Tổng quan về công nghệ bán hàng tự động trong ứng dụng digital marketing khách sạn hiện nay
lượt xem 4
download
Bài viết "Tổng quan về công nghệ bán hàng tự động trong ứng dụng digital marketing khách sạn hiện nay" trình bày tổng quan về công nghệ bán hàng tự động (BHTĐ) trong ứng dụng Digital Marketing khách sạn hiện nay để góp phần nhìn nhận rõ hơn về những thay đổi mạnh mẽ ngành kinh doanh KS một cách hiệu quả hơn về mặt chi phí, cung cấp trải nghiệm được cá nhân hóa thông qua công nghệ BHTĐ trong ứng dụng Digital Marketing khách sạn. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tổng quan về công nghệ bán hàng tự động trong ứng dụng digital marketing khách sạn hiện nay
- TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ BÁN HÀNG TỰ ĐỘNG TRONG ỨNG DỤNG DIGITAL MARKETING KHÁCH SẠN HIỆN NAY Vòng Chánh Kiếu* Khoa Du lịch – Nhà hàng – Khách sạn, Trường Đại học Hoa Sen *Tác giả liên hệ: kieu.vongchanh@hoasen.edu.vn TÓM TẮT Ngành khách sạn (KS) đóng một vai trò rất quan trọng quyết định thời gian đến và đi của du khách, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng phục vụ và quyết định sự hài lòng của khách trong kinh doanh du lịch (DL). Thông qua nghiên cứu tài liệu, bài viết này trình bày tổng quan về công nghệ bán hàng tự động (BHTĐ) trong ứng dụng Digital Marketing KS hiện nay để góp phần nhìn nhận rõ hơn về những thay đổi mạnh mẽ ngành kinh doanh KS một cách hiệu quả hơn về mặt chi phí, cung cấp trải nghiệm được cá nhân hóa thông qua công nghệ BHTĐ trong ứng dụng Digital Marketing KS. Từ khóa: bán hàng tự động, công nghệ, digital marketing, khách sạn, xu hướng mới 1. Giới thiệu Ứng dụng Digital Marketing KS là hoạt động sử dụng internet để quảng bá KS đến khách hàng (KH) tiềm năng. Chiến lược Digital Marketing cho KS thường bao gồm các giải pháp quảng cáo trả phí, tối ưu hóa công cụ tìm kiếm (SEO), phương tiện truyền thông mạng xã hội, chiến dịch email. Ngày nay ứng dụng Digital Marketing dần trở thành ưu tiên hàng đầu của các KS, trước những áp lực cạnh tranh gay gắt trong ngành thì việc tận dụng những lợi thế của Digital Marketing sẽ mang đến lợi thế cạnh tranh và sự khác biệt góp phần thu hút khách lưu trú, hướng đến sự thành công về doanh thu và phát triển thương hiệu kinh doanh. Công nghệ BHTĐ (Automated sales technology) là việc sử dụng công nghệ để tự động hóa các quy trình, nhiệm vụ hoặc dịch vụ từ các chương trình máy tính tự động trả lời email và đặt chỗ KS của KH cho đến hệ thống robot hoàn thành nhiệm vụ dọn phòng, tự động hóa việc bán hàng của KS liên quan đến việc sử dụng công nghệ và phần mềm để hợp lý hóa mọi khía cạnh của quy trình bán hàng bao gồm Marketing, dịch vụ KH, xử lý đặt phòng và thanh toán. Đây là nhánh công nghệ phát triển và được quan tâm nhất trong ngành kinh doanh KS trên thế giới hiện nay. Bằng cách kết hợp sử dụng các phương pháp dựa trên dữ liệu để tiếp cận và thu hút KH, Công nghệ BHTĐ có thể giúp các KS có thể tạo ra kết quả hữu hình giúp đề xuất các chiến lược phát triển hiệu quả hơn cho tương lai. Một lợi thế nữa của ứng dụng Công nghệ BHTĐ trong Digital Marketing KS cần kể đến là nó có thể giúp KS tiếp cận KH tiềm năng trên phạm vi toàn cầu và kết nối với họ trên quy mô lớn hơn. Tuy nhiên với sự tiến bộ không ngừng của công nghệ thông tin, Công nghệ BHTĐ trong KS theo đó thay đổi không ngừng, các xu hướng mới liên tục được phát triển. Việc cập nhật thông tin về lĩnh vực này là rất cần thiết. 2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu 2.1. Cơ sở lý thuyết 2.1.1. Khách sạn và ngành kinh doanh khách sạn Dịch vụ lưu trú (Accommodation Services) là những dịch vụ được cung cấp cho du khách để đảm bảo họ có một chỗ ở tạm thời, bao gồm các loại KS, căn hộ, nhà trọ hoặc các dịch vụ chỗ ở khác như khu cắm trại hoặc du thuyền. Theo Nita và Butnaru (2008) thì KS cung cấp chỗ ở với tư cách là một dịch vụ và KS là trang thiết bị, là một phần của sản phẩm DL, trong đó chỗ ở là yếu tố quan tâm chính của KH khi họ quyết định chọn một điểm đến DL dài ngày. Định nghĩa về KS, Lupu (2010) nhận xét là nơi có dịch vụ lễ tân (front office) và dọn phòng (housekeeping) đại diện cho bộ phận lưu trú và trong trường hợp tích hợp các dịch vụ khác - giặt là, hồ bơi, thư giãn, làm đẹp... Luật DL của Việt Nam (2017) quy định có 8 loại cơ sở lưu trú (CSLT) là KS, biệt thự DL, căn hộ DL, bãi cắm trại DL, nhà nghỉ DL, tàu thủy lưu trú DL, nhà ở có phòng cho khách DL thuê, và các CSLT khác. Trong 8 loại CSLT thì KS (hotel) là CSLT phổ biến nhất trong kinh doanh DL (Lupu, 2010), có đầy đủ tiện nghi, đáp ứng các yêu cầu về nghỉ ngơi, ăn uống, vui chơi, giải trí và nhiều dịch vụ khác trong quá trình khách lưu trú tại KS. KS được phân loại theo mức độ tiện 474
- nghi bao gồm KS 1 sao, 2 sao, 3 sao, 4 sao, 5 sao; phân loại KS theo mục đích phục vụ bao gồm KS nghỉ dưỡng (resort), KS sân bay, KS sòng bạc, KS boutique. Bên cạnh KS thì Nhà ở có phòng cho khách DL thuê (homestay) là nhà ở có khu vực được bố trí trang thiết bị, tiện nghi cho khách DL thuê lưu trú, khách cùng sinh hoạt với gia đình chủ nhà cũng rất phổ biến (Lupu, 2010). Trong nghiên cứu này, tác giả thực hiện quan sát các KS 03 sao tại TP.HCM. Ngành kinh doanh KS có vai trò quan trọng trong việc đóng góp vào phát triển kinh tế địa phương, việc phát triển KS cũng giúp nâng cao hình ảnh và uy tín của điểm đến DL (Nita và Butnaru, 2008). Khi địa phương có KS nổi tiếng và chất lượng cao sẽ giúp thu hút khách DL từ khắp nơi trên thế giới. Ngoài ra phát triển KS sẽ tạo thêm nhiều cơ hội việc làm, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp cho địa phương. Theo Raj Kumar (2022), kinh doanh lưu trú tập trung vào KS là một ngành công nghiệp đóng góp giá trị cao trong cơ cấu doanh thu DL bao gồm các lĩnh vực lưu trú, dịch vụ ăn uống, giải trí, vui chơi, mua sắm. 2.1.2. Digital Marketing Digital Marketing (Marketing kỹ thuật số) là các hình thức Marketing sử dụng Internet và các công nghệ kỹ thuật số như máy tính để bàn, điện thoại di động cũng như các nền tảng và phương tiện kỹ thuật số khác để quảng bá sản phẩm và dịch vụ (Kingsnorth, 2016). Michael (2010) cho rằng các chiến dịch Digital Marketing đã trở nên phổ biến thông qua kết hợp nhiều hình thức như tối ưu hóa công cụ tìm kiếm (SEO), Marketing qua công cụ tìm kiếm (SEM), Marketing nội dung, Marketing có ảnh hưởng, tự động hóa nội dung, Marketing chiến dịch, Marketing dựa trên dữ liệu, Marketing thương mại điện tử, Marketing mạng xã hội (Facebook, Instagram, Twitter và YouTube), tối ưu hóa phương tiện truyền thông xã hội, Marketing trực tiếp qua email, quảng cáo hiển thị hình ảnh… Theo Kingsnorth (2016) thì Digital Marketing mang đến nhiều lợi ích như có thể truy cập được các thông tin cần thiết bất cứ lúc nào và ở đâu có internet, có thể tiếp cận, thông báo, thu hút, đề nghị và bán dịch vụ và sản phẩm cho người tiêu dùng, có thể tiếp cận đúng đối tượng mục tiêu dựa trên độ tuổi, vị trí, sở thích và trình độ học vấn của họ, chi phí đầu tư thấp, chi phí cho mỗi KH tiềm năng rẻ hơn 61% so với tiếp thị truyền thống, kết quả thực hiện có thể đo lường được. Bên cạnh lợi ích, thách thức lớn nhất mà các doanh nghiệp phải đối mặt khi sử dụng Digital Marketing là tìm ra nội dung phù hợp để tạo được tiếng vang với đối tượng mục tiêu, để thực hiện hiệu quả các chiến dịch Digital Marketing thì điều quan trọng là người sử dụng phải có chuyên môn và kiến thức phù hợp về nền tảng kỹ thuật số, tính cạnh tranh về thông điệp và lợi thế so với đối thủ cao, những sai sót về thiết bị và công nghệ số, các vấn đề về bảo mật và quyền riêng tư, phản hồi và khiếu nại… 2.1.3. Công nghệ bán hàng tự động Tự động hóa bán hàng là việc sử dụng các công cụ tự động để hoàn thành quy trình bán hàng và hợp lý hóa các công việc thủ công. Có thể hiểu rằng tự động hóa bán hàng là quá trình hợp lý hóa các công việc, người bán hàng tốn ít thời gian hơn cho việc quản trị hành chính và có nhiều thời gian hơn để bán hàng. Nhiệm vụ tự động có thể bao gồm tất cả các nhiệm vụ quản trị và nhập dữ liệu mà các đại diện, lãnh đạo và quản lý thực hiện. Trước sự thay đổi nhanh chóng của thị trường cũng như nhu cầu của KH, việc cá nhân hóa tất cả các hoạt động giao tiếp bên ngoài thường rất quan trọng không chỉ đối với sự thành công của các doanh nghiệp mà còn đối với hình ảnh thương hiệu tổng thể của họ. Tuy nhiên, với danh sách KH tiềm năng quá lớn thì các đòi hỏi tự động hóa Marketing và bán hàng có thể phát huy tác dụng dưới dạng bot điều khiển bằng trí tuệ nhân tạo (AI), quản lý nội dung email, hệ thống quản lý quan hệ KH (CRM)…Theo Kostusev (2019) thì tự động hóa bán hàng mang lại cho các doanh nghiệp cơ hội thu hút, giành được và giữ chân KH đồng thời đáp ứng nhu cầu hiện tại của họ về cá nhân hóa, chăm sóc và các dịch vụ phù hợp. 475
- Hình 1. Mô hình tự động hóa bán hàng phổ biến Nguồn: Synthesis Technology (2024) Trên phương diện lý thuyết, tự động hóa bán hàng bắt đầu bằng cách tổng hợp và xác thực thông tin sản phẩm, sau khi dữ liệu sản phẩm rõ ràng, dữ liệu đó được sử dụng để tự động tạo biểu đồ, đồ thị và khối sao chép được ánh xạ vào nguồn thông tin Marketing của doanh nghiệp, như tờ thông tin và bình luận. Các nội dung cuối cùng được phê duyệt sau đó sẽ được phân phối đến trang web, nhóm bán hàng, máy in, nền tảng tiếp thị qua email, cơ sở dữ liệu đầu tư hoặc bất kỳ điểm phân phối nào khác được chọn, theo đó toàn bộ quy trình hỗ trợ sản xuất và Marketing được đơn giản hóa và chính xác. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu tổng quan về công nghệ BHTĐ trong ứng dụng Digital Marketing KS hiện nay, chủ đạo là việc phân tích có hệ thống các khái niệm liên quan đến công nghệ BHTĐ, dịch vụ lưu trú KS và phương pháp nghiên cứu tài liệu (Document research) để phân tích các tài liệu thứ cấp (secondary data) có chứa thông tin về xu hướng ứng dụng tự động hóa bán hàng trong Digital Marketing KS mới. Các kỹ thuật tổng hợp tài liệu thông qua nghiên cứu từ khóa được sử dụng để điều tra chỉ mục, phân loại và phân tích các nguồn tài liệu, tác giả tập trung xử lý thông tin từ các tài liệu được viết phổ biến nhất từ năm 2020 đến thời điểm nghiên cứu, các tài liệu có tính chất lý luận tổng quan từ năm 2000 đến nay. 3. Công nghệ bán hàng tự động trong ứng dụng Digital Marketing khách sạn hiện nay Bộ phận quan trọng đầu tiên hợp thành Digital Marketing KS là các ứng dụng Công nghệ BHTĐ tiên tiến không ngừng thay đổi để định hướng đến khách hàng tiềm năng nhất là trong bối cảnh sở thích của khách DL mới liên tục, các nền tảng truyền thông xã hội mới xuất hiện và nhu cầu người tiêu dùng trở nên cụ thể hơn. Dưới đây tác giả giới thiệu các công nghệ tự động hóa được sử dụng phổ biến trong ngành KS trên thế giới từ 2020 đến nay bao gồm Phần mềm quản lý doanh thu, Nền tảng đặt phòng trực tuyến, Phần mềm tự động hóa Marketing, cụ thể: 3.1. Phần mềm quản lý doanh thu (Revenue Management Software): Quản lý doanh thu là một công cụ thiết yếu để kết nối cung và cầu bằng cách chia KH thành các phân khúc khác nhau dựa trên ý định mua hàng của họ và phân bổ năng lực cho các phân khúc khác nhau theo cách tối đa hóa doanh thu của một công ty cụ thể (El Haddad & cộng sự, 2008). Phần mềm quản lý doanh thu là hệ thống kiểm soát hàng tồn kho và đặt phòng trên máy tính, tự động hóa quá trình quản lý mối quan hệ giữa tỷ lệ lấp đầy, giá phòng và mức tồn kho. Phần mềm quản lý doanh thu được thiết kế để tối đa hóa doanh thu bằng cách thương lượng mức giá tốt nhất với nhà cung cấp và KH (Ivanov & Zhechev, 2011). Các phần mềm này cũng có thể được các đại lý DL sử dụng khi đặt phòng tại KS vì phần mềm này sẽ xác định mức giá dựa trên sở thích của KH hoặc mức độ gần các điểm tham quan. 476
- Hình 2. Hệ thống quản lý doanh thu KS Nguồn: Ivanov & Zhechev (2011) Một số phần mềm quản lý doanh thu được sử dụng phổ biến: Duetto, IDeaS, Room PriceGenie, BEONx, Franco Grasso Revenue Team, RateBoard GmbH, FLYR for Hospitality… Lợi ích của các phần mềm này là giúp KS tối ưu hóa chiến lược giá để tối đa hóa doanh thu, sử dụng dữ liệu để theo dõi xu hướng và sở thích của KH, cho phép KS đưa ra quyết định sáng suốt về giá cả và tình trạng phòng trống, giúp KS xác định các cơ hội sinh lời đồng thời tạo ra mức giá cạnh tranh giúp tăng lượng đặt phòng. 3.2. Nền tảng đặt phòng trực tuyến (Online booking platform): Nền tảng đặt phòng trực tuyến là một giải pháp công nghệ phần mềm và hệ thống đặt chỗ giúp KH có thể đặt và thanh toán trực tuyến các quyết định đặt phòng và hoạt động một cách đơn giản, có thể bao gồm tính năng báo cáo dành cho các KS và các công cụ thân thiện với người dùng khác giúp nâng cao hiệu quả và tăng cường đặt chỗ (Getir & cộng sự, 2014). Theo Tjoe (2021), các nền tảng đặt phòng trực tuyến còn mang lại trải nghiệm người dùng, cải thiện tính bảo mật thanh toán trực tuyến cho KH, dễ dàng thu thập dữ liệu KH, cung cấp các chương trình khuyến mãi, thu thập thông tin chi tiết về cách thức cũng như lý do khách đặt phòng và sử dụng thông tin này để thu hút lượng đặt phòng mới. 477
- Hình 3. Mô hình hóa Hệ thống đặt phòng KS mẫu Nguồn: Getir & cộng sự (2014) Một số nền tảng đặt phòng trực tuyến phổ biến trên thế giới như Booker, Whatspot, Skedda, YArooms, vcita Online Scheduling, YouCanBook, Acuity Scheduling from Squarespace, ở Việt Nam như Booking, Agoda, Vietnam Booking, Bestprice, Vntrip. Các nền tảng này giúp KH dễ dàng đặt phòng thông qua trang web hoặc ứng dụng di động, cho phép KH so sánh giá cả và tình trạng phòng trống, cũng như hoàn tất quy trình đặt phòng mà không cần phải chờ phản hồi từ KS. 3.3. Phần mềm tự động hóa Marketing (Marketing automation software): Phần mềm tự động hóa Marketing KS là bộ công cụ Digital Marketing được thiết kế để hợp lý hóa, tối ưu hóa và nâng cao nỗ lực Digital Marketing của các doanh nghiệp trong ngành KS. Những nền tảng đổi mới này được các chủ KS, nhóm Marketing KS và người quản lý KS sử dụng nhằm mục đích tiếp cận đối tượng mục tiêu hiệu quả hơn, tăng lượng đặt phòng trực tiếp, cá nhân hóa trải nghiệm của khách và cuối cùng là thúc đẩy tăng trưởng doanh thu bằng cách cung cấp các chức năng như quản lý dữ liệu khách (nhận/trả phòng), chương trình KH thân thiết, tối ưu hóa trang web KS, kênh liên lạc được cá nhân hóa, tiếp thị thương hiệu KS, chatbot, tích hợp POS, quản lý chiến dịch và phân tích hiệu suất, mục tiêu tổng thể là đơn giản hóa và cải thiện các khía cạnh khác nhau của hoạt động Digital Marketing KS (Cory Masters, 2024). Có hai loại phần mềm tự động hóa Marketing trong KS. Loại đầu tiên là tại chỗ (On-premise) được lưu trữ nội bộ trên máy chủ của doanh nghiệp, đắt nhất vì việc thiết lập thường phức tạp hơn và việc cài đặt có thể yêu cầu mua phần cứng hỗ trợ. Loại thứ hai là phần mềm dưới dạng dịch vụ (Software-as-a-service - SaaS) – là dạng được cấp phép trên cơ sở đăng ký (mua license) và được lưu trữ, quản lý tập trung. 478
- Hình 4. Mô hình minh họa Phần mềm tự động hóa Marketing KS Nguồn: Pat research (2024) Một số phần mềm tự động kèm tính năng vượt trội của nó được sử dụng phổ biến hiện nay có thể kể đến như Cendyn (hiệu quả nhất để thúc đẩy doanh thu trực tiếp thông qua Digital Marketing dựa trên dữ liệu); For-Sight (giúp nâng cao trải nghiệm của khách thông qua truyền thông Marketing phù hợp); Sojern (giúp tận dụng quảng cáo có lập trình để thu hút khách); Marvia (giúp đảm bảo tính nhất quán của thương hiệu trên toàn chuỗi KS); Netcore (giúp tăng cường sự tương tác của khách thông qua các chiến dịch đa kênh); Thynk (sử dụng AI phân tích để hiểu sở thích của khách)… Các phần mềm này giúp KS tự động hóa các hoạt động Digital Marketing như chiến dịch email, quản lý phương tiện truyền thông xã hội, thu thập KH tiềm năng, v.v. những công cụ này cho phép KS dễ dàng nhắm mục tiêu và tiếp cận đúng đối tượng bằng thông điệp được cá nhân hóa, giúp họ tăng lượng đặt phòng và doanh thu. 4. Kết luận và đánh giá 4.1. Kết luận Ngày nay, công nghệ BHTĐ trong ứng dụng Digital Marketing KS thực sự đã trở thành một khía cạnh quan trọng của ngành KS trong việc hình thành trải nghiệm tổng thể của KH, ảnh hưởng đáng kể đến nhận thức của KH về điểm đến nói chung, sự thành công của hoạt động kinh doanh KS nói riêng. Trong một thị trường cạnh tranh, chất lượng và tính độc đáo của các lựa chọn nơi lưu trú có thể tạo nên sự khác biệt cho các KS. Ngành KS có đặc điểm là có nhiều sự lựa chọn và các cơ sở cung cấp trải nghiệm lưu trú đặc biệt có thể thu hút lượng KH trung thành và đa dạng hơn. Bài viết này nhằm mục đích làm nổi bật tầm quan trọng của công nghệ BHTĐ trong ứng dụng Digital Marketing KS, kỳ vọng sẽ hữu ích đối với những người có quan tâm đến chủ đề nghiên cứu. 4.2. Ưu điểm Công nghệ BHTĐ trong ứng dụng Digital Marketing KS được ghi nhận có nhiều lợi ích cho người sử dụng, có thể kể đến như: Tăng hiệu quả thông qua hợp lý hóa quy trình đặt phòng, cải thiện sự hiện diện trực tuyến, dễ sử dụng hơn các phương pháp đặt phòng thủ công, cho phép nhiều KH tìm và đặt phòng nhanh chóng và dễ dàng hơn, hợp lý hóa quy trình nhận và trả phòng cho khách. Giảm chi phí thông qua quản lý chi phí tự động, hạn chế sai lỗi từ yếu tố con người tham gia vào quá trình Marketing nói chung và cung ứng dịch vụ nói riêng, cung cấp hệ thống các báo cáo chi tiết định dạng dễ xem, phân tích và chia sẻ. Cải thiện trải nghiệm KH thông qua tùy chọn cá nhân hóa, khách có thể truy cập thông tin về đặt phòng và tình trạng phòng trống mọi lúc, mọi nơi, bảo mật thông tin KH và chi tiết thanh toán, giúp các KS duy trì mức độ cung cấp dịch vụ cao và sự hài lòng của KH. 4.3. Thách thức Bên cạnh những ưu điểm, công nghệ BHTĐ trong ứng dụng Digital Marketing KS vẫn tồn tại nhiều thách thức: 479
- Vấn đề công nghệ từ sự khác biệt trong vận hành và sự tương thích với hệ thống quản lý KS trước khi sử dụng. Vấn đề rủi ro bảo mật và quyền riêng tư của KS cũng như những lo ngại về vấn đề rủi ro bảo mật và quyền riêng tư của KH. Áp lực về công nghệ lẫn tài chính để nhận diện, đề phòng và ngăn chặn, loại trừ các mối đe dọa thông tin, hình ảnh, đảm bảo hệ thống tuân thủ tất cả các quy định về an toàn và bảo mật có liên quan. Đảm bảo vận hành hệ thống liên tục, không hoặc hạn chế tối đa sai lỗi hệ thống vì các vấn đề lỗi hoặc ngưng trệ đều sẽ dẫn đến tắc nghẽn vận hành, ảnh hưởng nghiêm trọng đến kinh doanh và doanh thu của KS, cũng như niềm tin dịch vụ của khách. Ngoài những thách thức trên, còn có một số vấn đề đáng quan tâm khác như: chi phí đầu tư cho hệ thống tự động hóa là rất lớn, hệ thống đã đầu tư vận hành thì khó thay đổi, các cải tiến hệ thống luôn có thể làm tăng thêm chi phí đáng kể cũng như sự chậm trễ về thời gian trong việc thực hiện, hạn chế sự tương tác của con người với KH, dẫn đến khả năng mất lòng trung thành của KH. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bhandari, R. & Sin, M. V. A. (2023). Optimizing digital marketing in hospitality industries. Startupreneur Bisnis Digital (SABDA Journal), 2 (1). 2. Cory Masters (2024). The 12 Best Hotel Marketing Software of 2024 Unpacked. Hotel marketing & branding. 3. Dahlen, M. (2010). Marketing Communications: A Brand Narrative Approach. Chichester, West Sussex UK: John Wiley & Sons Ltd. p. 36. 4. El Haddad, R., Roper, A. & Jones, P. (2008). The impact of revenue management decisions on customers attitudes and behaviors: A case study of a leading UK budget hotel chain. EuroCHRIE 2008 Congress. 5. Getir, S., Rindt, M., Kehrer, T. (2014). A generic framework for analyzing model co-evolution. https://www.researchgate.net/publication/288770679_A_generic_framework_for_analyzing_model_co-evolution 6. Kostusev, D. (2019). Four Challenges For Leaders Of Marketing And Sales Automation Projects. https://www.forbes.com/sites/forbesbusinessdevelopmentcouncil/2019/07/16/four-challenges-for-leaders-of-marketing- and-sales-automation-projects/?sh=167a214f691a 7. Lupu, N. (2010). The Hotel Economy and Management. Beck Publishing House. 8. Nita, V. & Butnaru, I., G. (2008). Hotel Management. Techno Press Publishing House. 9. Pat research (2024). How to select the best marketing automation software for your business. https://www.predictiveanalyticstoday.com/marketing-automation-software/ 10. Raj Kumar, C. H. (2022). The role of hospitality industry in the promotion of tourism in India – a study. International Journal of Creative Research Thoughts (IJCRT). Volume 10, Issue 2 February. P.256. 11. Stanislav Ivanov / Vladimir Zhechev (2011). Hotel Revenue Management – A Critical Literature Review. Tourism, Vol. 60/ No. 2/ 2012/ 175 -197. 12. Synthesis Technology (2024). Reduce Costs and Grow AUM with Investment Marketing Automation. https://www.synthesistechnology.com/about-us/investment-marketing-automation/ 13. Tjoe, K. (2021). What is an online booking system & how does it work?. https://rezdy.com/blog/what-is-online- booking-system/ 480
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
CHƯƠNG 1: QUẢN TRỊ CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI: TỔNG QUAN
20 p | 731 | 283
-
Bài giảng Quản trị bán hàng - Chương 1: Tổng quan về bán hàng và quản trị bán hàng
46 p | 440 | 70
-
QUẢN TRỊ CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI - TỔNG QUAN
20 p | 246 | 67
-
Lý thuyết Quản trị vận hành: Phần 1
92 p | 337 | 54
-
Bài giảng Quản trị công nghệ - Chương 5 Đổi mới công nghệ
26 p | 210 | 26
-
Bài giảng Quản trị học: Chương 1 - CĐ Ngề Công nghệ LADEC
44 p | 117 | 19
-
Bài giảng Quản trị công nghệ - TS. Đặng Vũ Tùng (ĐH Bách khoa Hà Nội)
49 p | 151 | 14
-
Bài giảng Công nghệ blockchain và ứng dụng trong thương mại điện tử - Chương 4: Ứng dụng công nghệ blockchain
8 p | 37 | 13
-
Bài giảng Công nghệ blockchain và ứng dụng trong thương mại điện tử - Chương 1: Tổng quan về công nghệ blockchain
9 p | 83 | 13
-
Giáo trình Nghiệp vụ bán lẻ (Nghề: Quản trị bán hàng - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp
132 p | 33 | 12
-
Bài giảng Quản lý công nghệ - Chương 3: Đánh giá công nghệ
9 p | 107 | 11
-
Giáo trình Quản trị chiến lược bán hàng (Nghề: Quản trị bán hàng - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp
150 p | 30 | 11
-
Tổng quan về Thương mại điện tử: Phần 1
111 p | 102 | 10
-
Bài giảng Ứng dụng Blockchain trong kinh doanh quốc tế: Chương 1 - Tổng quan về Công nghệ Blockchain
25 p | 19 | 8
-
Bài giảng Quản lý công nghệ: Bài 3 – ThS. Phạm Huy Hân
26 p | 17 | 5
-
Bài giảng Quản lý công nghiệp: Chương 7.1 - TS. Trần Thị Bích Ngọc
21 p | 11 | 3
-
Bài giảng Quản lý công nghiệp: Chương 7 - TS. Trần Thị Bích Ngọc
79 p | 17 | 3
-
Đề cương chi tiết học phần Quan hệ công chúng
4 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn