Tổng quan về quản lý dự án xây dựng
lượt xem 26
download
Dự án xây dựng hàm chứa bản chất lưỡng tính: một mặt dự án xây dựng là tập hợp các hồ sơ và bản vẽ thiết kế, trong đó bao gồm các tài liệu pháp lý, quy hoạch tổng thể, kiến trỳc, kết cấu, công nghệ tổ chức thi công v.v... được giải quyết đối với công trình xây dựng; mặt khác, đây là môi trường hoạt động phù hợp với những mục đích đó được đặt ra, nghĩa là một quá trình xây dựng có định hướng đối với các công trình mới hoặc cải tạo đối với các công trình hiện hữu đang sản xuất.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tổng quan về quản lý dự án xây dựng
- QUẢN LÝ DỰ ÁN XÂY DỰNG Tổng quan về dự án xây dựng Khái niệm Sản phẩm đầu tư xây dựng là các công trình xây dựng đó hoàn thành (bao gồm cả việc lắp đặt thiết bị công nghệ ở bên trong). Sản phẩm xây dựng là kết tinh của các thành quả khoa học công nghệ và tổ chức sản xuất của toàn xã hội ở một thời kỳ nhất đinh. Nó là một sản phẩm có tính chất liên ngành, trong đó những lực lượng tham gia chế tạo sản phảm chủ yếu: các chủ đầu tư, các doanh nghiệp nhận thầu xây lắp, các doanh nghiệp tư vấn xây dựng, các doanh nghiệp sản xuất thiết bị công nghệ, vật tư thiết bị xây dựng, các doanh nghiệp cung ứng, các tổ chức dịch vụ ngân hàng và tài chính, các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan. Bản chất của các dự án xây dựng Dự án xây dựng hàm chứa bản chất lưỡng tính: một mặt dự án xây dựng là tập hợp các hồ sơ và bản vẽ thiết kế, trong đó bao gồm các tài liệu pháp lý, quy hoạch tổng thể, kiến trỳc, kết cấu, công nghệ tổ chức thi công v.v… được giải quyết đối với công trình xây dựng; mặt khác, đây là môi trường hoạt động phù hợp với những mục đích đó được đặt ra, nghĩa là một quá trình xây dựng có định hướng đối với các công trình mới hoặc cải tạo đối với các công trình hiện hữu đang sản xuất. Tóm lại, dự án xây dựng được hiểu như một phạm vi hoạt động sáng tạo hoặc thay đổi cả những chức năng hoạt động của công trình, hệ thống sản xuất, công nghệ kỹ thuật, môi truờng… cũng như sự hình thành toàn thể từ quan điểm thống nhất của các mục tiêu, địa điểm và thời gian thực hiện. Loại dự án xây dựng được xác định bởi quy mô, thời hạn thực hiện, chất lượng, mục tiêu, sự hạn chế tài nguyên… và quản lý dự án xây dựng đòi hỏi phải có một tổ chức
- năng động, các thành viên thông thạo công việc, biết phối hợp hoạt động với nhau một cách hiệu quả. Xuất phát từ tầm quan trọng của yếu tố thời gian, nhiều dự án xây dựng có vốn đầu tư không lớn, nhưng thời điểm giành cơ hội cạnh tranh bán sản phẩm của chủ đầu tư ra ngoài thị trường lại cấp bách, do vậy, mà công tác quản lý dự án xây dựng đảm bảo đưa công trình vào hoạt động đúng hạn có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong kinh doanh. Về chất lượng dự án xây dựng có thể không sai sót, nhưng điểm chủ yếu đối với chất lượng công trình là độ tin cậy và bền vững cao. Những dự án như vậy chúng ta thường gặp ở những nhà máy hóa chất, khí gas hoặc điện nguyên tử. Dự án xây dựng không phải tồn tại một cách ổn định cứng. Hàng loạt những phần tử của nó đều có thể thay đổi trong quá trình thực thi do nhiều nguyên nhân, chẳng hạn các tác nhân từ bên trong như nguồn nhân lực, tài chính, các hoạt động sản xuất… và bên ngoài như môi trường chính trị, kinh tế, công nghệ, kỹ thuật, thậm chí cả các điều kiện tự nhiên xã hội v.v… Những phần tử riờng của dự án có thể được sử dụng vừa như các yếu tố thuộc thành phần bên trong, vừa như bên ngoài của chính nó, chẳng hạn, một đơn vị xây lắp chuyên ngành đồng thời có thể thực hiện công việc của một vài dự án khác nhau. Khởi đầu dự án xây dựng có thể được tính từ thời điểm xuất vốn đầu tư để thực hiện công trình. Tuy nhiờn trước đó người ta có thể cũn phải chờ đợi, cân nhắc các phương án và lựa chọn chúng, nhưng dù sao thì dự án vẫn tồn tại một cách trừu tượng cho đến khi hiện diện một quá trình thực thi thực tế. Kết thúc dự án xây dựng được tính vào thời điểm bàn giao công trình đưa vào sử dụng và vận hành sản xuất ra sản phẩm đạt công suất thiết kế. Trong điều kiện thị trường, chủ đầu tư kỳ vọng không chỉ ở công trình đang xây dựng, mà điều chính yếu là kết quả từ công trình xây dựng mang lại nguồn thu và lợi nhuận như thế nào sau khi đưa công trình vào sản xuất kinh doanh. Bởi vậy, chủ đầu tư xem sự vận hành của công
- trình trong tương quan với những mục đích kinh doanh của mình. Chính vì thế mà chủ đầu tư hết sức thận trọng xem xét các yếu tố chi phí trong toàn bộ dự án. Thật vậy, khoản chi phí trực tiếp cho quá trình vận hành công trình có thể giảm đáng kể do việc tăng chi phí ban đầu ở giai đoạn xây dựng. Thí dụ: Khi sử dụng vật liệu bao che công trình cách nhiệt tốt, mặc dự có thể làm tăng chi phí ban đầu, nhưng lại giảm đáng kể mức độ tiêu hao năng lượng để điều hòa nhiệt độ trong suốt quá trình sản xuất. Trong thành phần của bước thực hiện dự án, việc lựa chọn công ty tư vấn và nhà thầu xây dựng có một ý nghĩa rất quan trọng. Thật vậy, trong bước thực hiện các dự án xây dựng luôn luôn tiềm ẩn và nẩy sinh nhiều yếu tố rủi ro cả trong kỹ thuật lẫn tài chính và có thể làm sai lệch tiến độ. Kinh nghiệm đó chỉ ra rằng, biện pháp cơ bản để rút ngắn thời gian thực hiện các dự án, chính là khả năng phối hợp tốt giữa những con người cụ thể với toàn bộ các công việc ngay từ thời điểm đầu tiên đến khi kết thúc công trình. Những dự án được xem là thành công, chỉ khi tổng các chi phí không vượt quá tổng dự toán hoặc tổng mức đầu tư (trong dự án khả thi) và thời gian thực hiện phải tương úng với hạn định trong kế hoạch. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của dự án xây dựng Ngành xây dựng có những đặc thù nếu được xem xét riêng thì cũng có ở các ngành khác, nhưng khi kết hợp chúng lại thì chỉ xuất hiện trong ngành xây dựng, vì thế cần được nghiên cứu riêng. Các đặc thù ở đây chia làm bốn nhóm: bản chất tự nhiên của sản phẩm, cơ cấu của ngành cùng với tổ chức quá trình xây dựng; những nhân tố quyết định nhu cầu; phương thức xác định giá cả. Những đặc điểm sản phẩm xây dựng có ảnh hưởng lớn đến phương thức tổ chức sản xuất và quản lý kinh tế trong ngành xây dựng, làm cho việc thi công xây lắp công trình xây dựng có nhiều điểm khác biệt so với việc thi công các sản phẩm của các ngành khác. Sản phẩm xây dựng với tư cách là các công trình xây dựng hoàn chỉnh thường có đặc điểm sau:
- Sản phẩm mang nhiều tính cá biệt, đa dạng về công dụng, cấu tạo và cả về phương pháp chế tạo. Sản phẩm mang tính đơn chiếc vì phụ thuộc vào đơn đặt hàng của chủ đầu tư, điều kiện địa lý, địa chất công trình nơi xây dựng. Sản phẩm là những công trình được xây dựng và sử dụng tại chỗ. Vốn đầu tư xây dựng lớn, thời gian kiến tạo và thời gian sử dụng lâu dài. Do đó, khi tiến hành xây dựng phải chú ý ngay từ khi lập dự án để chọn địa điểm xây dựng, khảo sát thiết kế và tổ chức thi công xây lắp công trình sao cho hợp lý, tránh phá đi làm lại, hoặc sửa chữa gây thiệt hại vốn đầu tư và giảm tuổi thọ của công trình. Sản phẩm thường có kích thước lớn, trọng lượng lớn. Số lượng, chủng loại vật tư, thiết bị xe máy thi công và lao động phục vụ cho mỗi công trình cũng rất khác nhau, lại luôn thay đổi theo tiến độ thi công. Bởi vậy giá thành sản phẩm rất phức tạp thường xuyên thay đổi theo từng khu vực, từng thời kỳ. Sản phẩm có liên quan đến nhiều ngành cả về phương diện cung cấp các yếu tố đầu vào, thiết kế và chế tạo sản phẩm, cả về phương diện sử dụng công trình. Sản phẩm xây dựng liên quan đến nhiều cảnh quan và môi trường tự nhiên, do đó liên quan đến lợi ích của cộng đồng, nhất là đến dân cư của địa phương nơi đặt công trình. Sản phẩm mang tính tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế, xã hội, văn hóa nghệ thuật và quốc phũng. Sản phẩm chịu nhiều ảnh hưởng của nhân tố thượng tầng kiến trúc, mang bản sắc truyền thống dân tộc, thói quen tập quán sinh hoạt… Có thể nói sản phẩm xây dựng phản ánh trình độ kinh tế khoa học kỹ thuật và văn hóa trong từng giai đoạn phát triển một đất nước. Sản phẩm xây dựng thuộc phần kết cấu nõng đỡ bao che không trực tiếp tác động tới đối tượng lao động trong quá trình sản xuất sản phẩm. Đặc điểm này đòi hỏi người thiết kế phải chọn những giải pháp kết cấu, giải pháp bố cục mặt bằng hợp lý, tiết kiệm. Quản lý dự án xây dựng
- Khái niệm Quản lý đầu tư trong xây dựng là tập hợp những tác động của nhà nước, chủ đầu tư đến toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng kể từ bước xác định dự án đầu tư xây dựng đến khi thực hiện dự án tạo ra công trình bàn giao đưa vào sử dụng để đạt được mục tiêu đầu tư đó xỏc định. Nội dung quản lý dự án xây dựng Quản lý lập báo cáo đầu tư để xin phép đầu tư Quản lý lập, thẩm định, quyết định đầu tư cho các dự án hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình. Quản lý việc điều chỉnh dự án đẩu tư xây dựng công trình. Quản lý lập, thẩm định, phờ duyệt thiết kế, dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình. Quản lý về cấp phép xây dựng công trình Quản lý lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng Quản lý thi công xây dựng công trình Quản lý khối lượng thi công xây dựng Quản lý mụi trường xây dựng Quản lý bảo hành công trình xây dựng. Nguyên tắc quản lý dự án đầu tư xây dựng Đầu tư xây dựng công trình phải phự hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng. Đầu tư xây dựng công trình phải đảm bảo an ninh, an toàn xã hội và an toàn mụi trường. Đầu tư xây dựng công trình phải phự hợp vúi các quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan.
- Ngoài những nguyên tắc trờn thì tùy thuục theo từng nguồn vốn sử dụng cho dự án mà quản lý nhà nước đối với dự án cũn phải theo nguyên tắc sau: Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách: Nhà nước quản lý toàn diện quá trình đầu tư xây dựng từ việc xác định chủ trương đầu tư, lập dự án, quyết định đầu tư, lập thiết kế, tổng dự toán, lựa chọn nhà thầu, thi công xây dựng đến khi nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào khai thỏc sử dụng. Đối với dự án sử dụng vốn tín dụng nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước: Nhà nước chỉ quản lý về chủ trương và quy mô đầu tư. Doanh nghiệp có dự án đầu tư tự chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và quản lý dự án theo quy định của pháp luật. Đối với dự án sử dụng vốn khác kể cả vốn tư nhân: Chủ đầu tư quyết định hình thức đầu tư và nội dung quản lý dự án. Riờng trường hợp dự án sử dụng vốn hỗn hợp từ nhiều nguồn vốn thì các bên gúp vốn thỏa thuận về phương thức quản lý hoặc quản lý theo quy định đối với loại nguồn vốn có tỷ trọng lớn nhất trong tổng mức đầu tư của dự án.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Định giá xây dựng - Dự toán xây dựng công trình
52 p | 838 | 416
-
Tập bài giảng Quản lý dự án xây dựng nâng cao - PGS.TS Nguyễn Bá Uân
287 p | 284 | 90
-
ĐỀ ÁN MÔN HỌC - Đề tài: "ỨNG DỤNG THUẬT TOÁN CÂY QUYẾT ĐỊNH CHO BÀI TOÁN PHÂN LỚP TRONG XÁC ĐỊNH KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THÔNG QUA TIỀN GỬI CÓ KỲ HẠN CỦA KHÁCH HÀNG"
31 p | 221 | 64
-
Về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
15 p | 223 | 58
-
Bài giảng môn học: Lập và phân tích dự án đầu tư
172 p | 209 | 45
-
Bài giảng Tổng quan về quản lý dự án và giám sát thi công - Th.S. Nguyễn Hồng Thanh
90 p | 178 | 39
-
Bài giảng Chuyên đề 1: Tổng quan về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình - TS. Lưu Trường Văn
121 p | 176 | 34
-
Bài giảng Xử lý và truyền thông đa phương tiện
245 p | 175 | 33
-
Bài giảng Quản lý dự án xây dựng: Phần 1 - ThS. Đăng Xuân Trường, TS. Đặng Thị Trang
49 p | 141 | 27
-
Tìm hiểu các nguyên lý quản lý dự án (tái bản lần 1 có sửa chữa, bổ sung): Phần 1
114 p | 118 | 27
-
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ KẾT CẤU XÂY DỰNG BẰNG TẤM VẬT LIỆU 3D
35 p | 156 | 26
-
Tổng quan về quản lý dự án trong đầu tư xây dựng
30 p | 92 | 7
-
Bài giảng Bài 2: Tổng quan về quản lý dự án và lựa chọn và lập kế hoạch cho dự án
58 p | 113 | 7
-
Bài giảng Quản lý dự án xây dựng - Chương 1: Tổng quan về dự án và quản lý dự án
20 p | 8 | 6
-
Bài giảng Quản lý dự án xây dựng: Chương 1 - Ths. Ngô Thị Phương Nam
62 p | 7 | 4
-
Bài giảng Quản lý dự án xây dựng: Chương 6 - Ths. Ngô Thị Phương Nam
13 p | 8 | 3
-
Giới thiệu nghiên cứu về quản lý tức thời trong xây dựng
3 p | 73 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn