intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

Chia sẻ: Hoang Dung | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:218

215
lượt xem
45
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Theo Đại bách khoa toàn thư , từ “ Project – Dự án” được hiểu là “ Điều có ý định làm” hay “ Đặt kế hoạch cho một ý đồ, quá trình hành động”. Như vậy, dự án có khái niệm vừa là ý tưởng, ý đồ, nhu cầu vùa có ý năng động, chuyển động hành động. Chính vì lẽ đó mà có khá nhiều khái niệm về thuật ngữ này, cụ thể như : Dự án là việc thực hiện một mục đích hay nhiệm vụ công việc nào đó dưới sự ràng buộc về yêu cầu và nguồn lực đã định. Thông...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

  1. Chuyên đề 1 TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH Người soạn : Lê Văn Thịnh Trưởng phòng Quản lý chất lượng công trình xây dựng Cục Giám định Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng Bộ Xây dựng Phần I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DỰ ÁN I. KHÁI NIỆM VỀ DỰ ÁN 1. Khái niệm Theo Đại bách khoa toàn thư , từ “ Project – D ự án” đ ược hi ểu là “ Điều có ý định làm” hay “ Đặt kế hoạch cho m ột ý đồ, quá trình hành đ ộng”. Như vậy, dự án có khái niệm vừa là ý tưởng, ý đồ, nhu cầu vùa có ý năng động, chuyển động hành động. Chính vì lẽ đó mà có khá nhi ều khái ni ệm v ề thuật ngữ này, cụ thể như : Dự án là việc thực hiện một mục đích hay nhiệm vụ công vi ệc nào đó dưới sự ràng buộc về yêu cầu và nguồn lực đã định. Thông qua vi ệc th ực hiện dự án để cuối cùng đạt được mục tiêu nhất định đã dề ra và kết quả của nó có thể là một sản phẩm hay một dịch vụ mà bạn mong muốn. Dự án là tập hợp các đề xuất để thực hiện một ph ần hay toàn b ộ công việc nhằm đạt được mục tiêu hay yêu cầu nào đó trong một thời gian nh ất định dựa trên nguồn vốn xác định. Dự án là một quá trình mang đặc thù riêng bao gồm một loạt các hoạt động được phối hợp và kiểm soát, có định ngày khởi đầu và kết thúc, được thực hiện với những hạn chế về thời gian, chi phí và nguồn lực nh ằm đ ạt được mục tiêu phù hợp với những yêu cầu cụ thể. Dự án là đối tượng của quản lý và là một nhiệm vụ mang tính ch ất 1 lần, có mục tiêu rõ ràng trong đó bao gồm ch ức năng, s ố lượng và tiêu chu ẩn chất lượng), yêu cầu phải được hoàn thành trong một khoảng th ời gian quy định, có dự toán tài chính từ trước và nói chung không được vu ợt qua d ự toán đó. 2. Đặc điểm chủ yếu của dự án: 2.1. Nhiệm vụ có tính đặc thù riêng, có tính một lần:
  2. 2 Không có nhiệm vụ nào khác có thể giống hoàn toàn với nhiệm vụ này. Điểm khác biệt của nó được thể hiện trên bản thân nhiệm vụ và trên thành quả cuối cùng. 2.2. Phải đáp ứng những mục tiêu rõ ràng. Mục tiêu của dự án bao gồm hai loại: a) Mục tiêu mang tính thành quả là yêu cầu mang tính chức năng của dự án như: công suất , chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật. b) Mục tiêu mang tính ràng buộc như th ời hạn hoàn thành, chi phí, ch ất lượng. 2.3. Mang những yếu tố không chắc chắn và rủi ro. 2.4. Chỉ tồn tại trong một thời gian nhất định. 2.5. Yêu cầu có sự kết hợp nhiều nguồn lực đa dạng. 2.6. Là đối tượng mang tính tổng thể 3. Những đặc điểm khác của dự án : 3.1. Một dự án cá biệt có thể là một phần của một dự án lớn 3.2. Trong quá trình triển khai thực hiện, các mục tiêu và đặc đi ểm kết quả một số dự án sẽ được xác định lại. 3.3. Kết quả của dự án có thể là một sản phẩm hoặc m ột số đ ơn v ị của sản phẩm. 3.4. Bộ máy tổ chức chỉ là tạm thời và được thành lập trong thời gian thực hiện dự án 3.5. Sự tương tác giữa các hoạt động dự án có thể phức tạp. II. VÒNG ĐỜI CỦA DỰ ÁN 1. Khái niệm Vì có thời gian khởi đầu và kết thúc nên dự án có một vòng đời. Vòng đời của Dự án bao gồm nhiều giai đoạn phát triển từ ý tưởng đến việc triển khai nhằm đạt được kết quả của Dự án. Trong vòng đời này, công tác quản lý chú trọng vào phương thức kiểm soát nhằm giảm thiểu những nguồn lực và tiền của dành cho những mục tiêu không chắc chắn. Khái niệm vòng đời xuất phát từ ba quan điểm sau: • Dự án có thời gian khởi đầu và kết thúc • Dự án giải quyết một vấn đề hoặc nhằm đạt tới một nhu cầu về tổ chức • Quá trình quản lý được thực hiện song song với vòng đời. Hầu hết các dự án phát triển sử dụng vòng đời bốn giai đoạn:
  3. 3 Giai đoạn Tên gọi Những mục tiêu quản lý Hình thành Đề án và khởi • Quy mô và mục tiêu xướng • Tính khả thi • Ước tính ban đầu +/- 30% • Đánh giá các khả năng • Quyết định triển khai hay không Phát triển Thiết kế và • Xây dựng Dự án đánh giá • Kế hoạch thực hiện và phân bổ nguồn lực • Dự toán +/- 10% • Kế hoạch ban đầu • Phê duyệt • Giáo dục và thông tin Trưởng Thực hiện và • Qui hoạch chi tiết và thiết kế thành quản lý • Khống chế ở mức +/- 5% • Bố trí công việc • Theo dõi tiến trình • Quản lý và phục hồi • Hoàn thành công việc Kết thúc Hoàn công và • Sử dụng kết quả kết thúc • Đạt được các mục đích • Giải thể nhân viên • Kiểm toán và xem xét
  4. 4 2. Vòng đời của dự án theo các xác định của Ngân Hàng Thế giới: 2.1. Xác định các nội dung của dự án 2.2. Chuẩn bị dữ liệu 2.3. Đánh giá dữ liệu và lựa chọn giải pháp cho dự án 2.4. Đàm phán và huy động thành lập tổ chức dự án 2.5. Triển khai bao gồm thiết kế chi tiết và xây dựng dự án 2.6. Thực hiện Dự án 2.7. Đánh giá tổng kết sau dự án 3. Phân loại cơ bản các dự án trong điều ki ện chuyển d ịch cơ cấu kinh tế 3.1. Dự án xã hội : Cải tổ hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo vệ an ninh trật tự cho tất cả các tầng lớp dân chúng, khắc ph ục những hậu quả thiên tai 3.2. Dự án kinh tế: Cổ phần hóa doanh nghiệp, tổ chức hệ thống đấu thầu, bán đấu giá tài sản, xây dựng hệ thống thuê mới 3.3. Dự án tổ chức: Cải tổ bộ máy quản lý. thực hiện cơ cấu sản xuất kinh doanh mới. tổ chức các hội nghị quốc tế, đổi mới hay thành lập các tổ chức xã hội, các hội nghề nghiệp khác. 3.4. Các dự án nghiên cứu và phát triển: Chế tạo các sản phẩm mới, nghiên cứu chế tạo các kết cấu xây dựng mới, xây dựng các chư ơng trình. phần mềm tự động hóa 3.5. Dự án đầu tư xây dựng: Các công trình dân dụng, công nghiệp, công cộng và hạ tầng kỹ thuật. III. NỘI DUNG QUẢN LÝ DỰ ÁN 1. Khái niệm về quản lý dự án Sự xuất hiện của hàng loạt công trình kém chất l ượng, công trình dở dang, chúng ta cảm thấy đau lòng. Nếu các nhà quản lý hiểu rõ được kiến thức quản lý lý dự án. nắm vững được quy luật vận động của dự án thi sẽ tránh được rất nhiều các hiện tượng . Từ những năm 50 trở lại đây, cùng với sự phát triển nh ư vũ bão của khoa học kỹ thuật và kinh tế xã hội, các nư ớc đều cố gắng nâng cao sức mạnh tổng hợp của bản thân nhằm theo kịp cuộc cạnh tranh toàn c ầu hóa. Chính trong tiến trình này, các tập đoàn doanh nghiệp l ớn hiện đ ại hóa không ngừng xây dựng những dự án công trình có quy mô lớn. kỹ thuật cao, ch ất l ư- ợng tốt. Dự án đã trở thành phần cơ bản trong cuộc s ống xã h ội. Cùng v ới xu thế mở rộng quy mô dự án và sự không ng ng nâng cao về trình độ khoa học
  5. 5 công nghệ, các nhà đầu tư dự án cũng yêu cầu ngày càng cao đối với chất l - ượng dự án. Vì thế, quản lý dự án trở thành yếu tố quan trọng quyết đ ịnh s ự t ồn t ại của dự án. Quản lý dự án là sự vận dụng lý luận, ph ương pháp, quan đi ểm có tính hệ thống để tiến hành quản lý có hiệu quả toàn bộ công việc liên quan tới dự án dưới sự ràng buộc về nguồn lực có hạn. Để thực hi ện m ục tiêu d ự án, các nhà đầu tư phải lên kế hoạch tổ chức, chỉ đạo, phối hợp, điều hành, khống chế và định giá toàn bộ quá trình từ lúc bắt đầu đến lúc kết thúc dự án. 2. Những đặc trưng cơ bản về quản lý dự án 2.1. Chủ thể của quản lý dự án chính là người quản lý dự án. 2.2 Khách thể của quản lý dự án liên quan đến phạm vi công việc của dự án (tức là toàn bộ nhiệm vụ công việc của dự án). Những công việc này tạo thành quá trình vận động của hệ thống dự án. Quá trình vận động này được gọi là chu kỳ tồn tại của dự án. 2.3. Mục đích của quản lý dự án là để thực hiện mục tiêu của dự án, tức là sản phẩm cuối cùng phải đáp ứng đư ợc yêu cầu của khách hàng. Bản thân việc quản lý không phải là mục đích mà là cách thực hiện mục đích. 2.4. Chức năng của quản lý dự án có thể khái quát thành nhiệm vụ lên kế hoạch, tổ chức. chỉ đạo, điều tiết, khống chế dự án. Nếu tách rời các chức năng này thì dự án không thể vận hành có hiệu quả mục tiêu qu ản lý cũng không được thực hiện. Quá trình thực hiện mỗi dự án đều cần có tính sáng tạo, vì thế chúng ta thường coi việc quản lý dự án là quản lý sáng tạo. 3. Nội dung quản lý dự án Quản lý dự án là việc giám sát, chỉ đạo, điều phối, tổ chức, lên kế hoạch đối với 4 giai đoạn của vòng đời dự án trong khi th ực hi ện d ự án (giai đoạn hình thành, giai đoạn phát triển, giai đoạn trưởng thành và giai đo ạn k ết thúc). Mục đích của nó là từ góc độ quản lý và t ổ ch ức, áp d ụng các bi ện pháp nhằm đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu dự án như mục tiêu về giá thành,. mục tiêu thời gian, mục tiêu chất lượng. Vì thế, làm tốt công tác quản lý là một việc có ý nghĩa vô cùng quan trọng. 3.1. Quản lý phạm vi dự án Tiến hành khống chế quá trình quản lý đối với nội dung công vi ệc c ủa dự án nhằm thực hiện mục tiêu dự án. Nó bao gồm việc phân chia ph ạm vi, quy hoạch phạm vi, điều chỉnh phạm vi dự án … 3.2. Quản lý thời gian dự án Quản lý thời gian dự án là quá trình quản lý mang tính h ệ thống nh ằm đảm bảo chắc chắn hoàn thành dự án theo đúng thời gian đề ra. Nó bao g ồm các công việc như xác định hoạt động cụ thể, sắp xếp trình tự hoạt đ ộng, b ố trí thời gian. khống chế thời gian và tiến độ dự án.
  6. 6 3.3. Quản lý chi phí dự án Quản lý chi phí dự án là quá trình quản lý chi phí, giá thành d ự án nh ằm đảm bảo hoàn thành dự án mà chi phí không vượt quá mức trù bị ban đầu. Nó bao gồm việc bố trí nguồn lực, dự tính giá thành và khống chế chi phí. 3.4. Quản lý chất lượng dự án Quản lý chất lượng dự án là quá trình quản lý có hệ thống việc thực hiện dự án nhằm đảm bảo đáp ứng được yêu cầu về chất lượng mà khách hàng đặt ra. Nó bao gồm việc quy hoạch chất lư ợng. khống chế chất lượng và đảm bảo chất lượng … 3.5. Quản lý nguồn nhân lực Quản lý nguồn nhân lực là phương pháp quản lý mang tính hệ thống nhằm đảm bảo phát huy hết năng lực, tính tích cực, sáng tạo của mỗi nguời trong dự án và tận dụng nó một cách có hiệu quả nh ất. Nó bao g ồm các vi ệc như quy hoạch tổ chức, xây dựng đội ngũ, tuyển ch ọn nhân viên và xây d ựng các ban quản lý dự án. 3.6. Quản lý việc trao đổi thông tin dự án Quản lý việc trao đổi thông tin dự án là biện pháp quản lý mang tính hệ thống nhằm đảm bảo việc truyền đạt, thu thập, trao đổi một cách h ợp lý các tin t ức cần thiết cho việc thực hiện dự án cũng như việc truyền đạt thông tin, báo cáo tiến độ dự án 3.7. Quản lý rủi ro trong dự án Khi thực hiện dự án sẽ gặp phải những nhân tố rủi ro mà chúng ta không lường trước được. Quản lý rủi ro là biện pháp quản lý mang tính h ệ thống nhằm tận dụng tối đa những nhân tố có lợi không xác đ ịnh và gi ảm thiểu tối đa những nhân tố bất lợi không xác định cho dự án. Nó bao gồm việc nhận biết. phân biệt rủi ro, cân nhắc, tính toán rủi ro, xây dựng đối sách và khống chế rủi ro. 3.8. Quản lý việc thu mua của dự án Quản lý việc thu mua của dự án là biện pháp qu ản lý mang tính h ệ thống nhằm sử dụng những hàng hóa, vật liệu thu mua đ ược t ừ bên ngoài t ổ chức thực hiện dự án. Nó bao gồm việc lên kế hoạch thu mua. l ựa ch ọn vi ệc thu mua và trưng thu các nguồn vật liệu 3.9. Quản lý việc giao nhận dự án Đây là một nội dung quản lý dự án mới mà Hiệp hội các nhà quản lý dự án trên thế giới đưa ra dựa vào tình hình phát triển của quản lý dự án. Một số dự án tương đối độc lập nên sau khi thực hiện hoàn thành dự án, hợp đồng cũng kết thúc cùng với sự chuyển giao kết quả. Nhưng một số dự án lại khác, san khi dự án hoàn thành thì khách hàng lập tức sử dụng kết quả d ự án này
  7. 7 vào việc vận hành sản xuất. Dự án vừa bước vào giai đoạn đầu vận hành sản xuất nên khách hàng (người tiếp nhận dự án) có thể thiếu nhân tài quản lý kinh doanh hoặc chưa nắm vững đ ược tính năng, kỹ thuật của dự án. Vì thế cần có sự giúp đỡ của đơn vị thi công dự án giúp đơn v ị ti ếp nh ận d ự án gi ải quyết vấn đề này, từ đó mà xuất hiện khâu quản lý việc giao - nhận dự án. Quản lý việc giao - nhận dự án cần có sự tham gia của đơn vị thi công d ự án và đơn vị tiếp nhận dự án, tức là cần có sự phối hợp chặt ch ẽ gian hai bên giao và nhận, như vậy mới tránh được tình trạng dự án tốt nh ưng hiệu quả kém, đầu tư cao nhưng lợi nhuận thấp. Trong rất nhiều dự án đầu t ư quốc tế đã gặp phải trường hợp này, do đó quản lý vi ệc giao - nh ận d ự án là vô cùng quan trọng và phải coi đó là một nội dung chính trong việc quản lý dự án. 4. Ý nghĩa của quản lý dự án 4.1. Thông qua quản lý dự án có thể tránh đ ược những sai sót trong những công trình lớn, phức tạp. Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và không ngừng nâng cao đời sống nhân dân, nhu cầu xây dựng các dự án công trình quy mô lớn, phức tạp cũng ngày càng nhiều. Ví dụ, công trình xây dựng các doanh nghiệp lớn, các công trình thủy lợi, các trạm điện và các công trình phục vụ ngành hàng không. Cho dù là nhà đầu tư hay người tiếp quản dự án đều khó gánh vác đư- ợc những tổn thất to lớn do sai lầm trong quản lý gây ra. Thông qua việc áp dụng phương pháp quản lý dự án khoa học hiện đại giúp việc thực hiện các dự án công trình lớn. phức tạp đạt được mục tiêu đề ra một cách thuận lợi. 4.2. Áp dụng phương pháp quản lý dự án sẽ có thể khống chế, điều tiết hệ thống mục tiêu dự án. Nhà đầu tư (khách hàng) luôn có rất nhiều mục tiêu đối v ới m ột d ự án công trình, những mục tiêu này tạo thành hệ th ống mục tiêu c ủa d ự án. Trong đó, một sổ mục tiêu có thể phân tích định lượng, một số lại không thể phân tích định lượng. Trong quá trình thực hiện dự án, chúng ta thường chú trọng đến một số mục tiêu định lượng mà coi nhẹ những mục tiêu định tính. Chỉ khi áp dụng phương pháp quản lý dự án trong quá trình thực hiện dự án mới có thể tiến hành điều tiết, phối hợp, khống chế giám sát h ệ thống mục tiêu tổng thể một cách có hiệu quả Một công trình dự án có quy mô lớn sẽ liên quan đ ến rất nhi ều bên tham gia dự án như người tiếp quản dự án, khách hàng, đơn vị thiết kế, nhà cung ứng, các ban ngành chủ quản nhà nước và công chúng xã hội. Chỉ khi điều tiết tốt các mối quan hệ này mới có thể tiến hành thực hiện công trình dự án một cách thuận lợi. 4.3. Quản lý dự án thúc đẩy sự trưởng thành nhanh chóng của các nhân tài chuyên ngành.
  8. 8 Mỗi dự án khác nhau lại đòi hỏi phải có các nhân tài chuyên ngành khác nhau. Tính chuyên ngành dự án đòi hỏi tính chuyên ngành của nhân tài. Vì th ế, quản lý dự án thúc đẩy việc sử dụng và phát triển nhân tài, giúp cá nhân tài có đất để dụng võ. Tóm lại, quản lý dự án ngày càng trở nên quan trọng và có nghĩa trong đời sống kinh tế. Trong xã hội hiện đại, nếu không nắm vững ph ương pháp quản lý dự án sẽ gây ra những tổn thất lớn. Để tránh được những tổn thất này và giành được những thành công trong việc quản lý dự án thì trước khi thực hiện dự án. chúng ta phải lên kế hoạch một cách tỉ mỉ, chu đáo. 5. Bảy yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dự án: 5.1. Hai yếu tố do tác động bên ngoài 5.1.1. Nguồn tài trợ và chương trình: nguồn tài chính do nhà tài trợ và chủ dự án cung cấp, kết quả mong đợi và thời gian "hoàn " vốn. 5.1.2. Ảnh hưởng bên ngoài như tác động về chính trị, kinh tế, xã hội, pháp lý, môi trường. 5.2. Hai yếu tố phát sinh từ chiến lược của dự án a) Thái độ: thể hiện tầm quan trọng của dự án và sự hỗ trợ của các bên liên quan. b) Xác định: dự án cần xác định rõ phải làm gì, phương pháp tiếp cận thiết kế dự án và chiến lược thực hiện. 5.3. Ba yếu tố xuất phát từ bên trong tổ chức dự án a) Con người: sự quản lý và lãnh đạo b) Hệ thống: kế hoạch, chế độ báo cáo và kiểm soát để đo lường tiến độ của dự án c) Tổ chức: vai trò, trách nhiệm và quan hệ giữa các bên tham gia. Phần II NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH I. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT LIÊN QUAN ĐẾN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH (LUẬT XÂY DỰNG, LUẬT ĐẦU TƯ, LUẬT ĐẤU THẦU, LUẬT ĐẤT ĐAI, LUẬT QUY HOẠCH ĐÔ THỊ) 1. Những nội dung cơ bản của Luật Xây dựng Kỳ họp thứ 4, khoá XI (tháng 11/2003), Quốc hội nước Cộng hoà xã
  9. 9 hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua Luật Xây dựng. Vi ệc th ể ch ế hoá Lu ật nhằm đáp ứng yêu cầu vận hành các hoạt động xây dựng theo hướng vừa bảo đảm tính cạnh tranh, hội nhập của ngành xây dựng vào n ền kinh t ế trong khu vực, vừa bảo đảm tuân thủ các quy định đã được Chính phủ và các B ộ, ngành cụ thể hóa trong các Nghị định, Quyết định, Thông tư hướng dẫn. Hệ thống các văn bản trên, lần đầu tiên đã xác lập khung pháp lý t ương đ ối hoàn ch ỉnh, đồng bộ nhằm điều tiết hoạt động xây dựng trên lãnh thổ Việt nam. 1.1. Bố cục Luật Xây dựng Luật Xây dựng bao gồm 9 chương, 123 điều. Cụ thể như sau: Chương 1- Những quy định chung gồm 10 điều (từ Điều 1 đến Điều l0). Chương này quy định về phạm vi điều chỉnh; đối t ượng áp dụng; giải thích từ ngữ; quy định loại và cấp công trình; quy chuẩn xây d ựng, tiêu chu ẩn xây dựng; năng lực nghề nghiệp, năng lực hoạt động xây dựng, chính sách khuyến khích trong xây dựng ,vai trò của Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội, đại biểu Quốc bội, Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp' và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong việc giám sát thực hiện pháp luật về xây dựng ; các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động xây dựng Những quy định chung của Luật xác định rõ các vấn đề mà Luật cần phải điều tiết trong nền kinh tế thị trường hiện nay, xác định vai trò của Luật đối với các chủ thề tham gia vào hoạt động xây dựng; quy định các nguyên tắc để khi tổchức, cá nhân tham gia vào hoạt động xây dựng ph ải tuân th ủ; phân biệt loại công trình xây dựng theo công năng sử dụng, vật li ệu sử dụng để xây dựng công trình; phân biệt cấp công trình theo quy mô, yêu c ầu k ỹ thuật và tuổi thọ công trình; quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng do c ơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về xây dựng ban hành hoặc công nhận áp dụng; quy định năng lực nghề nghiệp của cá nhân, năng lực hoạt động c ủa tổ chức nhằm quản lý, kiểm soát các hoạt động xây dựng từ lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình đến khảo sát, thiết kế đến lựa chọn nhà thầu trong xây dựng, thi công xây dựng công trình, b ảo hành, bảo trì công trình. Chương II- Quy hoạch xây dựng gồm 5 mục, 24 điều (từ Điều 11 đến Điều 34). Quy hoạch hoạch xây dựng là cơ sở để triển khai hoạt động đầu tư xây dựng công trình, kiểm soát quá trình phát triển đô thị, hình thành các khu đô th ị mới , khu dân cư, bảo đảm trật tự, kỷ cương trong hoạt động xây dựng; ph ục vụ mục tiêu phát triển kinh tế – xã h ội. Đây cũng là m ột trong nh ững v ấn đ ề bức xúc, liên quan chặt chẽ đến hoạt động xây dựng hiện nay. Vì vậy, c ần thiết phải quy định nội dung này trong Luật Xây dựng. Quy hoạch xây dựng phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã bội, quy hoạch phát triển ngành, đảm bảo an ninh, quốc phòng.
  10. 10 Mục 1 – Quy định chung gồm 4 điều (từ Điều I1 đến mục 14) Mục này quy định về quy hoạch xây dựng phân loại quy hoạch xây dựng; yêu cầu chung đối với quy hoạch xây dựng, điều ki ện đ ối v ới t ổ ch ức, cá nhân thực hiện thiết kế quy hoạch xây dựng để đảm bảo chất lượng của đồ án quy hoạch. Mục 2- Quy hoạch xây dựng vùng gồm 4 điều (từ điều 15 đến điều 18) Mục này quy định nhiệm vụ, nội dung quy hoạch xây dựng ; thẩm quyền lập thẩm định , phê duyệt quy' hoạch xây dựng vùng và đi ều ch ỉnh quy hoạch xây dựng vùng. Mục 3- Quy hoạch chung xây dựng đô thị gồm 9 điều (từ điều 19 đến điều 27) Mục này quy định nhiệm vụ, nội dung quy hoạch chung xây dựng đô thị, thẩm quyền lập, phê duyệt quy hoạch chung xây dựng đô th ị , đi ều ch ỉnh quy hoạch chung xây đựng đô thị; nhiệm vụ, nội dung quy ho ạch chi ti ết xây dựng đô thị, thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, đi ều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị và thiết kế đô thị. Lu ật quy đ ịnh việc phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch chung xây đựng đô thị phải đ ược Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua nhằm đảm bảo tính dân ch ủ, công khai. chất lượng của đồ án quy hoạch. Thiết kế đô thị phải đ ược thực hiện trong giai đoạn quy hoạch chung xây dựng đô thị và quy hoạch chi ti ết xây d ựng đô thị nhằm quản lý kiến trúc, cảnh quan chung của toàn đô thị cũng như từng khu vực, từng đường phố. Mục 4 - Quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn gồm 4 điều (từ Điều 28 đến Điều 31 ) Mục này quy định nhiệm vụ, nội dung, thẩm quyền lập, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, nhằm phân rõ trách nhiệm của các cấp chính quyền trong việc đẩy nhanh tiến độ lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn làm cơ sở quản lý xây dựng theo quy hoạch, tạo ra môi vùng, .miền có kiến trúc mang bản sắc văn hoá địa ph ương, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. Mục 5- Quản lý quy hoạch xây dựng gồm 3 điều (từ Điều 32 đến Điều 34) Mục này quy định công bố quy hoạch, cung cấp thông tin v ề quy ho ạch xây dựng và nội dung quản lý quy hoạch xây dựng. Luật quy định nội dung quản lý quy hoạch, quy định trách nhiệm của các cơ quan quản lý về xây dựng các cấp trong việc cung cấp thông tin v ề quy hoạch xây dựng, chứng chỉ quy hoạch cho các chủ đầu tư khi có nhu cầu xây dựng, quản lý quy hoạch xáy dựng đô thị, nông thôn; đ ảm b ảo quy ho ạch đi trước một bước làm cơ sở cho các hoạt động xây dựng tiếp theo, quy đ ịnh
  11. 11 chế tài đối với các cá nhân có thẩm quyền đuợc giao trách.nhiệm quản lý đối với từng loại quy hoạch xây dựng để hạn chế tối đa tình trạng "quy ho ạch treo" để giữ đất, xây dựng không theo quy hoạch được duyệt, Luật quy định đối với quy hoạch xây dựng chi tiết được duyệt, trong thời hạn 3 năm kể từ ngày công bố mà chưa thực hiện hoặc thực hiện không đạt yêu cầu theo quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt, thì người có thẩm quyền phê duyệt : quy hoạch chi tiết xây dựng phải có trách nhiệm áp dụng các biện pháp khắc phục và thông báo cho tổ chức, cá nhân trong khu vực quy hoạch biết. Tr ường hợp quy hoạch chi tiết xây dựng không thực hiện đ ược thì phải điều chỉnh hoặc huỷ bỏ và công bố lại theo quy định tại khoản 2 Đi ều 32 c ủa Lu ật Xây dựng. Chương III :Dự án đầu tư xây dựng công trình gồm 11 điều (từ Điều 35 đến Điều 45). Chương này quy định các nội dung như: các yêu cầu đối với dự án đầu tư xây dựng công trình ; nội dung của dự án đầu tư xây dựng công trình; đi ều kiện để lập dự án đầu tư xây dựng công trình; việc thẩm định, cho phép. quyết định đầu tư xây dựng công trình; điều chỉnh dự án đầu t ư xây dựng công trình; quyền và nghĩa vụ. của các tổ ch ức, cá nhân có liên quan đ ến đ ầu tư xây dựng công trình ; quản lý chi phí dự án đầu t ư xây dựng công trình, hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng. Luật đã quy định rõ quyền, trách nhiệm của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư; tổ chức, cá nhân lập dự án đầu tự xây dựng công trình ph ải ch ịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình hoặc công việc do mình thực hiện, để nâng cao trách nhiệm cá nhân, đảm bảo hiệu quả c ủa d ự án đầu tư. Nhằm đơn giản hoá thủ tục hành chính trong đầu t ư xây dựng công trình, Luật quy định tuỳ theo tính chất, quy mô của dự án đ ầu t ư xây dựng công trình thì yêu cầu nội dung lập dự án đầu t ư xây dựng công trình sẽ khác nhau. Để xây dựng một công trình thì ý t ưởng thiết kế, việc tuyển chọn các phương án thiết kế phải được xem xét ngay từ khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình. Dự án đầu tư xây dựng công trình phải lý giải sự cần thiết của việc đầu tư xây dựng công trình, hiệu quả của sự lựa chọn các giải pháp thiết kế tối ưu, đặc biệt là những vấn đề có tính chất đặc thù của hoạt động xây dựng như vị trí công trình, kiến trúc công trình, các giải pháp về kỹ thuật xây dựng công trình, tiêu chuẩn áp dụng cho thiết kế công trình, tiêu chu ẩn an toàn phòng cháy,chữa cháy, vệ sinh môi trường... nhằm xây dựng công trình đúng quy hoạch đảm bảo chất lượng, an toàn và ổn định. Việc quy định nội dung dự án đầu tư xây dựng công trình trong Luật nhằm quản lý chặt ch ẽ, có hiệu quả, chống lãng phí thất thoát trong hoạt động, xây dựng. Chương IV- Khảo sát, thiết kế xây dựng gồm 2 mục, 16 điều (từ Điều 46 đến Điều 61)
  12. 12 Mục 1 - Khảo sát xây dựng gồm 6 điều (từ Điều 36 đến Điều 41) Mục này quy định yêu cầu đối với khảo sát xây dựng; nội dung báo cáo kết quả khảo sát xây dựng; điều kiện thực hiện kh ảo sát xây d ựng; quy ền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia khảo sát xây dựng. Luật quy định yêu cầu công việc khảo sát ph ải phù h ợp v ới t ừng b ước thiết kề hoặc với yêu cầu của công việc đặt ra; đảm đảm tính trung th ực, khách quan, phản ánh đúng thực tế, tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động khảo sát phải có đủ năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề kh ảo sát xây dựng, mỗi nhiệm vụ khảo sát phải có Chủ nhiệm khảo sát do nhà thầu khảo sát chỉ định. Phòng thí nghiệm phục vụ. cho công tác kh ảo sát ph ải có máy móc, thiết bị phù hợp và đ ược cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận. Luật quy định rõ quyền và trách nhiệm của các cá nhân khi thực hiện từng công việc khảo s.át nhằm đạt đ ược số liệu khảo sát chuẩn xác nhất phục vụ cho các hoạt động xây dựng có chất lượng và hiệu quả kinh tế. Mục 2- Thiết kế xây dựng công trình gồm 8 điều (từ Điều 42 đến Điều 49). Mục này quy định yêu cầu, nội dung, điều kiện thực hiện thiết kế.xây dựng công trình ; quyền và nghĩa vụ của các chủ th ể tham gia thi ết k ế xây d - ựng công trình; thẩm định, phê duyệt và thay đổi thiết kế xây dựng công trình. Luật quy định tuỳ theo quy mô, tính chất công trình, thiết kế xây dựng công trình gồm các bước thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công; thiết kế xây dựng công trình phải đảm bảo các yêu cầu phù h ợp v ới quy hoạch xây dựng chi tiết được quyệt, thiết kế công ngh ệ, độ bền và tuổi thọ công trình, an toàn, tiết kiệm, phòng cháy, chữa cháy, b ảo v ệ môi tr ư ờng. Đối với công trình phục vụ công cộng, việc thiết kế xây dựng ph ải được thiết kế phù hợp tiêu chuẩn cho ng ười tàn tật, đảm bảo đồng bộ trong từng công trình cũng như với các công trình liên quan: đồng thời quy định riêng đối với công trình dân dụng và công nghiệp khi thiết kế cũng ph ải đảm bảo những yêu cầu về kiến trúc, phòng chống cháy, tiện nghi, sức khoẻ, khai thác thiên nhiên tiết kiệm năng lượng. Đối với nhà ở riêng lẻ từ 3 t ầng trở lên hoặc có tổng diện tích xây dựng sàn lớn hơn 250 m 2 khi thiết kế phải do tổ chức, cá nhân thiết kế có đủ năng, lực thực hiện, các nhà ở riêng lẻ còn lại hộ gia đình, cá nhân được tự tổ chức thiết kế nhưng phải phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng hồ sơ thiết kế. Trong Luật còn quy định quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân thiết kế thẩm định và ng ười quyết định thay đổi thiết kế đồng thời phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về công việc đo mình đảm nhận hoặc về quyết định của mình và bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra. Chương V- Xây dựng công trình gồm 5 mục, 33 điều (từ Điều 62 đến Điều 94) . Mục 1 – Giấy phép xây dựng gồm 7 điều (từ Điều 62 đến Điều 68)
  13. 13 Mục này quy định những vấn đề liên quan đến giấy phép xây d ựng; h ồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng; điều kiện cấp giấy phép xây dựng; n ội dung giấy phép và thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng, trách nhiệm của cơ quan cấp giấy phép xây dựng ; quyền và nghĩa vụ của ng ười yêu cầu cấp giấy phép xây dựng. Giấy phép xây dựng là công cụ pháp lý cần thiết để quản lý việc xây dựng theo quy hoạch, Luật quy định trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải xin cấp giấy phép xây dựng trừ một số công trình xây dựng không phải xin cấp giấy phép xây dựng do luật định, nhằm quản lý vi ệc xây dựng có trật tự, kỷ cương đảm bảo kiến trúc, cảnh quan đô thị, nông thôn; phù hợp với quy hoạch chi tiết đ ược duyệt; đảm bảo quy định về chỉ giới đ - ường đỏ, an toàn giao thông, an toàn lưới điện, đê điều, vệ sinh môi trường. Luật quy định quyền và nghĩa vụ của ng ười có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng, trách nhiệm bồi thường thiệt hại đo việc cấp giấy phép xây dựng sai hoặc chậm gây ra. Mục 2- Giải phóng mặt bằng gồm 3 điều (từ Điều 69 đến Điều 71) Mục này quy định về yêu cầu đối với giải phóng mặt bằng xây dựng, nguyên tắc chủ yếu trong đền bù giải phóng mặt bằng và việc tổ chức giải phóng mặt bằng xây dựng. Công tác giải phóng mặt bằng xây dựng là một khâu quan trọng không thể tách ra khỏi quá trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng. Giải phóng mặt bằng xây dựng hiện nay đang là vấn đề bức xúc, phát sinh nhi ều tiêu c ực, không đảm bảo công bằng, phát sinh khiếu kiện của nhân dân, làm ch ậm ti ến độ thi công xây dựng công trình . Tuy nhiên, công .tác giải phóng m ặt b ằng còn được điều chỉnh bởi các văn bản quy phạm pháp luật khác, vì vậy, trong giới hạn phạm vi điều chỉnh của Luật Xây dựng tại mục "Giải phóng mặt bằng xây dựng" chỉ quy định một số điều mang tính nguyên tắc về giải phóng mặt bằng làm cơ sở để Chính phủ quy định cụ thể. Giải phóng mặt bằng phải đảm bảo quyền lợi của Nhà nước, t ổ ch ức, cá nhân có liên quan giải quyết chỗ ở mới ổn định, có điều kiện bằng hoặc tốt hơn chỗ cũ tạo việc làm, ổn định cuộc sống cho người phải di chuy ển chỗ ở. Việc đền bù giải phóng mặt bằng đ ược thực hiện thông qua các hình thức trả bằng tiền, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và đảm bảo công khai, công bằng, đúng pháp luật. Tuy Nhà nước không đền bù trong các tr - ường hợp đất lấn chiếm, công trình xây dựng trái phép, vật kiến trúc, cây cối, hoa mầu và tài sản khác xuất hiện, hoặc phát sinh trong ph ạm vi m ặt bằng quy hoạch xây dựng sau thời; điểm công bố quy hoạch xây dựng. Luật quy định trong trường hợp những đối tượng thuộc diện phải di chuyển để giải phóng mặt bàng đã được người có thẩm quyền quyết định đẫ được đ - ược đền bù đúng quy định nhưng không di chuyển thì sẽ bị c ưỡng chế và chịu mọi chi phí cho việc cưỡng chế .
  14. 14 Mục 3- Thi công xây dựng gồm 15 điều (từ Điều 72 đến Điều 86). Mục này quy định điều kiện để khởi công xây dựng công trình, điều . kiện hoạt động của nhà thầu xây dựng, quyền và nghĩa vụ của các ch ủ th ể tham gia thi công xây dựng công trình. Việc quy định các điều kiện khởi công xây dựng công trình nh ằm đ ảm bảo công trình xây dựng đúng quy hoạch, đúng tiến độ, ch ất lượng, tránh tình trạng kéo dài thi công xây dựng công trình. Quy định về năng lực hoạt động xây dựng của các nhà thầu khi tham gia xây dựng công trình phải phù hợp với loại , cấp công trình nhằm hạn chế tình trạng cạnh tranh thi ếu lành m ạnh và đảm bảo chất lượng luợng công trình. Luật còn quy định quyền và nghĩa vụ của từng chủ thể tham gia nghiệm thu, bàn giao công trình; bảo đảm an toàn trong thi công xây dựng, bảo đảm vệ sinh môi trường ; bảo hành; bảo trì công trình nhằm xác định trách nhiệm của các chủ thể tham gia thi công xây dựng công trình, bảo đảm công trình ổn định trong sử dụng, vận hành theo đúng thiết kế. Mục 4- Giám sát thi công xây dựng bao gồm 4 điều (từ Điển 87 đến Điều 90) Mục này quy định về yêu cầu của việc giám sát thi công xây dựng, quyền và nghĩa vụ của các chủ thể giám sát thi công xây dựng . Luật quy định việc giám sát thi công xây dựng phải thực hiện ngay từ khi khởi công xây dựng công trình, phải thường xuyên, liền tục, phải căn cứ vào thiết kế được duyệt. quy chuẩn, tiêu chuẩn. Ng ười giám sát phải có chứng chỉ hành nghề phù hợp với loại, cấp công trình; việc giám sát ph ải trung thực, khách quan.và không vụ lợi. Nghiêm cấm các hành vi móc ngoặc thông đồng của người giám sát với các bên liên liên quan nhằm làm sai lệch kết quả giám sát; người giám sát phải chịu trách nhiêm trước pháp luật về kết quả giám sát của mình và bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra. Mục 5- Xây dụng các công trình đặc thù gồm 4 điều (từ Điều 91 đến Điều 94). Mục này quy định các loại công trình đặc thù và việc xây dựng các công trình đặc thù như công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp, công trình tạm. Luật quy định đối với công trình bí mật nhà n ước thì người có thẩm quyển quyết đinh phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình từ khâu lập dự án đầu tư xây dựng, khảo sát, thiết kế thi công xây dựng, nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử dụng.Đối với công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp, do có nhiều loại công trình và th ẹo quy đ ịnh của pháp luật hiện hành cồ nhiều tổ chức, cá nhân có th ẩm quy ền ban b ố lệnh khẩn cấp. Do vậy, Luật giao Chính phủ quy định cụ th ể về vi ệc xây dựng công trình theo lệnh khẩn cấp. Đối với công trình tạm phục vụ xây
  15. 15 dựng công trình chính thì không phải xin cấp giấy phép xây d ựng nh ưng phải phá dỡ sau khi công trình chính hoàn thành đưa vào s ử dụng. Đ ối v ới công trình, nhà ở riêng lẻ nằm trong vùng quy hoạch xây dựng đã đ ược công bố nh- ưng chưa giải phóng mặt bằng xây dựng để thực hiện quy hoạch, mà ngư ời dân thực sự có nhu cầu thì đ ược cấp giấy phép xây dựng tạm, có thời hạn theo thời hạn thực hiện quy hoạch. Chương VI- Lựa chọn nhà thầu và hợp đồng xây dựng gồm 13 điều (từ Điều 83 đến Điều 95) Mục 1- Lụa chọn nhà thầu xây dựng gồm 12 điều ( từ Điều 95 đến Điều 106) Mục này quy định chung về lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng; yêu cầu lựa chọn nhà thầu và các hình thức; lựa chọn nhà thầu; yêu cầu đối với đấu thầu trong hoạt động xây dựng; quy' định về đấu th ầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu, lựa chọn nhà thầu thiết kế kiến trúc công trình xây dựng, lựa chọn tổng thầu trong hoạt dộng xây dựng; quy ền và nghĩa vụ của các bên tham gia mời thầu, dự thầu và trách nhiệm của người quy ết định đầu tư xây dựng công trình trong lựa chọn nhà thầu . Lựa chọn nhà thầu có thể được thực hiện khi tiến hành các hoạt đ ộng xây dựng từ việc lập quy hoạch, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế công trình đến xây dựng công trình. Lựa ch ọn nhà th ầu trong xây dựng có những đặc thù đối với từng loại, cấp công trình; bên mời thầu phải có những điều kiện để đảm bảo việc xây dựng công trình đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng. Do vậy, cần thiết phải quy định lựa chọn nhà thầu trong Luật Xây dựng nhằm bản đảm chất l ượng: hiệu quả đầu tư xây dựng công trình, bảo đảm việc quản lý xây dựng một cách có hệ thống , đồng bộ trong các hoạt động xây dựng. Mục 2- Hợp đồng trong hoạt động xây dựng gồm 4 điều (từ Điều 107 đến Điều 110) Mục này quy định hợp đồng trong hoạt động xây dựng từ lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây d ựng, thiết kế công trình, giám sát thi công xây dựng công trình, quản lý dự' án xây dựng công trình và các công việc khác trong hoạt động xây dựng ; nội dung chù yểu của hợp đồng; điều chỉnh bợp đồng; thưởng , phạt vi phạm hợp đống và gỉải quyết tranh chấp hợp đồng trong hoạt động xây dựng. Chương VII- Quản lý nhà nước về xây dựng gồm 8 điều (từ Điều 111 đến Điều 118). Chương này quy định nội dung, thẩm quyền quản lý nhà nước về xây dựng, cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng; thanh tra xây dựng và khiếu nại, tố cáo.
  16. 16 Chương VIII- Khen thưởng và xử lý vi phạm gồm 2 điều ( Điều 119 và Điều 120). Chương này quy định việc khen thưởng đối với tổ chức, cá nhân có thành tích trong quản lý cũng như tham gia hoạt động xây dựng. Đồng thời quy định các chế tài về hành chính, hình sự, dân sự đối với ng ười có hành vi vi phạm gây thệt hại đến lợi ích của nhà n ước; quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Chương IX- Điều khoản thi hành gồm 3 điều (từ Điều 121 đến Điều 123) Chương này quy định về xử lý các công trình xây đựng tr ước khi Luật Xây dựng có hiệu lực không phù hợp các quy định của Lu ật này, c ụ th ể x ử lý đối với các công trình xây dựng đang tồn tại phù hợp với quy hoạch nh ưng chưa phù hợp về kiến trúc; công trình xây dựng đang tồn tại nhưng không phù hợp với quy hoạch, công trình được phép xây dựng tạm có thời hạn; quy định thời hạn Luật có hiệu lực thi hành là ngày 1/7/2004. 1.2. Những nội dung cơ bản của Luật Xây dựng 1.2.1. Phạm vi điều chỉnh: Luật Xây dựng điều chỉnh các quan hệ trong hoạt động xây dựng giữa các tổ chức, cá nhân; quy định về quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng công trình và hoạt động xây dựng. 1.2.2. Đối tượng áp dụng: Các tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng công trình và hoạt động xây dựng trên lãnh th ổ Việt Nam ph ải tuân thủ các quy định của Luật Xây dựng. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy đ ịnh khác v ới Luật Xây dựng thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó. 1.2.3. Hoạt động xây dựng Trong các dự án đầu tư xây dựng, hoạt động xây dựng là việc tạo lập nên sản phẩm xây dựng theo thiết kế được duyệt. Các hoạt động xây dựng cụ thể có mối liên quan chặt chẽ với nhau; mặt khác, các hoạt động xây dựng có thể thực hiện đan xen với nhiều chủ thể đồng thời tham gia. Để hiểu rõ Luật Xây dựng, cần tiếp cận, nắm bắt được các nguyên tắc, nội dung, yêu cầu và quy định của pháp luật đối với từng hoạt động xây d ựng c ụ th ể. Ho ạt động xây dựng bao gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đ ầu t ư xây d ựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế. 1.2.4. Nguyên tắc cơ bản trong hoạt động xây dựng Để hoạt động xây dựng thực sự phát huy hiệu quả, khi tham gia các hoạt động xây dựng, các chủ thể cần thiết phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau đây:
  17. 17 a) Tuân thủ quy hoạch, kiến trúc, bảo vệ môi trường, phù hợp với đi ều kiện tự nhiên, đặc điểm văn hoá, xã hội Quy hoạch xây dựng là cơ sở để triển khai các hoạt động xây d ựng, kiểm soát quá trình phát triển đô thị và các khu chức năng, bảo đảm trật tự, kỷ cương trong hoạt động xây dựng, phục vụ mục tiêu phát triển kinh t ế - xã hội, an ninh, quốc phòng và bảo vệ môi trường. Các yêu cầu về quy hoạch, kiến trúc, cảnh quan, môi trường nhằm định hướng việc xây dựng có trọng tâm, trọng điểm, tạo lập sự cân bằng giữa môi trường tự nhiên và môi trường xã hội, đảm bảo sự hài hoà trong việc tổ chức không gian và sự đồng bộ vi ệc kết nối các công trình hạ tầng kỹ thuật. Hoạt động xây dựng cũng đòi h ỏi phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, đặc điểm văn hoá, xã h ội t ừng vùng nhằm khai thác hài hòa các nguồn lực, tạo cơ s ở phát tri ển b ền v ững v ề kinh tế - xã hội của vùng, miền. b) Tuân thủ quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng Quy chuẩn xây dựng và tiêu chuẩn xây dựng là các công cụ quan trọng để quản lý hoạt động xây dựng. Quy chuẩn xây dựng là các quy đ ịnh bắt buộc áp dụng trong hoạt động xây dựng do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về xây dựng ban hành còn tiêu chuẩn xây dựng là các quy định về chuẩn mực kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật, trình tự th ực hiện các công việc, các chỉ tiêu, các chỉ số kỹ thuật và các chỉ số tự nhiên đ ược t ổ chức, cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc công nhận để áp dụng trong hoạt động xây dựng. Việc tuân thủ quy chuẩn xây dựng và tiêu chu ẩn xây dựng là cơ sở tăng cường hiệu quả quản lý Nhà nước và xây dựng; giúp các chủ đầu tư, nhà thầu sử dụng tiết kiệm, hợp lý các nguồn l ực, đ ảm bảo ch ất lượng, tiến độ, an toàn công trình và tính đồng bộ trong từng công trình, toàn dự án. c) Bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn công trình, tính mạng con người và tài sản Chất lượng, tiến độ, an toàn công trình, tính mạng con ng ười và tài s ản là các yêu cầu quan trọng khi đầu tư xây dựng công trình. Do công trình xây dựng thường có quy mô lớn, đòi hỏi huy động nhiều nguồn l ực, có kh ả năng tác động, ảnh hưởng lớn tới khu vực không gian xung quanh….nên vấn đề chất lượng, tiến độ và an toàn trong xây dựng có ý nghĩa rất lớn. Việc đảm bảo chất lượng, tiến độ, an toàn khi xây dựng công trình không nh ững là yêu cầu mà còn là trách nhiệm của các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng, đ ặc biệt đối với chủ đầu tư và nhà thầu. d) Bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả kinh tế, đồng bộ trong t ừng công trình, trong toàn dự án Hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng công trình là vấn đề quan trọng cần được xem xét trước khi quyết định đầu tư. Mục tiêu ti ết ki ệm, hi ệu qu ả kinh tế, tạo lập tính đồng bộ trong từng công trình, toàn dự án đòi hỏi các ch ủ
  18. 18 thể tham gia hoạt động xây dựng phải thực hiện theo nh ững ph ương pháp khoa học về tính toán hiệu quả kinh tế-xã hội của dự án, về lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, về giám sát thi công, về quản lý dự án…. 1.2.5. Lập quy hoạch xây dựng a) Quy hoạch xây dựng là việc tổ chức không gian đô thị và điểm dân cư nông thôn, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; tạo lập môi trường sống thích hợp cho người dân sống tại các vùng lãnh th ổ, b ảo đảm kết hợp hài hoà giữa lợi ích quốc gia với l ợi ích c ộng đồng, đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo v ệ môi tr ường. Quy hoạch xây dựng được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch xây d ựng bao gồm sơ đồ, bản vẽ, mô hình và thuyết minh. Quy hoạch xây dựng bao gồm quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chi tiết xây dựng đô th ị và quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn. Trong toàn bộ các hoạt động xây dựng thì quy hoạch xây dựng là hoạt động diễn ra trước tiên, mang tính định hướng, là cơ sở để quản lý và thực hiện các hoạt động xây dựng tiếp theo. b) Quy hoạch xây dựng phải bảo đảm các yêu cầu chung sau đây: - Phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã h ội, quy ho ạch phát triển của các ngành khác, quy hoạch sử dụng đất; quy hoạch chi ti ết xây dựng phải phù hợp với quy hoạch chung xây dựng; bảo đảm quốc phòng, an ninh, tạo ra động lực phát triển kinh tế - xã hội; - Tổ chức, sắp xếp không gian lãnh thổ trên cơ sở khai thác và s ử d ụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đất đai và các nguồn l ực phù h ợp v ới đi ều ki ện tự nhiên, đặc điểm lịch sử, kinh tế - xã hội, tiến bộ khoa h ọc và công ngh ệ của đất nước trong từng giai đoạn phát triển; - Tạo lập được môi trường sống tiện nghi, an toàn và bền vững; thoả mãn các nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao của nhân dân; bảo v ệ môi trường, c) Việc lập quy hoạch xây dựng được thực hiện như sau: - Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị được lập cho các khu chức năng trong đô thị và các khu công nghiệp, khu công ngh ệ cao, khu chế xu ất, khu bảo tồn di sản văn hoá, khu du lịch, nghỉ mát hoặc các khu khác đã đ ược xác định; cải tạo chỉnh trang các khu hiện trạng của đô thị. - Thời gian lập đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị như sau: + Đối với đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỉ lệ 1/500, thời gian lập theo yêu cầu của dự án; + Đối với đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỉ lệ 1/2.000, th ời gian lập không quá 09 tháng.
  19. 19 - Căn cứ lập quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị: + Quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung xây dựng đô thị đã đ ược phê duyệt. + Nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị đã được phê duyệt. + Kết quả điều tra, khảo sát, và các số liệu, tài liệu về khí t ượng, th ủy văn, hải văn, địa chất, hiện trạng kinh tế, văn hoá, xã hội và các số liệu, tài liệu khác có liên quan. + Quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng. - Lấy ý kiến về quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị + Trong quá trình lập đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô th ị, t ổ ch ức tư vấn thiết kế quy hoạch phải phối hợp với chính quy ền địa ph ương đ ể l ấy ý kiến nhân dân trong khu vực quy hoạch về các nội dung có liên quan đến đồ án quy hoạch xây dựng. + Hình thức lấy ý kiến: trưng bày sơ đồ, bản vẽ các ph ương án quy hoạch; lấy ý kiến bằng phiếu. Người được lấy ý kiến có trách nhi ệm tr ả l ời trong thời gian 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến; sau thời hạn quy định, nếu không trả lời thì coi như đồng ý. + Trước khi trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng, tổ chức tư vấn có trách nhiệm báo cáo v ới c ơ quan phê duyệt về kết quả lấy ý kiến, làm cơ sở cho việc phê duyệt. d) Thẩm định, phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng: Quy hoạch xây dựng do Chính phủ và Ủy ban nhân dân các c ấp t ổ ch ức lập và phê duyệt. Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch xây dựng trong địa giới hành chính do mình quản lý theo phân c ấp, làm cơ sở quản lý các hoạt động xây dựng, triển khai các dự án đầu tư xây dựng và xây dựng công trình. Trong trường hợp Uỷ ban nhân dân các c ấp không đ ủ điều kiện năng lực thực hiện lập nhiệm vụ quy hoạch xây dựng, nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch xây dựng, phê duyệt quy hoạch xây dựng, điều ch ỉnh quy hoạch xây dựng thì mời chuyên gia, thuê tư vấn để th ực hiện. M ọi t ổ chức, cá nhân phải tuân theo quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà n ước có thẩm quyền phê duyệt. - Đối với quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2.000 các đô th ị loại đ ặc biệt, loại 1, loại 2, loại 3, các khu công nghệ cao và các khu kinh tế đặc thù: + Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan thẩm định. Tuỳ theo vị trí, quy mô của đồ án quy hoạch xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể uỷ quyền cho Ủy ban nhân dân c ấp huyện phê duyệt;
  20. 20 + Sở Xây dựng hoặc Sở Quy hoạch - Kiến trúc đối với các tỉnh, thành phố có Sở Quy hoạch - Kiến trúc thẩm định đồ án quy hoạch chi ti ết xây dựng đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân c ấp t ỉnh trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan trình thẩm định. - Đối với quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2.000 các đô th ị loại 4, loại 5; quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 các đô th ị loại đ ặc bi ệt, lo ại 1, loại 2, loại 3: + Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan thẩm định; + Cơ quan quản lý xây dựng cấp huyện thẩm định đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân c ấp huyện trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nh ận đủ hồ s ơ h ợp l ệ c ủa cơ quan trình thẩm định. Người có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi ti ết xây dựng đô thị có trách nhiệm thẩm định, phê duyệt theo đúng th ời gian quy đ ịnh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thẩm định, phê duyệt. đ) Điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị - Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị được xem xét đi ều ch ỉnh khi có m ột trong các trường hợp sau đây: + Quy hoạch chung xây dựng đô thị được điều chỉnh toàn bộ hoặc điều chỉnh cục bộ có ảnh hưởng tới khu vực lập quy hoạch chi tiết xây dựng; + Cần khuyến khích thu hút đầu tư nhưng phải phù hợp với quy hoạch chung xây dựng đô thị về phân khu chức năng; + Dự án đã có quy hoạch chi tiết được duy ệt, trong th ời gian 03 năm không triển khai thực hiện được. - Khi điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng, người có th ẩm quy ền phê duyệt phải lấy ý kiến của nhân dân thông qua phiếu xin ý ki ến ho ặc t ổ ch ức họp đại diện tổ dân phố và Ủy ban nhân dân ph ường trong khu v ực liên quan đến quy hoạch điều chỉnh. - Người có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi ti ết xây dựng đô th ị thì phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị. 1.2.6. Loại và cấp công trình a) Các công trình xây dựng được phân thành loại và cấp. Lo ại công trình xây dựng được xác định theo công năng sử dụng, bao gồm công trình dân dụng, công trình công nghiệp, công trình giao thông, công trình th ủy lợi, công trình hạ tầng kỹ thuật và các công trình khác. Cấp công trình xây dựng được
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2