên, sinh thiết lỏng có các ưu ng cfDNA trong mỗi mL máu. Khi xuất hiện thế so với sinh thiết mô song trên thực tế, các tế bào ác tính, nồng độ cfDNA có thể việc ứng dụng sinh thiết lỏng trên lâm sàng tăng tới 50- 1000 ng/mL máu, trong đó AND vẫn còn nhiều hạn chế và thách thức, chủ yếu nguồn gốc khối u (circulating DNA - liên quan đến quy trình thu mẫu, máy móc và ctDNA) chiếm khoảng 0,01-90%. Việc phân phân tích phiên giải kết quả. Bên cạnh đó, đã tích ctDNA có thể mang lại các thông tin có các báo cáo về một tỷ lệ nhất định vùng định tính và định lượng, nhờ đó ctDNA có trong khối u không tách các thành phần liên thể được ứng dụng trong nhiều bước thực quan u vào máu hoặc các dịch sinh học. Do hành lâm sàng như chẩn đoán sớm, hỗ trợ đó, sinh thiết lỏng có thể không cung cấp đầy xác định vị trí u nguyên phát, xác định các đủ thông tin về tình trạng khối u, thậm chí có đặc tính di truyền phân tử của khối u, xác thể đưa đến những kết quả âm tính giả. định giai đoạn bệnh và tiên lượng, hỗ trợ ra quyết định điều trị, theo dõi hiệu quả điều trị II. MỘT SỐ THÀNH PHẦN LIÊN QUAN ĐẾN và theo dõi tình trạng tồn dư bệnh. KHỐI U ĐƯỢC ỨNG DỤNG TRONG SINH 2.3. Các tế bào khối u lưu hành trong THIẾT LỎNG máu Các thành phần liên quan đến khối u có Tế bào khối u lưu hành trong máu thể dùng để phân tích trong sinh thiết lỏng (Circulating tumor cell - CTC) là những tế bao gồm các tế bào u lưu hành trong máu bào tách ra khỏi khối u nguyên phát, di 286
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 chuyển trong tuần hoàn tới các cơ quan xa trợ khối u (tumor-educated-platelet - TEP). hơn trong cơ thể. Các tế bào này có thể được Việc phân tích thành phần protein và ARN dùng trong sinh thiết lỏng vì mang các đặc trong tiểu cầu có thể giúp phát hiện ung thư ở tính biểu hiện protein giống với mô nguyên giai đoạn sớm. Do sự tương tác giữa tế bào phát. Sử dụng sinh thiết lỏng và các phương ung thư và các tiểu cầu, TEP có thể tiếp nhận pháp phân tách các tế bào cũng như phân tích và lưu giữ các phân tử đặc trưng của khối u các đặc điểm của CTC – tế bào u lưu hành trong các hạt nội bào ngay từ những giai trong máu giúp chẩn đoán và sàng lọc ung đoạn đầu tiên. Số lượng tiểu cầu tăng cao có thư, xác định giai đoạn khối u, tiên lượng liên quan tới tăng nguy cơ tử vong trong bệnh cũng như hỗ trợ ra quyết định điều trị nhiều loại ung thư khác nhau như ung thư và theo dõi hiệu quả điều trị. sinh dục nữ, vú, phổi, thận, đại tràng,.. có ý 2.4. Các exosome nguồn gốc từ khối u nghĩa trong tiên lượng bệnh. Sự thay đổi về Exosome là những túi ngoại bào đóng vai số lượng tiểu cầu có thể là một marker hiệu trò quan trọng trong sự liên hệ và thông tin quả cho việc theo dõi điều trị để có những giữa các tế bào. Exosome có liên quan chặt điều chỉnh phác đồ kịp thời và hiệu quả. chẽ tới các đặc điểm bệnh học của nhiều bệnh đặc biệt là ung thư. Việc phát hiện sớm III. ỨNG DỤNG SINH THIẾT LỎNG TRONG và chính xác khối u là một vấn đề quan MỘT SỐ LOẠI UNG THƯ trọng, quyết định thành công của điều trị, Đặc tính ít xâm lấn và các ưu thế đã được giảm tỷ lệ tử vong và tái phát. Trong ung thư kể đến của sinh thiết lỏng cho phép lặp lại tụy, đột biến KRAS được tìm thấy trong nhiều lần kỹ thuật này trên cùng một người exosome của bệnh nhân từ những giai đoạn bệnh, từ đó cung cấp thông tin theo thời gian đầu. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh vai trò thực (Real - time) và toàn diện về khối u. của các marker từ exosome có thể dùng là Các thông tin hữu ích này có thể ứng dụng chỉ dấu trong tiên lượng và dự đoán đáp ứng trong sàng lọc, chẩn đoán sớm ung thư, phân của nhiều loại ung thư khác nhau. Exosome loại bệnh nhân để lựa chọn phác đồ điều trị, cũng có vai trò trong theo dõi đáp ứng điều theo dõi đáp ứng thuốc, thuốc dõi tồn dư trị, đặc biệt là kháng thuốc. Tuy nhiên, việc bệnh, tiên lượng và dự đoán tái phát,…. Sinh ứng dụng phân tích exosome trên lâm sàng thiết lỏng có tiềm năng được ứng dụng trong còn nhiều khó khăn nên cho đến nay, chưa nhiều loại ung thư khác nhau và trong từng có quy trình và hướng dẫn chuẩn cho việc giai đoạn của quá trình điều trị bệnh: phẫu phân lập và phân tích exosome trong các thuật, hóa trị, xạ trị, nội tiết, điều trị đích và nghiên cứu lâm sàng trên người. miễn dịch. Đặc biệt trong xu hướng cá thể 2.5. Tiểu cầu hóa điều trị hiện nay, sinh thiết lỏng cho Ngày nay, các nhà nghiên cứu đã làm phép cung cấp những dữ liệu về đặc tính sáng tỏ nhiều cơ chế tương tác 2 chiều giữa phân tử trong khối u của từng bệnh nhân, tế bào ung thư và tiểu cầu, chủ yếu theo từng giai đoạn, từ đó giúp lựa chọn đúng hướng tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát thuốc, đúng liều, đúng thời gian và phù hợp triển của khối u, quá trình tăng sinh mạch và cho từng cá thể người bệnh. di căn. Các tế bào tiểu cầu được tế bào ung 3.1. Ung thư phổi thư “huấn luyện” trở thành trợ thủ đắc lực hỗ 287
- HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ 10 Ung thư phổi là loại ung thư phổ biến chọn thuốc và theo dõi điều trị. Tuy nhiên, nhất, chiếm khoảng 11,6% tổng số các ca ứng dụng trên lâm sàng của sinh thiết lỏng ung thư và là nguyên nhân hàng đầu các trong ung thư vú không phổ biến bằng ung trường hợp tử vong liên quan đến ung thư. thư phổi do sự khác biệt đáng kể giữa 2 loại Cho đến nay, tiêu chuẩn vàng trong phân tích ung thư này cũng như chưa có thực hành đặc điểm phân tử của ung thư phổi vẫn là chuẩn của sinh thiết lỏng trên lâm sàng. sinh thiết mô nhưng các phương pháp sinh 3.3. Ung thư đại trực tràng thiết lỏng mới, đặc biệt là cfDNA đang được Ung thư đại trực tràng là loại ung thư tiêu phát triển để ứng dụng trên lâm sàng, giúp hóa phổ biến nhất và là nguyên nhân gây tử tối ưu hóa trong chẩn đoán sớm dựa vào vong đứng thứ 2 trong các loại ung thư. Sinh nồng độ cfDNA, lựa chọn phác đồ điều trị thiết lỏng trong ung thư đại trực tràng vẫn có đích thông qua phân tích các gen như EGFR, ưu điểm so với sinh thiết mô như các ung thư ALK, BRAF,.. phân tích PD1/PD-L1 xét khác. Một trong những ứng dụng khả thi nhất điều trị miễn dịch,..và đặc biệt, ứng dụng trong thực tế của sinh thiết lỏng là hỗ trợ, bổ sinh thiết lỏng trong theo dõi, dự đoán hiệu sung cho các công cụ chẩn đoán thường quy. quả điều trị đích, phát hiện tái phát và kháng Các nhà nghiên cứu đã tìm cách phối hợp xét thuốc. Ung thư phổi là loại ung thư có sự nghiệm ctDNA với xét nghiệm dấu ấn khối u phát triển nhanh nhất về ứng dụng lâm sàng cho sàng lọc phát hiện sớm ung thư đại trực của sinh thiết lỏng trong nhiều bước thực tràng. Một nghiên cứu case-control trên 150 hành lâm sàng. người cho thấy hiệu quả chẩn đoán khi kết 3.2. Ung thư vú hợp cả 2 xét nghiệm dương tính đạt độ đặc Ung thư vú là loại ung thư phổ biến nhất hiệu 100%, độ nhạy 88%. Trong tiên lượng ở nữ giới. Dựa vào đặc điểm phân tử của bệnh, định lượng tổng số cfDNA và xét khối u mà ung thư vú chia thành các subtype nghiệm phân tích một số đột biến đặc trưng khác nhau. Mỗi khối u cũng có sự đa dạng về khối u có giá trị cao. Ví dụ, bệnh nhân có đặc điểm phân tử nên ảnh hưởng đáng kể tới phát hiện đột biến KRAS trong huyết tương việc lựa chọn phác đồ điều trị. Việc phân tích tương quan với PFS và OS ngắn. Các nhóm toàn diện đặc điểm phân tử di truyền của thuốc đích đã và đang đóng vai trò quan khối u sẽ tạo thuận lợi cho điều trị cá thể hóa. trọng trong điều trị ung thư đại trực tràng. Điều này đòi hỏi phải sinh thiết nhiều vị trí Mỗi nhóm thuốc này đều gắn liền với xét vào nhiều thời điểm để theo dõi lâu dài nhằm nghiệm gen đích để lựa chọn những bệnh phát hiện kịp thời những tiến triển về phân tử nhân đáp ứng tốt. Các thuốc ức chế EGFR di truyền của khối u. Các thủ thuật sinh thiết được chỉ định cho những bệnh nhân ung thư khó đạt được yêu cầu này do tính xâm lấn đại trực tràng không mang đột biến RAS. cao và không phản ánh toàn bộ khối u. Trong Một số nghiên cứu đã khẳng định khối u khi đó sinh thiết lỏng là một giải pháp với ưu càng ở những giai đoạn sau thì độ nhạy của điểm không xâm lấn, có thể lặp lại nhiều lần việc phát hiện đột biến KRAS bằng ctDNA và cung cấp cái nhìn toàn diện về thành phần càng cao. Ở giai đoạn IV, độ nhạy đạt 100%. phức tạp của khối u. Sinh thiết lỏng trong Mức độ tương đồng về khả năng phát hiện ung thư vú đóng vai trò quan trọng trong các đột biến gen KRAS giữa mẫu sinh thiết lỏng bước thực hành từ chẩn đoán, tiên lượng, lựa và sinh thiết u được ghi nhận từ 78,8 – 288
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 96,4%. Điều này gợi ý triển vọng kết hợp cả TÀI LIỆU THAM KHẢO hai loại sinh thiết để tăng độ tin cậy của xét 1. Lương Ngọc Khuê, Mai Trọng Khoa nghiệm đột biến gen KRAS. Một ứng dụng (2020), Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một có ý nghĩa và vai trò đáng chú ý của sinh số bệnh ung bướu. Nhà xuất bản Y học. thiết lỏng trong ung thư đại trực tràng giai 2. Phạm Cẩm Phương, Phùng Thanh Hương đoạn II, III sau phẫu thuật là phát hiện sớm (2021), Vai trò của sinh thiết lỏng trong một tình trạng tồn dư bệnh tối thiểu (MRD - số loại ung thư từ lý thuyết đến lâm sàng. Minimal Residual Disease) giúp tiên lượng Nhà xuất bản Y học. bệnh, theo dõi tái phát và đáp ứng thuốc. 3. Biting Zhou, Application of exosome as ctDNA có nửa đời sinh học khoảng 2 giờ, là liquid biopsy in clinical diagnosis, Signal nguồn vật liệu để phân tích MRD theo dõi Transduction and Targeted Therapy (2020) tình trạng khối u trong thời gian thực. 5:144. 4. Isabel Heidrich, Liquid biopsies: Potential IV. KẾT LUẬN and challenges, Int.T. Cancer. 2021; Trên đây là vài nét tổng quan về vai trò 148:528-545. và ứng dụng của sinh thiết lỏng (Liquid 5. Kevin M Koo, The role of circulating tumor biopsy) trong thực hành chẩn đoán và điều trị DNA testing in breast cancer liquid biopsies: một số loại ung thư. Đây là xu hướng mới getting ready for prime time, Breast Cancer đang được quan tâm phát triển và hứa hẹn Manag. 2020 , 9(1). mang lại nhiều giá trị trong quá trình điều trị 6. Drahomir Kolencik, Liquid Biopsy in ung thư. Bên cạnh những ưu điểm của sinh Colorectal Carcinoma: Clinical Application thiết lỏng so với sinh thiết mô, phương pháp and Challenges, Cancers 2020, 12, 1376. này vẫn còn khó khăn và hạn chế về nhiều 7. Zhen Wu, Update on liquid biopsy in mặt để có thể ứng dụng thường quy trên lâm clinical management of non-small cell lung sàng. cancer, OncoTarget and Therapy 2019:12 5097-5109. 289
- HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ 10 MALAKOPLAKIA GIẢ U Ở THẬN - BÁO CÁO MỘT TRƯỜNG HỢP VÀ HỒI CỨU Y VĂN Lương Việt Bằng1, Nguyễn Mạnh Hùng1, Nguyễn Thị Lam1, Ngô Thị Thu Hà1, Nguyễn Thị Hương Giang1, Trịnh Tuấn Dũng1 TÓM TẮT 41 SUMMARY Đặt vấn đề: Malakoplakia là một bệnh viêm MALAKOPLAKIA MIMICKING u hạt xuất phát từ rối loạn chức năng đại thực RENAL TUMOR: A CASE REPORT bào. Malakoplakia ở thận rất hiếm gặp và có thể WITH LITERATURE REVIEW bị nhầm lẫn với u ác tính. Việc nhận biết được Introduction: Malakoplakia is a thực thể này có ý nghĩa quan trọng trong thực granulomatous inflammation results from hành lâm sàng. functional defect of macrophages. Renal Ca bệnh: Chúng tôi báo cáo một trường hợp malakoplakia is uncommon and could be nam giới lớn tuổi với tiền sử nhiễm khuẩn tiết mistaken as malignant tumor. Being aware of this niệu dai dẳng, có một khối ở thận trái được phát entity is essential in clinical practice. hiện tình cờ và đã được chẩn đoán là u thận. Kết Presentation of case: We reported a case of a quả giải phẫu bệnh tổn thương là bệnh middle-aged man having a mass in the left kidney with a past history of persistent urinary Malakoplakia. Bệnh nhân được điều trị kháng tract infection. The mass was discovered sinh kết hợp chọc hút dẫn lưu dịch trong khối. incidentally and diagnosed as renal cancer. The Bàn luận: Tổn thương trong Malakoplakia histopathological examination revealed được hình thành do rối loạn chức năng lysosome malakoplakia. The treatment included antibiotics dẫn đến diệt khuẩn không hiệu lực của đại thực and fluid drainage from the mass. bào. Bệnh thường xuất hiện trên nền suy giảm Discussion: The formation of lesion in miễn dịch và liên quan đến E. coli trong khoảng malakoplakia is from lysosome impairment hai phần ba số trường hợp. Tổn thương đơn ổ ở leading to insufficient bacteria killing of thận hiếm gặp và có thể bị nhầm là u thận. Giải macrophages. Immunosuppressed people are phẫu bệnh có vai trò chẩn đoán xác định và loại predisposed to this disease and E. coli is trừ bệnh lý ác tính. Malakoplakia có thể điều trị associated in about two third of cases. Unifocal kháng sinh hoặc phẫu thuật, tùy thuộc vào số lesion is rare in kidney and might be lượng và mức độ tổn thương. misdiagnosed as tumor. Histopathological examination has crucial role in definitive Kết luận: Những trường hợp có khối ở thận diagnosis and exclusion of malignant lesion. với tiền sử nhiễm khuẩn tiết niệu dai dẳng cần Treatment of malakoplakia depends on the phải được chẩn đoán phân biệt với Malakoplakia. number and extent of lesions, including antibiotic Từ khóa: Malakoplakia, u thận, viêm giả u therapy or surgical excision. Conclusion: Malakoplakia must be put in differential diagnosis for patients presenting with 1 Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh a renal mass and a history of persistent urinary Chịu trách nhiệm chính: Lương Việt Bằng tract infection. Email: banglv@tamanhhospital.vn Keywords: Malakoplakia, Renal cell Ngày nhận bài: 29.09.2022 carcinoma, Inflammatory pseudotumor Ngày phản biện: 05.11.2022 Ngày duyệt bài: 11.11.2022 290
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 I. ĐẶT VẤN ĐỀ có tiền sử sỏi thận và nhiễm khuẩn tiết niệu Malakoplakia là một bệnh viêm u hạt với tái phát nhiều đợt, lần gần nhất cách vào viện tổn thương đặc trưng là các mảng mềm màu 2 tuần. Khám vào viện bệnh nhân không sốt, vàng, được hình thành do hậu quả từ rối loạn dấu hiệu sinh tồn ổn định, không đau mạn chức năng đại thực bào.1 Bệnh có thể gặp ở sườn. Trên phim chụp CT thấy cực trên thận nhiều cơ quan khác nhau nhưng thường xuất trái có khối giảm tỷ trọng 69 x 60 x 54mm, hiện ở đường tiết niệu.1 Malakoplakia ở thận ranh giới không rõ với trụ hoành và lách, hiếm gặp và có thể bị chẩn đoán nhầm là u, thâm nhiễm mỡ quanh thận, kèm huyết khối đặc biệt với những trường hợp bệnh đơn ổ.2 tĩnh mạch lách (Hình 1). Bệnh nhân được Việc nhận biết được thực thể này có ý nghĩa làm sinh thiết thận dưới hướng dẫn siêu âm. quan trọng trong thực hành lâm sàng. Trong Tổn thương trên vi thể gồm nhiều đám tế bào bài báo này, chúng tôi báo cáo một trường có bào tương sáng, dạng bọt, kèm theo có hợp Malakoplakia ở thận được ghi nhận và các thể vùi hình cầu, ưa kiềm, nằm cả trong điều trị tại cơ sở của mình. bào tương và chất nền ngoại bào, bắt màu PAS (Hình 2A-B). Nhuộm hóa mô miễn II. CA BỆNH dịch, các tế bào nói trên dương tính với Tóm tắt bệnh án CD68 và âm tính với CK (Hình 2C-D). Hình Một nam giới 60 tuổi đi khám vì có u ảnh mô bệnh học và hóa mô miễn dịch của thận trái được phát hiện tình cờ. Bệnh nhân tổn thương phù hợp với Malakoplakia. Hình 6 A - Khối giảm tỷ trọng ở cực trên thận, bên trong có phần dịch và phần đặc, có ranh giới không rõ với trụ hoành và thâm nhiễm mỡ xung quanh. B - Khối có ranh giới không rõ với lách. C - Phần đặc của khối ngấm thuốc thì tĩnh mạch. D - Hình ảnh huyết khối tĩnh mạch lách (mũi tên vàng). 291
- HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ 10 Hình 7 A - Tổn thương ở thận cấu trúc gồm các calcitonin máu là 11,6 µg/L (giá trị bình đám mô bào Hansemann có bào tương sáng, thường < 0,046 µg/L). Bệnh nhân được dạng bọt, kèm theo các thể vùi Michaelis- chuyển khoa hồi sức tích cực với chẩn đoán Gutmann hình cầu ưa kiềm (HE ×400). B - nhiễm khuẩn huyết, Malakoplakia thận áp xe Các thể vùi Michaelis-Gutmann bắt màu hóa. PAS (PAS ×400). C - Các mô bào Bệnh nhân được chọc hút dẫn lưu ổ áp xe Hansemann dương tính với CD68 (CD68 dưới hướng dẫn siêu âm ra được 100ml dịch ×100). D - Các mô bào Hansemann âm tính mủ lẫn máu. Kết quả nuôi cấy định danh vi với CK (CK ×100). khuẩn là E. coli, kết quả kháng sinh đồ có Sau sinh thiết thận 3 ngày, bệnh nhân nhạy với Meropenem và Ciprofloxacin. Bệnh xuất hiện sốt 39oc, rét run, đau nhiều mạn nhân được dùng kháng sinh theo kháng sinh sườn trái lan khắp bụng. Công thức máu có đồ và hết sốt sau một ngày. Sau một tuần số lượng bạch cầu là 10,79 G/, trong đó điều trị, khối ở thận giảm kích thước còn 48 82,1% là bạch cầu trung tính; creatinine máu x 40 x 35 mm. Bệnh nhân được xuất viện 149 µmol/L, urea máu 10 mmol/L pro- trong tình trạng ổn định. 292
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 Y đức Chẩn đoán Malakoplakia trên lâm sàng Việc sử dụng các thông tin lâm sàng và không đơn giản vì các triệu chứng lâm sàng cận lâm sàng trong bài báo cáo ca bệnh này và đặc điểm trên chẩn đoán hình ảnh không đã được sự đồng thuận của người bệnh. đặc hiệu, tuy nhiên cần nghĩ đến bệnh này trên những bệnh nhân có tiền sử nhiễm III. BÀN LUẬN khuẩn tiết niệu. Chẩn đoán xác định bệnh Nguồn gốc tên gọi: Malakoplakia được dựa vào xét nghiệm mô bệnh học. Trên đại mô tả lần đầu vào năm 1901 bởi von thể, các tổn thương trong nhu mô thận là các Hansemann và được công bố trên y văn vào nốt mềm màu vàng hoặc vàng nâu, có thể năm 1902 bởi Gutmann và Michaelis.1 Tên nang hóa trung tâm.2 Trên vi thể, gọi Malakoplakia bắt nguồn từ hai từ Hy Lạp Malakoplakia được đặc trưng bởi các đám là malakos (mềm) và plakos (mảng), dựa trên mô bào có bào tương rộng dạng bọt, ưa toan hình ảnh tổn thương đặc trưng trên đại thể nhẹ, kèm theo các thể vùi hình cầu nhiều lớp của bệnh.2 Bệnh có thể xuất hiện ở nhiều cơ đồng tâm kích thước từ 4-10µm, ưa kiềm, bắt quan, trong đó hay gặp nhất ở hệ tiết niệu, màu PAS.2,5 Các mô bào và thể vùi này lần đặc biệt là ở bàng quang.1–3 Độ tuổi trung lượt được đặt tên là mô bào Hansemann và bình khi phát hiện là 50 tuổi.3 thể vùi Michaelis - Gutmann, theo tên những Cơ chế bệnh sinh của Malakoplakia được nhà khoa học đầu tiên phát hiện ra bệnh. Hóa giả thiết là do sự rối loạn chức năng mô miễn dịch có vai trò loại trừ u ác tính, lysosome dẫn đến diệt khuẩn không hiệu lực đặc biệt là ung thư biểu mô thận type tế bào của đại thực bào.1,2 Bệnh thường liên quan sáng. đến các vi khuẩn Gram âm trong đó hay gặp Điều trị malakoplakia ở thận phụ thuộc nhất là Escherichia coli, chiếm đến khoảng vào mức độ của tổn thương cũng như bệnh 2/3 số trường hợp.3,4 Bệnh thường gặp ở nền. Bệnh nhân có tổn thương đa ổ hoặc cả những người có tình trạng suy giảm miễn hai bên thận được điều trị bằng kháng sinh dịch như ghép tạng, điều trị corticoid, tiểu như quinolone.1,3 Bethanechol chloride, một đường, bệnh mạn tính.1,3–5 chất đồng vận cholinergic, cũng được sử Triệu chứng lâm sàng Malakoplakia ở dụng phối hợp với kháng sinh để điều chỉnh thận bao gồm sốt, đau mạn sườn, có khối ở bất thường của lysosome.1,3 Phẫu thuật cắt bỏ thận.1–3 Bệnh nhân thường có tiền sử nhiễm tổn thương là lựa chọn ưu tiên cho những trùng tiết niệu dai dẳng, hay tái phát.1,3–5 trường hợp tổn thương đơn ổ.3 Cắt bỏ thận Trên chẩn đoán hình ảnh, tổn thương ở thận được chỉ định cho những trường hợp tổn thường đa ổ và xuất hiện cả hai bên, có ranh thương lan rộng không còn khả năng bảo tồn giới không rõ, có thể đè đẩy gây biến dạng thận.1 bể thận và các đài bể thận nhưng hiếm khi Ca bệnh của chúng tôi là có tổn thương gây bít tắc.3 Các trường hợp có thâm nhiễm đơn ổ ở thận, một đặc điểm ít gặp của ra quanh thận và huyết khối tĩnh mạch thận Malakoplakia thận, dẫn tới việc bị chẩn đoán cũng đã được báo cáo.3 Những trường hợp nhầm là u thận ở bệnh viện trước. Tuy nhiên tổn thương đơn ổ ở thận hiếm gặp và có thể tiền sử nhiễm khuẩn tiết niệu kéo dài của bị nhầm với ung thư thận hoại tử.3 người bệnh cũng như sự xuất hiện của một đợt nhiễm khuẩn huyết mới ngay trong khi 293
- HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ 10 chờ kết quả sinh thiết là một dấu hiệu gợi ý bằng kháng sinh hoặc phẫu thuật, tùy thuộc có giá trị. Hình ảnh mô bệnh học trên tiêu vào số lượng và mức độ tổn thương. bản HE thường quy điển hình với bệnh Malakoplakia. Nhuộm đặc biệt với PAS giúp TÀI LIỆU THAM KHẢO quan sát rõ hơn các thể vùi Michaelis - 1. Purnell SDK, Davis B, Burch-Smith R, Gutmann và nhuộm hóa mô miễn dịch với Coleman P. Renal malakoplakia mimicking CD68 và CK được thực hiện để loại trừ u a malignant renal carcinoma: a patient case kèm theo. Kết quả nuôi cấy dịch chọc hút ra with literature review. BMJ Case Rep. vi khuẩn E. coli, một kết quả phù hợp với 2015;2015:bcr2014208652. doi:10.1136/bcr- Malakoplakia vì đây là loại vi khuẩn xuất 2014-208652 hiện trong phần lớn các trường hợp. Tổn 2. Zhou M, Magi-Galluzzi C, eds. thương mặc dù đơn ổ nhưng do có tình trạng Genitourinary Pathology. Second edition. nhiễm khuẩn huyết và có sự thâm nhiễm vào Elsevier/Saunders; 2015. các cơ quan xung quanh, bệnh nhân được 3. Abolhasani M, Jafari AM, Asgari M, chọc hút dẫn lưu khối áp xe kết hợp với điều Salimi H. Renal malakoplakia presenting as trị kháng sinh theo kháng sinh đồ. Ca bệnh a renal mass in a 55-year-old man: a case của chúng tôi đã đáp ứng tốt với phương report. Journal of Medical Case Reports. thức điều trị bảo tồn thận này. 2012;6(1):379. doi:10.1186/1752-1947-6- 379 IV. KẾT LUẬN 4. Jung SJ, Kang HC, Choi JJ. Malakoplakia Malakoplakia ở thận là một thực thể of the Kidney Extending to the Descending hiếm gặp và có thể nhầm lẫn với u ác tính. Colon in a Patient with Secondary Adrenal Chẩn đoán phân biệt với Malakoplakia cần Insufficiency: A Case Report. Korean J Fam phải được đặt ra cho các bệnh nhân có khối ở Med. 2011;32(6):367-372. thận với tiền sử nhiễm khuẩn tiết niệu dai doi:10.4082/kjfm.2011.32.6.367 dẳng. Giải phẫu bệnh có vai trò chẩn đoán 5. Pan Y, Hong YC, Shih HJ, et al. xác định bệnh và loại trừ các tổn thương ác Malakoplakia and xanthogranulomatous tính. Malakoplakia thận có thể được điều trị pyelonephritis treated with nephrectomy: A case report. Medicine. 294
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng: Siêu âm tuyến giáp - Trung tâm Ung Bướu
53 p | 425 | 95
-
Tổng quan Histamin và thuốc kháng histamin
13 p | 134 | 15
-
Bài giảng Vai trò của antihistamine trong các phản ứng dị ứng nhanh - ThS.BS. Nguyễn Văn Đĩnh
47 p | 112 | 10
-
Bước đầu triển khai kỹ thuật sinh thiết tủy xương tại Bệnh viện Ung Bướu: Vai trò và hiệu quả
9 p | 9 | 3
-
Vai trò của axít amin với dinh dưỡng điều trị
11 p | 18 | 3
-
Tổng quan về các hợp chất ức chế enzyme α-glucosidase có nguồn gốc tự nhiên và vai trò của các chủng nấm Aspergillus ứng dụng trong thuốc điều trị bệnh đái tháo đường tuýp 2
15 p | 33 | 3
-
Dị ứng thuốc: Thách thức lớn trong thực hành lâm sàng
5 p | 87 | 2
-
Glutamate - Vai trò sinh lý, dinh dưỡng và các khía cạnh liên quan đến sức khỏe
7 p | 62 | 2
-
4 nguyên nhân gây ung thư
6 p | 104 | 2
-
Tổng quan vai trò EGF, VEGF trong liền vết thương và ứng dụng
10 p | 12 | 2
-
Vai trò của NO trong dinh dưỡng tim mạch
9 p | 3 | 2
-
Vai trò của châm cứu trong điều trị hỗ trợ ung thư
7 p | 2 | 1
-
Vai trò của dấu ấn DNA tự do của virus Epstein-Barr trong kiểm soát bệnh ung thư vòm mũi họng
6 p | 3 | 1
-
Nguồn gốc, phân loại và ứng dụng axit béo trong điều trị ung thư từ các nghiên cứu tiền lâm sàng: Tổng quan
9 p | 2 | 1
-
Tổng quan về y đức và quy tắc ứng xử của nhân viên y tế
13 p | 1 | 1
-
Bài giảng Cộng hưởng từ tiền liệt tuyến đa thông số tổng quan và vai trò của kĩ thuật viên điện quang - Nguyễn Mạnh Cường
13 p | 23 | 1
-
Biểu hiện của protein TIF-IA và sự sinh tổng hợp RNA ribosome tăng cao ở khối u của bệnh nhân ung thư đại - trực tràng
5 p | 58 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn