intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tổng quan về bí tiểu cấp sau sanh

Chia sẻ: ViNeji2711 ViNeji2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

46
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bí tiểu cấp sau sanh (BTCSS) là một biến chứng tương đối thường gặp trong giai đoạn hậu sản gần. Nếu không phát hiện và điều trị kịp thời có thể dẫn đến tổn thương bàng quang bất hồi phục do liệt bàng quang, nhiễm trùng tiểu hay tiểu không tự chủ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tổng quan về bí tiểu cấp sau sanh

  1. THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 14, Số 2, Tháng 9 – 2014 Tổng quan về bí tiểu cấp sau sanh Trần Thị Mỹ Phượng*. BS , Vũ Thị Nhung**. PGS, BS. * Bệnh viện Hùng Vương. Email: phuongtran7273@gmail.com; DĐ: 0989810938 ** Bộ môn Phụ Sản ĐH YK Phạm Ngọc Thạch. Email : bsvnhung@yahoo.com.vn; DĐ : 0903383005 Bí tiểu cấp sau sanh (BTCSS) là một biến Tần suất chứng tương đối thường gặp trong giai đoạn Đã có nhiều công trình nghiên cứu nước hậu sản gần. Nếu không phát hiện và điều ngoài và Việt Nam về vấn đề bí tiểu sau sanh. trị kịp thời có thể dẫn đến tổn thương bàng Tỉ lệ này rất thay đổi tùy mục tiêu của từng quang bất hồi phục do liệt bàng quang, nhiễm nghiên cứu. trùng tiểu hay tiểu không tự chủ. Tác giả Sault và cộng sự (cs), hồi cứu các Định nghĩa báo cáo về BTSS năm 1991 nhận thấy tần suất BTSS thay đổi từ 1,7-17,9% tổng số BTCSS là tình trạng thường gặp trong giai sanh ngả âm đạo.23 đoạn hậu sản , nó được định nghĩa là mất khả Michael E và cs (1992 - 2000). Hồi cứu năng đi tiểu (hết nước tiểu hoàn toàn) sau hàng loạt ca cho thấy tỉ lệ BTCSS là 0,45% sanh. Yip và cộng sự1 đầu tiên phân biệt giữa và yếu tố góp phần là sanh giúp và tê ngoài BTSS có triệu chứng (không tiểu được sau màng cứng (TNMC).24 sanh hoặc sau rút thông tiểu 6 giờ mà cần thông tiểu giải áp ngay) và không triệu chứng Theo Musselwhite KL và cs (2006), hồi (khi thể tích nước tiểu tồn lưu ≥150ml, được cứu 2024 sản phụ, kết luận rằng gây tê ngoài đo bằng thông tiểu hay qua siêu âm), định màng cứng làm tăng nguy cơ bí tiểu lên 3 lần.6,7 nghĩa này được đa số các tác giả chấp nhận.2,3,4 Theo phác đồ thực hành chăm sóc sức khỏe Theo Groutz A. và cs (2001), trong một sinh sản tại Calgary, Canada (the Calgary nghiên cứu trên 8402 thai phụ cho thấy tần Health Region’s Police and Procedures) định suất BTSS chung là 0,05%, tuổi trong nhóm nghĩa về bí tiểu cấp sau sanh như sau: Có ít từ 29 đến 37. Các yếu tố nguy cơ gồm có vết nhất 1 lần đặt thông tiểu (bất kể lượng nước mổ sanh cũ, chuyển dạ giai đoạn 2 kéo dài, tiểu) trong 24 giờ đầu sau sanh vì một trong có TNMC.5 các lý do sau đây: không thể tiểu được sau Theo Shing-KaiZip và cs (1997), nghiên sanh 6 giờ, sản phụ tiểu lắt nhắt, mắc tiểu cứu sự liên quan giữa các yếu tố sản khoa và nhưng không thể tự tiểu, tất nhiên là phải có tình trạng tồn lưu nước tiểu trong bàng quang cầu bàng quang và đau tức trên xương vệ, ở 691 sản phụ sanh ngả âm đạo, thấy rằng hay thông tiểu ra > 500ml nước tiểu (vì bất 14,6% sản phụ sau khi sanh có tình trạng ứ kỳ lý do gì). nước tiểu, với tần suất BTSS là 4,9%.8 Thể tích nước tiểu tồn lưu < 50 ml: Tác giả Phạm Văn Lực (2001) hồi cứu 536 bình thường. trường hợp sanh ngả âm đạo thấy BTSS là 6,04%.9 Theo Nguyễn Thị Quý Khoa, nghiên - Thể tích nước tiẻu tồn lưu > 150 ml: bất cứu cắt ngang 384 trường hợp sanh ngả âm thường. đạo thấy tỉ lệ BTSS là 13,5%.10 Mới đây, 8
  2. TỔNG QUAN Y VĂN nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu 756 sản phụ, các dây thần kinh quanh bàng quang, phản trong thời gian từ 01/9/2013 đến 28/02/2014 ứng sợ đau khi tiểu sẽ gây bí tiểu. Trong cuộc của Trần Thị Mỹ Phượng, có 756 sản phụ chuyển dạ kéo dài, đầu thai nhi có thể chèn sanh ngả âm đạo tại bệnh viện Hùng Vương ép nhiều lên niệu đạo và đáy bàng quang gây ghi nhận tỉ lệ BTCSS chung là 5,3%.11 phù nề tại cơ vòng ở cổ bàng quang làm co thắt cơ vòng bàng quang, gây co thắt cơ vòng Các yếu tố nguy cơ vân niệu đạo gây BTCSS. Yip và cs1 cũng Những tình trạng liên quan đến sản phụ khoa cho rằng chuyển dạ kéo dài làm tăng BTSS tự nó đã có thể gây biến chứng vào đường và giả thuyết rằng mạng thần kinh vùng chậu tiểu qua một số cơ chế.12 Tuy vậy, BTCSS nằm trong mô mềm vùng chậu dưới áp lực do suy liệt cơ bàng quang nhẹ nhưng thường chèn ép kéo dài của đầu thai nhi lên sàn chậu, gặp. Ngoài ra, còn một số yếu tố khác góp làm phù nề hay suy yếu cơ bàng quang do phần gây BTCSS là: liệt tạm thời bàng quang (có khả năng phục hồi hoàn toàn) gây BTSS. Nghiên cứu của - Sanh con so: sản phụ sanh con so có TSM Trần Thị Mỹ Phượng11 cho kết quả là thời rắn chắc hơn, chuyển dạ kéo dài hơn so với gian chuyển dạ giai đoạn 2 kéo dài làm tăng sản phụ sanh con rạ, điều này làm cho chuyển nguy cơ BTCSS 5 lần so với nhóm thời gian dạ gặp nhiều khó khăn hơn con rạ.10 chuyển dạ giai đoạn 2 không kéo dài, sự khác - Giúp sanh bằng dụng cụ. Musselwhite7 cho biệt này có ý nghĩa thống kê với RR=4,9, thấy yếu tố sanh thủ thuật làm tăng nguy KTC 95% (1,3-180) . cơ BTCSS lên 3 lần OR= 3,1, KTC 95% - Tê ngoài màng cứng (TNMC).15 (1,5-6,5), Ching-Chung3 (2002) cũng cho thấy yếu tố sanh thủ thuật làm tăng nguy cơ Tổng quan hệ thống của Mulder FEM và BTCSS lên 3 lần OR= 3,5, KTC 95% (2- CS phân tích gộp các yếu tố nguy cơ của 5,83). Nguyễn Thị Quý Khoa10 và cs cũng BTSS, tìm được 7 nghiên cứu có liên quan cho thấy yếu tố sanh thủ thuật làm tăng nguy TNMC2,7,13,16-19 và BTSS có triệu chứng; cơ BTCSS lên gần 3 lần với OR= 2,81, KTC 2 nghiên cứu giữa TNMC và BTSS không 95% (1,32-5,96). triệu chứng.6,20 Mulder kết luận rằng TNMC làm tăng nguy cơ BTSS có triệu chứng lên - Tổn thương tầng sinh môn (TSM): Ching- 7,7 lần, trong khi BTSS không triệu chứng Chung3 (2002) ) cho thấy yếu tố tổn thương thì sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.19 TSM làm tăng nguy cơ BTCSS lên 9 lần với Nhiều tác giả khác cũng ghi nhận TNMC làm OR= 9,2, KTC 95% (6,2-13,8). Teo13 cũng tăng BTCSS ngả ÂĐ, chẳng hạn như: Ching- cho thấy yếu tố tổn thương TSM làm tăng Chung3 (2002) nghiên cứu tiền cứu quan sát nguy cơ BTCSS lên 5 lần OR= 5,3, KTC trên 2 nhóm SP có nhóm chứng 122 SP có 95% 2,2-12,66). Nguyễn Thị Quý Khoa10 TNMC và 2764 SP không TNMC đã kết luận cũng cho thấy yếu tố tổn thương TSM làm TNMC làm tăng BTCSS lên 13 lần OR=13 tăng nguy cơ BTCSS lên 4 lần OR= 4,1 KTC KTC 95% (8,2-20,4). Glavind18 (2003) 95% (2,78-7,4). nghiên cứu cùng cộng sự cũng cho kết quả - Chuyển dạ giai đoạn 1 và 2 kéo dài. Ngô tương tự là TNMC làm tăng nguy cơ BTCSS Gia Hy12,14 nhận xét rằng: chuyển dạ kéo dài 4 lần OR=4 KTC 95% (1,2-13,5). Olofsson và sanh khó làm tổn thương các thớ cơ của và CS21 cho kết quả là TNMC làm tăng bàng quang và niêm mạc làm giảm sức co nguy cơ BTCSS 22 lần OR=21,8, KTC 95% bóp của bàng quang, tổn thương các hạch (6,6-72,15). Và thêm nữa là nghiên cứu của thần kinh nằm trong thành bàng quang hoặc Teo và cs13 nghiên cứu hồi cứu hàng loạt ca, 9
  3. THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 14, Số 2, Tháng 9 – 2014 từ năm 2001-2005. Có 22 ca BTCSS trong có ý nghĩa thông kê với RR= 6,6, KTC 95% 48 trường hợp TNMC và 8 ca BTCSS trong (3,1-15,6), p < 0,001. Nghiên cứu này có 112 trường hợp không TNMC. Cho kết quả những ưu điểm là tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh là TNMC làm tăng nguy cơ BTCSS 11 lần rõ ràng, trong quá trình chọn mẫu đã loại các OR=11, KTC 95% (4,4-27,5). Đáng kể là tỉ trường hợp cho rằng sẽ gây nhiễu cao như lệ BTCSS ở nhóm có TNMC rất cao, chiếm rách tầng sinh môn (TSM) phức tạp, có bệnh đến 45,8%. Và từ kết quả này tác giả đưa lý đường tiết niệu trước sanh, có thông tiểu ra đề xuất là nên lưu thông tiểu thường quy lưu trước sanh vì bất kỳ lý do gì. Và đặc biệt trong 24 giờ sau sanh ở những ca có TNMC. thiết kế nghiên cứu là đoàn hệ tiến cứu nên Tương tự kết quả này, Trần Thị Mỹ Phượng cung cấp bằng chứng mạnh mẽ về nguyên và Vũ Thị Nhung11 thực hiện trên 756 sản nhân của bệnh, cho phép kết luận mối quan phụ (SP) sanh ngả âm đạo tại bệnh viện Hùng hệ nhân quả giữa tiếp xúc với yếu tố nguy cơ Vương trong thời gian từ 01/9/2013 đến và bệnh, hạn chế sai lệch hệ thống khi xác 28/02/2014 với mục đích so sánh tỉ lệ BTCSS định tình trạng tiếp xúc, có thể khảo sát được ở nhóm sản phụ có giảm đau bằng TNMC nhiều kết quả từ một nguyên nhân. 252 người và nhóm sản phụ khôngTNMC Cơ chế sinh bệnh 504 người. Phân tích đa biến cho kết quả là TNMC tăng nguy cơ BTCSS gấp 6,6 lần so Sau khi sanh bàng quang có khuynh hướng với nhóm không TNMC. Sự khác biệt này ứ đọng nước tiểu do chấn thương cơ bàng Sơ đồ 1: Hướng dẫn xử trí bí tiểu sau sanh của Hiệp hội SP khoa Hoàng gia Anh (RCOG) 2008 10
  4. TỔNG QUAN Y VĂN quang, cơ sàn chậu, và tổn thương thần kinh Xử trí trong quá trình chuyển dạ làm căng bàng Tất cả sản phụ nên đi tiểu trong vòng 6 giờ quang quá mức dẫn đến suy yếu cơ bàng sau sanh hay sau khi rút ống thông tiểu. quang. Nếu không được chẩn đoán sớm và kịp thời tình trạng này sẽ có khả năng dẫn Kết luận đến lần lượt các triệu chứng như: khó tiểu, BTCSS, nhược cơ bàng quang và có thể là BTCSS là biến chứng thường gặp trong nhiễm trùng tiểu, tiểu không tự chủ. giai đoạn hậu sản. TNMC trong chuyển dạ, chuyển dạ kéo dài, sanh giúp, tổn thương Nguyên nhân chính xác của BTCSS vẫn tầng sinh môn và bang huyết sau sanh có thể còn chưa biết rõ ràng. Carley2 giả thuyết là góp phần tăng nguy cơ BTCSS.Để tránh tình do cơ chế thần kinh. Trong quá trình tiểu tiện trạng này cần làm trống bàng quang trong bình thường, tín hiệu hướng tâm xuất nguồn chuyển dạ và trong 6 giờ đầu sau sanh và từ các cảm thụ quan khi căng bàng quang, qua sau rút thông tiểu. Nếu không tiểu được, phải các sợi A-delta myelin hóa của các dây thần được thông tiểu giải áp và điều trị kịp thời để kinh ở vùng chậu đến trung tâm tiểu tiện ở tránh tổn thương bàng quang bất hồi phục. tủy sống và cầu não. Các tín hiệu ly tâm điều đình sự dãn cơ vân quanh niệu đạo, niệu đạo Tài liệu tham khảo và thần kinh sinh dục sàn chậu đi qua; thần 1. Yip, SK, Brieger G, Hin LY, Chung T (1997) “Urinary kinh chậu và phó giao cảm co cơ bàng quang retention in the postpartum period: the relationship between obstetric factors and the post-void residual và dãn cơ trơn niệu đạo đi qua.22 Chức năng bladder volume.”. Acta Obstet Gymecol Scand, 76, cơ bàng quang bị suy yếu có thể do sự căng 667-72. dãn quá mức bàng quang có thể kèm bí tiểu 2. Carley, ME, Carley JM, Vasdev G, Lesnick TG, Webb MJ, Ramin KD, et al (2002) “Factors that are kéo dài. Người ta nghĩ rằng BTCSS trong các associated with clinically overt postpartum urinary trường hợp TNMC do rối loạn luồng hướng retention after vaginal delivery”. Am j Obstet tâm, suy yếu sự dãn có ý thức và theo phản Gyynecol, 187, 430-3. xạ của cơ thắt niệu đạo, cơ quanh niệu đạo và 3. Ching-Chung, L, Shuenn-Dhy C, Ling-HongT, Ching-Chang H, Chao-Lun C, Po-Jen C (2002) sàn chậu do các sợi này nằm trong nhóm các “Postpartum urinary retention: assessment of dây thần kinh bị phong bế do TNMC. Trên contributing factors and long-term clinical im-pact”. thực hành, trong một số trường hợp BTCSS AustNZJ Obstet Gynaecol 42:365-8. không tự hồi phục, Saultz23 dùng thuốc ức 4. Kekre, AN, Vijayanand S, Dasgupta R, Kerke N (2011) “Postpartum urinary retention after vaginal chế α-adrenergic để làm giảm kháng lực lối delivary”. Int J Gynaecol Obstet 112, 112-5. ra của bàng quang và/hoặc thuốc đối giao 5. Groutz, A, GordonD, Wolman I, Zaffa A, Kupferminc cảm để làm tăng co cơ bàng quang. Tuy M.J, Lessing J.B, M.D. (2001) “ Persistent nhiên, việc điều trị này chưa có bằng chứng postpartum urinary retention in contemporary obstetric Practice). Definition, prevalence and rõ ràng, cần được làm rõ bằng những nghiên clinical implications”. J Repod Med, (46(1)), :44-48. cứu khác. 6. Andolf, E, Iosif CS, Jörgensen C, Rydhström H (1994) “Insidious urinary retention after vaginal Yip cũng cho rằng chuyển dạ kéo dài làm 1 delivery: prevalence and symptoms at follow-up in tăng BTSS và giả thuyết rằng mạng thần kinh a population-based study”. Gynecol Obstet Invest, 38, 51–3. vùng chậu nằm trong mô mềm vùng chậu dưới áp lực chèn ép kéo dài của đầu thai nhi 7. Musselwhite, KL, Faris B, Moore K, et al. (2007) “Use of epidural anesthesia and the risk of acute lên sàn chậu, làm phù nề hay suy yếu cơ bàng postpartum urinary retention”. Am J Obstet Gynecol quang do liệt tạm thời bàng quang (có khả (196), :472.e1-472.e5. năng phục hồi hoàn toàn) gây BTSS. 8. Kermans, G, Wyndaele JJ, Thiery M, De Sy W 11
  5. THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 14, Số 2, Tháng 9 – 2014 (1986) “Puerperal urinary retention”. Acta Urol 17. Fedorkow, DM, Fedorkow, Drutz HP, Mainprize TC Belg, 54, 376–85. (1990) “Characteristics of patients with postpartum urinary retention”. Int urogynecol J, 1, 136-8. 9. Phạm Văn Lực (2002) Nhận xét các trường hợp bí tiểu cấp sau sanh ngả âm đạo tại Trung tâm y tế 18. Glavind, K, Bjork J. (2003) “Incidence and treatment huyện Gò Công Tây. Ngành Sản phụ khoa ĐHYD of urinary retention postpartum”. Int Urogynecol J Tp Hồ Chí Minh. Pelvic Floor Dysfunct, 14:119–21. 10. Nguyễn Thị Quý Khoa (2002) Bí tiểu sau sanh và 19. Mulder, FEM, MA Schoffelmeer, RA Hakvoort, một số yếu tố liên quan trên sản phụ tại bệnh viện J Limpens, BWJ Mol, JAM Van der post, JPWR Từ Dũ. Sản phụ khoa. Đại Học Y Dược Thành Phố Roovers (2012) “Risk Factors for postpartum Hồ Chí Minh urinary retention: a systematic review and meta- 11. Trần Thị Mỹ Phượng, Vũ Thị Nhung (2014) So analysis”. An International journal of Obstetrics and sánh tỉ lệ bí tiểu cấp sau sanh ngả âm đạo giữa hai Gynaecology, 10, 1440-1446. nhóm có và không có gây tê ngoài màng cứng tại 20. Ismail, Sl, Emery SJ (2008) “The prevalence bệnh viện Hùng Vương. Luận án chuyên khoa cấp II trường ĐHYD Tp HCM of silent postpartum retention of urine in a heterogeneous cohort”. J Obstet Gynaecol, 28, 12. Ngô Gia Hy (1983) Sinh ly và sinh lý bệnh bọng 504-7. đái., Niệu hoc tập 3. Nhà xuất bản Y Học, tr 83, 183. 21. Olofsson, CI, Ekblom AO, Ekman-Ordeberg GE, Irestedt LE (1997) “Postpartum urinary retention: 13. Teo, R, Punter J, Abrams K, Mayne C, Tincello D. a comparison between two methods of epidural (2007) “Clinically overt postpartum urinary retention analgesia”. Eur J Obstet Gynecol Reprod Biol, after vaginal delivery: a retrospective case–control 71:31–4. study”. Int Urogynecol J Pelvic Floor Dysfunct 18:521–4. 22. Weidner, AC, South MM, Sanders DB, Stinnett SS (2009) “Change in urethral sphincter neuromuscular 14. Ngô Gia Hy (1988) Tai biến và biến chứng niệu function during pregnancy persists after delivery”. trong sản phụ khoa, Cấp cứu niệu khoa tập 1. Nhà Am J Obstet Gynecol, 201, 529. xuất bản Y Học, tr 240. 15. Norwitz, M, Belfort, G.R. Saade and H. Miller. . 23. Saultz, JW, TofflerWL, Shackles JY (1991) “Obstetric Clinical Algorithms: Manegement and “Postpartumurinary retention”. J Am Board Fam Evidence”. Published 2010 Blackwell Publishing, Pract, 4, 341–4. P134-135. 24. Michael, E, Carley MD, Janine M, Carley CNM, 16. Ching-chung, Olofsson CIJ, Ekblom AOA, Ekman- Gary Vasdev, Timothy G, Lesnick MS, Maurice J, Orde-berg GE, Irestedt LE. (1996) “Postpartum Webb, Kirk D, Raymond A, Lee (2002) “Factors urinary re-tention: a comparison between two that are associated with clinically overt postpartum methods of epidural analgesia”. Euro J Obstet urinary retention after vaginal delivery”. Am j Obstet Gynecol Re-prod Biol, 71:31-4. Gyynecol, 187, 430-3. 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD


ERROR:connection to 10.20.1.100:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
ERROR:connection to 10.20.1.100:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2