intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Trách nhiệm xã hội của ngân hàng thương mại cổ phần: Nghiên cứu đa khía cạnh

Chia sẻ: ViKakashi2711 ViKakashi2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

78
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của bài viết là khám phá các khía cạnh liên quan đến trách nhiệm xã hội (TNXH) của các Ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) ở Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích nội dung trong báo cáo thường niên của các ngân hàng từ năm 2011 đến nay nhằm đo lường các thông tin định tính bằng phương pháp định lượng để xác định tỷ trọng của từng khía cạnh. Kết quả cho thấy các NHTMCP quan tâm đến khía cạnh trách nhiệm với cổ đông, nhân viên, khách hàng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Trách nhiệm xã hội của ngân hàng thương mại cổ phần: Nghiên cứu đa khía cạnh

Trách nhiệm xã hội của ngân hàng ...<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI<br /> CỔ PHẦN: NGHIÊN CỨU ĐA KHÍA CẠNH<br /> Lê Phước Hương*, Lưu Tiến Thuận**<br /> <br /> <br /> TÓM TẮT quan đến khía cạnh cộng đồng và môi trường<br /> Mục tiêu của bài viết là khám phá các được công bố ra bên ngoài có sự khác biệt ở<br /> khía cạnh liên quan đến trách nhiệm xã hội từng nhóm ngân hàng và khác biệt theo thời<br /> (TNXH) của các Ngân hàng thương mại cổ gian. Bài viết cũng phát hiện ra rằng các<br /> phẩn (NHTMCP) ở Việt Nam. Nghiên cứu sử NHTMCP trong thời gian qua đã tập trung<br /> dụng phương pháp phân tích nội dung trong nhiều nguồn lực cho việc thực hiện TNXH<br /> báo cáo thường niên của các ngân hàng từ ở khía cạnh kinh tế, cộng đồng, môi trường,<br /> năm 2011 đến nay nhằm đo lường các thông nhằm góp phần phát triển bền vững và giữ<br /> tin định tính bằng phương pháp định lượng vai trò tiên phong của doanh nghiệp thực<br /> để xác định tỷ trọng của từng khía cạnh. Kết hiện tốt an sinh xã hội.<br /> quả cho thấy các NHTMCP quan tâm đến Từ khóa: ngân hàng, phân tích nội dung,<br /> khía cạnh trách nhiệm với cổ đông, nhân trách nhiệm xã hội, trách nhiệm với cộng<br /> viên, khách hàng. Các hoạt động TNXH liên đồng<br /> <br /> <br /> CORPORATE SOCIAL RESPONSIBILITY OF JOINT STOCK<br /> COMMERCIAL BANKS: A STUDY OF SOME DIMENSIONS<br /> <br /> ABSTRACT show that the banks paid much attention to<br /> The purpose of this paper is to explore some shareholders, employees and customers. The<br /> dimensions of corporate social responsibility banks continued to provide supports for the<br /> (CSR) at Joint Stock Commercial Banks in community and environmental dimension and<br /> Vietnam. Exploring the importance of CSR amounted to outside stakeholders, however<br /> is based on the content analysis of annual there were the difference between some<br /> reports from 2011. A content analysis bank’s groups. Results reveal that banks had<br /> approach has been applied and supported spent more and more resources for CSR’s<br /> by the quantitative measures to identify the activities to foster the economic growth, the<br /> weightage of every dimension. The indings community development and environmental<br /> <br /> *<br /> ThS. GV. Khoa Kinh Tế, Trường Đại Học Cần Thơ<br /> Email: lphuong@ctu.edu.vn ; Số điện thoại: 0945.142.142<br /> **<br /> TS. GV. Khoa Kinh Tế, Trường Đại Học Cần Thơ<br /> Email: ltthuan@ctu.edu.vn ; Số điện thoại: 0918.867.787<br /> <br /> 83<br /> Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br /> <br /> protection for sustainable growth. The banks Keywords: bank, corporate social<br /> try to play the best role of social security. responsible, content analysis, community<br /> responsibility<br /> 1. GIỚI THIỆU quả và tạo tiền đề cho tăng trưởng và phát triển<br /> Vấn đề trách nhiệm xã hội của doanh kinh tế. Ngược lại, không chỉ bất lợi cho các<br /> nghiệp (TNXH) được Bowen (1953) đưa ra NH nói chung mà các bên liên quan cũng gặp<br /> bàn luận trong quyển “Trách nhiệm xã hội nhiều bất lợi khi các hoạt động TNXH không<br /> của doanh nhân” đã nhanh chóng trở thành được thực thi hiệu quả. Trên thế giới đã xảy ra<br /> chủ đề được tranh luận ở nhiều khía cạnh nhiều đợt khủng hoảng ngành tài chính, ảnh<br /> khác nhau bởi các nhà quản lý, nhà nghiên hưởng đến kinh tế toàn cầu, gần nhất là năm<br /> cứu và toàn xã hội. Chủ đề này được nghiên 2007-2009 xuất phát từ NH Lehman Brothers<br /> cứu nhiều ở các nước phát triển như Mỹ và (Mỹ). Tại Việt Nam, ngành NH sau giai đoạn<br /> Tây Âu, nghiên cứu các doanh nghiệp thuộc tăng trưởng rất mạnh từ năm 2007-2011, đã<br /> lĩnh vực sản xuất. Theo thời gian nền kinh gặp nhiều khó khăn, thách thức sau đó. Với<br /> tế phát triển kéo theo lĩnh vực dịch vụ cũng bối cảnh tái cơ cấu giai đoạn 2011-2015 và<br /> phát triển, các nghiên cứu về TNXH chuyển thực trạng ngành NH hiện nay, việc thực hiện<br /> dịch sang các nước đang phát triển và lĩnh nghiên cứu: “Trách nhiệm xã hội của các<br /> vực dịch vụ. Chủ đề TNXH ngày càng được ngân hàng thương mại cổ phần: nghiên<br /> quan tâm, dẫn đến gia tăng phạm vi nghiên cứu đa khía cạnh” là hết sức cần thiết. Mục<br /> cứu các hoạt động liên quan đến TNXH cũng tiêu của bài viết nhằm phân tích các khía cạnh<br /> như hiệu quả của nó đối với từng doanh liên quan đến TNXH của các NHTMCP. Từ<br /> nghiệp thực thi các chương trình TNXH đó, đưa ra một số đánh giá và tổng hợp kinh<br /> (Chomvilailuk và Butcher, 2010). Năm 1998, nghiệm trong việc thực hiện TNXH.<br /> Esrock và Leichty phát hiện có 80% số công 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG<br /> ty trong danh sách Forture 500 đề cập đến PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> chủ đề TNXH trên website công ty. 5 năm TNXH trở thành chủ đề nghiên cứu mới<br /> sau, Kotler và Lee (2005) báo cáo có 90% vài thập kỷ gần đây và có rất nhiều lý luận<br /> số công ty trong danh sách Forture 500 thực xung quanh chủ đề này. Các định nghĩa đều<br /> thi các chương trình TNXH. Do đó, TNXH thể hiện rằng TNXH đáp ứng các kỳ vọng<br /> đã và đang là xu thế mà tất cả các doanh của xã hội khi hoạch định các chiến lược<br /> nghiệp phải chú ý trong đó bao gồm cả các quản lý. Như vậy, TNXH là một khái niệm<br /> ngân hàng (NH). Ở Việt Nam, việc thực hiện rộng và được diễn tả theo quan điểm của<br /> TNXH thường được xem là hành động giải từng nhà nghiên cứu, phụ thuộc vào bối cảnh<br /> quyết các vấn đề xã hội vì mục đích nhân đạo nghiên cứu (Dahlsrud, 2008). Hiện tại chưa<br /> và từ thiện (Nguyễn Đình Tài, 2010). Trong có một văn bản pháp quy nào quy định về<br /> khi đó, TNXH ngoài khía cạnh từ thiện, còn TNXH trong lĩnh vực NH. Do đó các hoạt<br /> có các khía cạnh kinh tế, pháp lý, đạo đức động liên quan đến TNXH mà các NHTMCP<br /> được thực hiện để đáp ứng những kỳ vọng thực hiện trong thời gian qua đều dựa trên<br /> của các bên liên quan (Carroll, 1991). cơ sở tự nguyện. Các hoạt động này thường<br /> Các hoạt động TNXH phù hợp sẽ có tác hướng vào các vấn đề nổi cộm, được sự quan<br /> động tích cực thúc đẩy các NH hoạt động hiệu tâm của xã hội như tình hình biển đảo, giáo<br /> <br /> 84<br /> Trách nhiệm xã hội của ngân hàng ...<br /> <br /> <br /> dục, y tế, an sinh xã hội, các đối tượng chính Abbott và Monsen (1979) ứng dụng như một<br /> sách….Tuy nhiên khi thực hiện hoạt động kỹ thuật thu thập thông tin định lượng và thông<br /> này, các NHTMCP thường xuyên kết nối với tin văn bản để xây dựng các mô hình định<br /> nhân viên, khách hàng và cộng đồng dân cư lượng với các mức độ phức tạp khác nhau.<br /> và trực tiếp hoặc gián tiếp phục vụ cho các Nói cách khác phân tích nội dung nén các văn<br /> mục tiêu kinh doanh của mình. bản theo nội dung dựa trên nguyên tắc mã hóa<br /> Dữ liệu bài viết chủ yếu thu thập từ các thích hợp, rõ ràng (Stemler, 2001) sử dụng kỹ<br /> báo cáo thường niên của các NHTMCP được thuật này đòi hỏi một công cụ mã hóa thích<br /> kiểm toán độc lập xác nhận tính trung thực và hợp để thông tin được chuyển tải chính xác<br /> hợp lý của dữ liệu; và các nghiên cứu được (Milne và Adler, 1999). Để đảm bảo độ tin cậy<br /> công bố trên các tạp chí trong và ngoài nước. khi sử dụng phương pháp này, bài biết kế thừa<br /> Danh sách các NHTMCP theo công bố của thủ tục mã hóa dữ liệu cho các khía cạnh của<br /> Ngân hàng nhà nước (NHNN). Giai đoạn TNXH đã được nghiên cứu trước đây. Theo<br /> 2011–2015 các NH thực hiện đề án tái cơ cấu Bravo et al. (2012), Castelo, Lima (2006),<br /> hệ thống các tổ chức tín dụng được Thủ tướng Maignan và Ralston (2002), TNXH được<br /> Chính phủ phê duyệt (Theo Quyết định 254/ chia theo các khía cạnh trách nhiệm đối với<br /> QĐ-TTg ngày 01/03/2012). Do đó, bài viết khách hàng, cộng đồng, nhân viên, cổ đông và<br /> tập trung nghiên cứu các NHTMCP từ năm môi trường.<br /> 2011. Bài viết sử dụng phương pháp thống<br /> 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> kê mô tả, phương pháp phân tích nội dung từ<br /> các báo cáo thường niên của các NH. Theo 3.1. Tổng quan về hệ thống ngân hàng<br /> Hsieh và Shannon (2005), phân tích nội dung Việt Nam<br /> là một phương pháp nghiên cứu dùng để giải Hệ thống ngân hàng Việt Nam đã trải qua<br /> thích nội dung dữ liệu thông qua quá trình lịch sử gần 70 năm với nhiều chặng đường, đã<br /> phân loại, sắp xếp mã và xác định chủ đề hay không ngừng phát triển về quy mô như vốn<br /> mô thức. Đây vừa là phương pháp định tính điều lệ, mạng lưới chi nhánh, đội ngũ nhân<br /> vừa là phương pháp định lượng dựa trên thông viên, chất lượng hoạt động và hiệu quả kinh<br /> tin định tính (Gephart, 2004). Cách phân tích doanh. Ngành NH được đánh dấu từ sự ra đời<br /> dữ liệu định lượng trong phương pháp phân của NHNN vào ngày 06/05/1951. Số lượng<br /> tích nội dung được thực hiện bằng cách tính của các loại hình thuộc hệ thống NHTM Việt<br /> tần suất xuất hiện của một từ, cụm từ, chủ đề Nam được trình bày trong bảng 1:<br /> nào đó trong dữ liệu. Phương pháp này được<br /> <br /> Bảng 1: Số lượng Ngân hàng giai đoạn 1991 - 2016<br /> Loại hình ngân hàng Năm<br /> 1991 1995 1999 2005 2010 2012 2013 2014 2015 2016<br /> NH thương mại nhà nước 4 4 5 5 5 5 5 5 7 4<br /> NH thương mại cổ phần 4 48 48 37 37 34 33 33 28 31<br /> Chi nhánh NH nước ngoài 0 18 26 29 48 49 53 47 50 51<br /> NH liên doanh 1 4 4 5 5 4 4 4 3 2<br /> NHTM 100% vốn nước ngoài 0 0 0 0 5 5 5 5 5 6<br /> Nguồn: Báo cáo thường niên của NHNN Việt Nam<br /> <br /> 85<br /> Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br /> <br /> Trong số 31 NHTMCP có đến 8 NH chưa BIDV và Sacombank tuân thủ tiêu chuẩn GRI<br /> công bố báo cáo thường niên tính đến thời phiên bản G4, còn lại các NH khác thường chỉ<br /> điểm tháng 8 năm 2017, chiếm 26%. Các NH dành từ 1-5 trang trong BCTN trình bày cáo<br /> công bố báo cáo thường niên thì có 15 NH trình nội dung về TNXH. Các khía cạnh của TNXH<br /> bày tách biệt mục TNXH. Chỉ có báo cáo của được tóm tắt theo bảng sau:<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1: Các khía cạnh của TNXH<br /> Nguồn: Tổng hợp từ các BCTN của các NH năm 2016<br /> <br /> 3.2. Khía cạnh khách hàng lõi, triết lý kinh doanh và sứ mệnh. MBbank<br /> Tất cả NHTMCP đều tổ chức theo mô có khối lượng khách hàng tăng mạnh. Năm<br /> hình kinh doanh NH hiện đại và hướng đến 2015, chỉ số hài lòng của khách hàng MB<br /> khách hàng. Khách hàng của NH chia ra nằm trong nhóm đầu thị trường theo đánh giá<br /> làm 2 loại: khách hàng cá nhân và khách của Neilsen. Trong đó, yếu tố con người, sự<br /> hàng doanh nghiệp. 68% các NHTMCP có tận tâm và chuyên nghiệp được khách hàng<br /> phát hành BCTN đều quan tâm đến khía đánh giá cao. Sau khi sát nhập, SCB có số<br /> cạnh khách hàng, mô hình tổ chức hướng lượng khách hàng tăng liên tục ở mức cao<br /> tới khách hàng. Phần lớn NH thực hiện phân từ năm 2012-2016. Như vậy số lượng khách<br /> khúc các khách hàng để nâng cao hơn nữa hàng tăng trưởng là cơ sở quan trọng để các<br /> các tiện ích. Mặc dù có 17 NH có tiến hành NH theo đuổi chiến lược bán lẻ.<br /> các hoạt động chăm sóc khách hàng, nhưng Năm 2015, Vietcombank đứng đầu về<br /> chỉ có 4 NH tiến hành khảo sát mức độ hài mức độ hài lòng của khách hàng thông qua<br /> lòng của KH (Vietcombank, Vietinbank, khảo sát mức độ hài lòng, đã phát triển thêm<br /> BIDV và Sacombank). Thuật ngữ khách 18.500 khách hàng cá nhân. Việc tăng số<br /> hàng xuất hiện thường xuyên trong giá trị cốt lượng khách hàng là nhiệm vụ hàng đầu của<br /> <br /> 86<br /> Trách nhiệm xã hội của ngân hàng ...<br /> <br /> <br /> các NHTM, cùng lúc với đáp ứng tốt hơn các người năm 2000 lên 180.000 người năm<br /> nhu cầu và kỳ vọng của khách hàng. Khách 2012. Trong giai đoạn tái cơ cấu, nguồn<br /> hàng cảm nhận như thế nào đối với các hoạt nhân lực ngành NH biến động theo xu hướng<br /> động kinh doanh trực tiếp hay gián tiếp đều giảm số lượng, tăng chất lượng (Nguyễn<br /> rất quan trọng. Theo Perez và Bosque (2015), Tuấn Anh và Nguyễn Văn Thọ, 2014). Việc<br /> thật sự cần thiết để nghiên cứu mối liên hệ tái cơ cấu, sáp nhập NH nhằm làm cho hệ<br /> giữa cảm nhận khách hàng và các hoạt động thống tài chính vững mạnh hơn, nhưng cũng<br /> TNXH, mặc dù biết rằng mối quan hệ này là dẫn tới những biến động trong bộ máy nhân<br /> không rõ ràng. Trong lãnh vực NH, thực hiện sự. Ở những lĩnh vực chuyên sâu hiện nay<br /> trách nhiệm với khách hàng có nghĩa là NH rất khó tìm được ứng viên phù hợp, một số<br /> đảm bảo được lợi ích và an toàn cho khách NH phải thuê chuyên gia nước ngoài như:<br /> hàng. Theo bảng 1, NH thực hiện việc cung chiến lược phát triển, quản trị rủi ro, đầu tư<br /> cấp thông tin trung thực và chính xác về các quốc tế. Nhìn chung, số lượng nhân viên có<br /> sản phẩm dịch vụ chiếm 90%. Các NH tập tăng nhưng không đáng kể ngoại trừ<br /> trung phát triển các sản phẩm dịch vụ hướng Sacombank tăng vọt ở năm 2015 do sáp nhập<br /> tới từng phân khúc khách hàng, phù hợp với với NH Phương Nam, BIDV tăng do sáp<br /> đặc thù từng vùng miền; đa dạng kênh phân nhập với MHB.<br /> phối sản phẩm, giao tiếp với khách hàng Thu nhập bình quân theo tháng qua các<br /> (86%). Số lượng giao dịch qua các kênh phi năm của nhân viên ngành NH luôn đứng ở<br /> truyền thống tăng mạnh qua các năm; Nỗ lực mức cao. NH Công Thương được ghi nhận là<br /> đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách có thu nhập bình quân cao nhất qua các năm,<br /> hàng như tổng đài miễn phí của các trung tâm ngoại trừ năm 2015, 2016. NH ngoại thương<br /> chăm sóc khách hàng, thực hiện khảo sát sự có mức tăng thu nhập bình quân đột biến từ<br /> hài lòng, nhu cầu của khách hàng; Phát triển 18,84 (năm 2011) lên 26,52 triệu đồng/tháng<br /> hoạt động Marketing, truyền thông mạng xã (năm 2016). Với mức tăng này, Vietcombank<br /> hội. Hoạt động này được các NH ngày càng cũng được Anphabe đánh giá là 1 trong 3<br /> chú trọng, đầu tư có chiều sâu. Năm 2015, công ty dẫn đầu về phúc lợi cho nhân viên<br /> với 4 triệu khách hàng sử dụng dịch vụ NH năm 2015. Vietcombank đạt danh hiệu Top<br /> điện tử, BIDV chính thức vận hành Trung tâm 100 nơi làm việc tốt nhất Việt Nam (2013-<br /> mạng xã hội SMCC đầu tiên trong hoạt động 2015) do Anphabe và Nielsen trao giải. Từ<br /> của NH Việt Nam, góp phần nâng cao hiệu năm 2013, ACB đã quản lý thành tích nhân<br /> quả chăm sóc, tư vấn, cung cấp sản phẩm, viên theo phương pháp thẻ điểm cân bằng<br /> dịch vụ. Trung tâm SMCC đã tiếp nhận 6189 nhằm đảm bảo một quy trình lương thưởng<br /> trường hợp khách hàng cần hỗ trợ và hỗ trợ công bằng, minh bạch và cạnh tranh trong<br /> thành công 100%. Năm 2016, có trên 22000 nội bộ. MB là một trong số ít NH áp dụng<br /> khách hàng được SMCC hỗ trợ thành công. thành công mô hình quản trị thành tích theo<br /> thông lệ quốc tế sử dụng KPI1. Thời gian qua,<br /> 3.3. Khía cạnh nhân viên<br /> 1<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> cùng với những khó khăn của nền kinh tế,<br /> Nguồn nhân lực là tài sản quý báu của đã cho thấy một làn sóng biến động nhân sự<br /> NH và đã phát triển về chiều rộng khá nhanh<br /> trong thời gian qua. Thống kê của NHNN<br /> 1 KPI - Key Performance Indicators (Hệ thống đo<br /> cho thấy quy mô nhân lực đã tăng từ 67.558<br /> lường và đánh giá hiệu quả công việc).<br /> <br /> 87<br /> Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br /> <br /> trong lãnh vực NH từ lãnh đạo cao cấp đến tập trung vào bồi đắp giá trị văn hóa doanh<br /> nhân viên tác nghiệp. Do yêu cầu về chất nghiệp, gắn kết người lao động. Các NH<br /> lượng nhân viên, hằng năm các NH vẫn tổ đánh giá đây là trách nhiệm quan trọng, là<br /> chức tuyển dụng mới, tuy nhiên số lượng nền tảng giúp các NH phát triển bền vững.<br /> không nhiều. Chế độ lương thưởng đãi ngộ, Điển hình như VietinBank phấn đấu tạo môi<br /> dự phòng rủi ro, quản trị rủi ro con người, trường làm việc tốt với danh hiệu “Doanh<br /> chính sách bảo vệ sức khỏe, hoạt động bình nghiệp xanh có môi trường làm việc tốt”. Các<br /> đẳng giới được đảm bảo theo đúng các quy chỉ số đối xử với nhân viên nên được dựa<br /> định hiện hành là tiền đề cho việc thu hút trên hai văn kiện trình bày về TNXH là Bảng<br /> nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành và công bố các nguyên tắc ba bên ảnh hưởng<br /> tạo sự gắn kết giữa nhân viên với NH tốt hơn các công ty đa quốc gia và các Chính sách<br /> (Lee et al., 2012). xã hội - “Tripartite Declaration of Principles<br /> Trách nhiệm với người lao động được Concerning Multinational Enterprises and<br /> công bố trên BCTN (bảng 1) thông qua các Social Policy” năm1977 của Tổ chức Lao<br /> tiêu chí như khuyến khích sự tham gia của động Quốc tế (ILO) và Hướng dẫn cho<br /> nhân viên vào các hoạt động cộng đồng công ty đa quốc gia - OECD Guidelines for<br /> (61%); tổ chức các hoạt động phúc lợi cho Multinational Enterprises năm 2011 của Tổ<br /> nhân viên (65%); chăm lo sức khỏe-đời sống chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD).<br /> tinh thần (83%) và 96% các NH công bố các 3.4. Khía cạnh cộng đồng<br /> hoạt động đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản Các NHTMCP nhận thức rằng sự tồn tại<br /> lý và nhân viên. Từ sau khi cổ phần hóa, và phát triển gắn liền với sự thịnh vượng và<br /> các NHTMCP luôn có sự cạnh tranh nguồn<br /> ổn định của cộng đồng dân cư. NH được biết<br /> nhân lực gay gắt, buộc NH phải có chính<br /> đến như loại hình doanh nghiệp thực hiện tốt<br /> sách lương thưởng xứng đáng với thành quả<br /> trách nhiệm với cộng đồng xã hội thông qua<br /> của nhân viên, đặc biệt là lãnh đạo có kinh<br /> các hoạt động như bảo vệ môi trường, làm<br /> nghiệm. Nâng cao chất lượng và chú trọng<br /> từ thiện, trợ giúp cộng đồng địa phương, tạo<br /> đào tạo nguồn nhân lực thông qua tự tổ chức<br /> công ăn việc làm và đóng thuế (trách nhiệm<br /> các khóa học ngắn hạn hoặc hỗ trợ kinh phí<br /> pháp lý). Các hoạt động cộng đồng khá đa<br /> cho nhân viên tham gia các khóa tập huấn,<br /> dạng và phong phú, trải rộng nhiều lĩnh vực<br /> hội thảo, báo cáo chuyên đề nhằm nâng cao<br /> trình độ, kỹ năng nghiệp vụ, kỹ năng mềm như: y tế (72%), giáo dục (94%), xây dựng<br /> cho người lao động. TNXH đối với nhân viên cơ sở vật chất (89%), văn hóa nghệ thuật thể<br /> thể hiện qua việc tạo cơ hội thăng tiến - phát thao (94%%), đối tượng chính sách (100%).<br /> triển nghề nghiệp: trách nhiệm này được cụ Nguồn kinh phí để thực hiện các hoạt động<br /> thể hóa bằng kế hoạch, quy chế quy hoạch, này được tính vào chi phí, trích từ lợi nhuận<br /> bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ dân chủ, sau thuế, từ các phong trào đóng góp tự<br /> công khai, đúng quy trình. Các hoạt động nguyện. Dưới sự chỉ đạo của NHNN, giai<br /> thể hiện trách nhiệm với nhân viên được tổ đoạn 2010-2016, hệ thống NH luôn đồng<br /> chức bởi công đoàn như nghỉ mát trong và thuận, đi đầu trong hoạt động an sinh xã hội<br /> ngoài nước, tổ chức sinh nhật, giao lưu thi với kinh phí hỗ trợ trên 12.000 tỷ đồng, là<br /> đấu văn nghệ thể dục thể thao giữa các chi ngành thực hiện hoạt động an sinh xã hội lớn<br /> nhánh với nhau. Gần đấy, các NHTMCP còn nhất cả nước.<br /> <br /> 88<br /> Trách nhiệm xã hội của ngân hàng ...<br /> <br /> <br /> Đến hết năm 2015, VietinBank dành tổng kinh tế với phương châm hoạt động là “Phát<br /> số tiền tài trợ trên 6.500 tỷ đồng để thực hiện triển doanh nghiệp vì sự phát triển của cộng<br /> công tác an sinh xã hội trên cả nước, được đồng”. Theo bảng 2, BIDV đã đầu tư tổng<br /> xem là đơn vị thực hiện trách nhiệm đối với kinh phí 2.214 tỷ đồng trong giai đoạn 2010-<br /> xã hội cộng đồng lớn nhất trong ngành Tài 2015, chiếm 19% tổng giá trị an sinh xã hội<br /> chính – Ngân hàng. Liên tiếp từ năm 2013- toàn ngành. Năm 2016, BIDV lần thứ 5 liên<br /> 2016, Vietinbank được Bộ Kế Hoạch và Đầu tiếp được Bộ Kế hoạch và Đầu tư trao tặng<br /> tư công nhận là doanh nghiệp tích cực hoạt giải thưởng Doanh nghiệp thực hiện tốt An<br /> động an sinh xã hội, góp phần thúc đẩy cải sinh xã hội.<br /> thiện đời sống của nhân dân và tăng trưởng<br /> <br /> Bảng 2: Tổng hợp số liệu tài trợ an sinh xã hội của BIDV giai đoạn 2011 – 2016<br /> ĐVT: tỷ đồng<br /> <br /> Năm Lĩnh vưc tài trợ trong nước Nước Tổng<br /> ngoài cộng<br /> Giáo Y tế Nhà đại Cứu trợ Quà tết Khác Tổng Nước<br /> dục đoàn thiên tai ngoài<br /> kết<br /> 2011 0 0 180,2 0 0 170,5 360,7 130,3 693,7<br /> 2012 85,5 33,6 23,0 12,2 13,2 50,6 217,7 54,8 272,5<br /> 2013 123,2 72,1 12,8 24,7 16,6 36,8 286,2 41,1 327,3<br /> 2014 210,8 40,4 18,8 12,7 6,4 55,6 344,7 71,7 416,4<br /> 2015 na*<br /> 2016 82,4 97,6 38,3 43,4 12,0 11,1 na 284,8<br /> Tổng 501,9 246,7 273,1 93,0 48,2 324,6 1209,3 297,9 1.994,7<br /> <br /> *không có thông tin<br /> Nguồn: Tổng hợp từ các báo cáo thường niên của BIDV từ năm 2011-2016<br /> <br /> Kết quả thống kê ở bảng 2 cho thấy ngân Các NH quy mô nhỏ hơn cũng có nhiều<br /> sách dành cho hoạt động an sinh xã hội của cố gắng trong việc thực hiện các hoạt động<br /> BIDV ngoài năm 2011 có mức đóng góp cao, phát triển cộng đồng. NH Quân Đội không<br /> còn lại có tăng qua các năm. Năm 2015, BIDV trình bày ngân sách cụ thể cho hoạt động cộng<br /> tiếp tục lập báo cáo phát triển bền vững, tuy đồng; nhưng tổng kết 21 năm hoạt động đã<br /> nhiên các số liệu tổng hợp về hoạt động an đóng góp cho cộng đồng “hàng trăm tỷ đồng”<br /> sinh xã hội chưa được công bố trên BCTN. (BCTN 2015, trang 66) chia ra ba nhóm: ghi<br /> Năm 2016, NH tiếp tục báo cáo theo các tiêu nhớ công lao các thế hệ anh hùng; giáo dục ý<br /> chí bền vững GRI phiên bản G4 công bố số thức và bảo vệ chủ quyền biển đảo; chăm sóc<br /> liệu về hoạt động an sinh xã hội trong nước, thế hệ tương lai. Trong giai đoạn 2011-2016,<br /> nhưng không công bố ngân sách cho các hoạt MB đầu tư nhiều kinh phí nhất ở năm 2016<br /> động ở hải ngoại, chủ yếu là Lào, Campuchia với 43 tỷ đồng. SCB hợp nhất từ NHTMCP<br /> và Myanmar. Sài gòn, Đệ Nhất và Việt Nam Tín Nghĩa.<br /> <br /> 89<br /> Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br /> <br /> Trong giai đoạn đầu hợp nhất ngân sách sút. Năm 2011, VPBank đã dành ra 6,3 tỷ để<br /> dành cho hoạt động cộng đồng còn hạn chế, tài trợ cho cộng đồng, thể hiện trong mục “vì<br /> tuy nhiên các hoạt động cũng đa dạng trên cộng đồng” trình bày chi tiết ngân sách cho<br /> hầu hết lĩnh vực. Đa số NH liệt kê các hoạt các hoạt động. Đến năm 2012 và 2013 vẫn<br /> động cộng đồng thực hiện trong năm, chưa duy trì mục “Trách nhiệm xã hội của doanh<br /> công bố hoặc công bố chưa cụ thể ngân sách nghiệp” mô tả các hoạt động hướng tới cộng<br /> dành cho các hoạt động này. Khía cạnh cộng đồng trong năm, nhưng ngân sách dành cho<br /> đồng của VPbank không được nhắc tới trong hoạt động này không được công bố. Đến năm<br /> BCTN năm 2015. Đến năm 2016, VPBank 2014 và 2015 mục cộng đồng không đề cập<br /> đẩy mạnh các hoạt động từ thiện an sinh xã trong BCTN. Ngược lại, ngân sách dành cho<br /> hội gắn với giáo dục với ngân sách trên 3 tỷ công tác từ thiện xã hội của ACB qua các<br /> đồng. Từ năm 2011 -2016, kết quả hoạt động năm từ 2011 đến 2016 được trình bày rất chi<br /> kinh doanh của VPbank tốt lên nhưng chi phí tiết, định lượng như Bảng 3.<br /> đầu tư cho trách nhiệm với công đồng giảm<br /> <br /> Bảng 3: Tổng hợp số liệu tài trợ an sinh xã hội của ACB giai đoạn 2011 – 2016<br /> ĐVT: triệu đồng<br /> <br /> Năm Lĩnh vưc tài trợ Tổng cộng<br /> Giáo dục Y tế Đối tượng chính Xây dựng Khác<br /> sách và người cơ sở vật<br /> nghèo chất<br /> 2011 785,1 0 9.742,7 200,0 0 10.727,8<br /> 2012 12.172,7 0 5.427,4 2.000,0 2.825,3 22.425,4<br /> 2013 579,0 0 3.760,0 3.142,1 7.212,6 14.693,7<br /> 2014 6.224,0 1.210,0 2.205,0 0 581,4 10.220,4<br /> 2015 3.000,0 1.400,0 1.800,0 540,0 650,0 7.390,0<br /> 2016 1180,0 1500,0 850,0 2550,0 2270,0 8350,0<br /> Tổng 23.940,8 4.110,0 23.785,1 8.432,1 13.539,3 73.807,3<br /> <br /> Nguồn: Tổng hợp từ các báo cáo thường niên của ACB từ năm 2011-2016<br /> <br /> Theo kết quả thống kê ở bảng 3 cho thấy vẫn chưa thật sự ổn định. Trong các NH khảo<br /> ngân sách dành cho công tác từ thiện của sát chỉ có ACB là công bố ngân sách dành<br /> ACB thay đổi liên tục qua các năm, cao nhất cho các chương trình, hoạt động vì cộng<br /> là năm 2012 với hơn 22 tỷ; thấp nhất là năm đồng đầy đủ, rõ ràng, liên tục trong năm năm<br /> 2015 với hơn 7 tỷ. Khoản đầu tư này nhiều từ 2011 đến 2016. Các NH trong top đầu như<br /> nhất là phục vụ cho giáo dục, đối tượng chính BIDV, Vietinbank, Vietcombank vẫn có một<br /> sách và người nghèo, chiếm 32%; thấp nhất hoặc 2 năm không công bố rõ ràng ngân sách<br /> là lĩnh vực y tế, chiếm 5,6% ngân sách dành này trên BCTN; tuy nhiên đã có cải tiến đáng<br /> cho hoạt động an sinh xã hội. kể trong việc công bố thông tin liên quan đến<br /> Mặc dù được đánh giá là ngành đi đầu phát triển cộng đồng. Các NH còn lại công<br /> trong công tác phát triển cộng đồng, nhưng bố thông tin về khía cạnh cộng đồng có nhiều<br /> ngân sách dành cho hoạt động này của NH hạn chế.<br /> <br /> <br /> 90<br /> Trách nhiệm xã hội của ngân hàng ...<br /> <br /> <br /> 3.5. Khía cạnh cổ đông và khía cạnh môi 3.6. Thảo luận<br /> trường Scholtens (2009) cho rằng khái niệm<br /> Khía cạnh cổ đông đối với các NHTMCP TNXH được hiểu và thực thi đầy đủ nhất<br /> được coi như một nội dung bắt buộc phải trong ngành dịch vụ tài chính do loại doanh<br /> công bố. 100% NH trình bày trách nhiệm nghiệp này có tác động lớn đến xã hội. Các<br /> với cổ đông thông qua việc đảm bảo lợi ích NH đang tăng cường các khoản chi tiêu<br /> cao nhất, được cung cấp thông tin và tham cho TNXH (Truscott et al., 2009) nhằm tự<br /> gia một cách gián tiếp vào công tác điều thể hiện là một NH có trách nhiệm (Decker,<br /> hành. Khía cạnh môi trường được thể hiện 2004). Nhận định này phù hợp với thực trạng<br /> thông qua việc tuân thủ các quy đinh về môi Việt Nam, các khoản chi tiêu cho các hoạt<br /> trường như chỉ thị số 30/CT-TTg, thực hiện động TNXH chủ yếu hướng tới cộng đồng<br /> các biện pháp tiết kiệm, xây dựng môi trường để xây dựng hình ảnh, thương hiệu hiệu quả<br /> làm việc khoa học, hiệu quả, thúc đẩy tăng hơn như BIDV, Vietcombank, Vietinbank.<br /> trưởng tín dụng xanh hoặc tham gia tài trợ, Thêm vào đó, NH cũng là tổ chức dễ bị tổn<br /> hỗ trợ các dự án về môi trường. Đóng góp cải thương nhất từ các phản ứng tiêu cực của các<br /> thiện môi trường thông qua tuân thủ các quy bên liên quan (Thompson và Cowton, 2004)<br /> định về môi trường, tuyên truyền nâng cao như các vụ bê bối trong thời gian qua ở lĩnh<br /> nhận thức, thực hiện các biện pháp tiết kiệm vực NH, tạo nên xu hướng giảm các chỉ tiêu<br /> nhằm giảm thiểu các tác động tiêu cực tới lợi nhuận. Từ thực trạng một số điển hình<br /> môi trường, đồng hành với các chương trình hoạt động trách nhiệm xã hội trong thời gian<br /> truyền thông bảo vệ môi trường. Theo hình<br /> quan, cho thấy tầm quan trọng của việc gìn<br /> 1 cho thấy khía cạnh môi trường được công<br /> giữ và nâng cao danh tiếng của từng thương<br /> bố chiếm 32%- đây là chỉ tiêu hạn chế nhất<br /> hiệu NH. Hầu hết các công ty đa quốc gia đều<br /> trong các khía cạnh. Chỉ BIDV, SHB và An<br /> đã xây dựng Bộ Quy Tắc ứng xử (Code of<br /> Bình có đề cập đến nội dung tiết kiệm năng<br /> Conduct) có tính chất chuẩn mực và áp dụng<br /> lượng; Vietcombank và Sacombank quan tâm<br /> rộng rãi với các bên liên quan (Nguyễn Đình<br /> đến việc tái chế và 10 NHTMCP đề cập đến<br /> Tài, 2010). Tuy nhiên các NH chưa xây dựng<br /> bảo vệ môi trường trong BCTN.<br /> được Bộ Quy Tắc ứng xử ngoại trừ BIDV,<br /> Dưới sự chỉ đạo của NHNN thông qua VPbank.<br /> Chỉ thị 03/CT-NHNN năm 2015 về việc thúc<br /> Liên quan đến trách nhiệm đối với nhân<br /> đẩy tăng trưởng tín dụng xanh và quản lý<br /> viên, các NHTMCP nhận thức được tầm quan<br /> rủi ro môi trường và xã hội trong hoạt động<br /> trọng của TNXH, nên đã chú tâm hơn đến các<br /> cấp tín dụng. Một số NH đã triển khai chỉ<br /> phong trào nội bộ thông qua hàng loạt các<br /> thị này trong đó có Vietinbank, Sacombank,<br /> hoạt động thiện quyện, chương trình từ thiện<br /> Techcombank, Vietcombank. Để thực hiện<br /> có sự tham gia của đông đảo cán bộ công<br /> chỉ thị 03, các NH phải đầu tư hệ thống quản<br /> nhân viên. Với ưu thế là nguồn nhân lực có<br /> lý rủi ro môi trường và xã hội, xây dựng<br /> trình độ cao, các hoạt động, phong trào hướng<br /> chuyên môn, năng lực cho nhân viên… trong<br /> tới cộng đồng, hướng tới phát triển xanh đã<br /> lĩnh vực tín dụng xanh, dẫn tới chi phí phát<br /> góp phần cũng cố niềm tin trong nhân viên.<br /> sinh không nhỏ; tuy nhiên một số NH vẫn<br /> Theo Lại Văn Tài và ctv (2013) các doanh<br /> công bố trên BCTN là đã không tài trợ cho<br /> nghiệp cần thay đổi cách tiếp cận và truyền<br /> các dự án vi phạm luật bảo vệ môi trường.<br /> <br /> 91<br /> Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br /> <br /> thông các hoạt động về TNXH, và nhân viên tác an sinh xã hội, nhưng hoạt động này còn<br /> là đối tượng quan trọng trong việc thực thi xuất phát từ sự chỉ đạo của NHNN và thường<br /> và truyền thông TNXH. Liên quan đến trách thông qua các chương trình từ thiện, an sinh<br /> nhiệm đối với cộng đồng địa phương, các xã hội để nâng cao hình ảnh, vị thế, uy tín<br /> NH theo đuổi mục tiêu phát triển bền vững của thương hiệu. Qua phân tích đánh giá thực<br /> nên rất chú trọng đến các chương trình thiện trạng một số điển hình về các hoạt động liên<br /> nguyện, an sinh xã hội tại địa phượng, các quan đến TNXH cho thấy sự chênh lệch khá<br /> NH mong muốn cộng đồng ghi nhận thương rõ ràng giữa các NH, giữa các năm về khía<br /> hiệu và từ đó nâng cao giá trị thương hiệu. cạnh ngân sách cho các hoạt động TNXH.<br /> Tuy nhiên NH thường tham gia các hoạt động<br /> từ thiện do các tổ chức có uy tín phát động. 4. KẾT LUẬN<br /> Kinh phí cho các hoạt động này được trích Các NHTMCP đã có những đóng góp<br /> từ nhiều nguồn khác nhau, được quy thành tích cực trong công cuộc phát triển kinh tế<br /> tiền, ngày công, giờ lao động… Quy mô hoạt đất nước theo hướng công nghiệp hóa, hiện<br /> động của các chương trình này biến động thất đại hóa và là ngành đi đầu trong công cuộc<br /> thường qua các năm, nội dung TNXH còn rất hội nhập kinh tế thế giới. Vì vậy đánh giá<br /> hạn chế và chủ yếu đưa tin về các hoạt động thực trạng hoạt động TNXH và đề xuất các<br /> liên quan đến trách nhiệm từ thiện, đạo đức. giải pháp nhằm tăng cường làm lành mạnh<br /> Qua các hoạt động liên quan đến an hóa hệ thống NHTM, tiến tới phát triển bền<br /> sinh xã hội, hướng tới công động được các vững là hết sức quan trọng. Các chuẩn mực<br /> NHTMCP liệt kê trong BCTN qua các năm đạo đức nghề nghiệp luôn được các NH coi<br /> cho thấy NH đã có những quan tâm thích trọng, thực hiện bởi từng nhân viên để có<br /> đáng đối với cộng đồng và sẽ tiếp tục công được những thành công dựa trên các hành vi<br /> bố ra bên ngoài các báo cáo phát triển bền có đạo đức, phù hợp với chuẩn mực chung.<br /> vững. Dựa vào mô hình kim tự tháp của Các hoạt động TNXH hướng tới khách hàng,<br /> Carroll (1991), các hoạt động an sinh xã hội nhân viên, cộng đồng, môi trường và cổ đông<br /> này tương ứng với trách nhiệm đạo đức và đánh giá cao với những kết quả đáng khích<br /> từ thiện. Do đó trách nhiệm kinh tế và pháp lệ, đặc biệt là tiết giảm chi phí, giảm lãi suất<br /> lý không được các NHTMCP coi là hoạt cho vay, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế. Qua thực<br /> động TNXH (Hoàng Hải Yến, 2016). Theo trạng các hoạt động TNXH của các NHTMCP<br /> Judins (2014) công chúng thường chú ý đến cho thấy việc thực hiện TNXH vẫn được xem<br /> các hoạt động từ thiện, quyên góp, tài trợ của như hành động giải quyết các vấn đề xã hội vì<br /> các NH. Tuy nhiên các nghiên cứu về hoạt mục đích nhân đạo và từ thiện (Nguyến Đình<br /> động TNXH của NH còn giới hạn (Carnevale Tài, 2010).<br /> et al., 2012) và không đủ khung lý thuyết để Thuật ngữ TNXH và phát triển bền vững<br /> đo lường các hoạt động TNXH, nhận xét của đang được nhắc tới với tần suất dày hơn trong<br /> các bên liên quan và thấu hiểu các hoạt động những năm gần đây. TNXH dần trở thành một<br /> này (Scholtens, 2009). Cạnh tranh gay gắt bộ chỉ số thiết yếu để đo lường hoạt động của<br /> nên NH tận dụng các hoạt động TNXH như một doanh nghiệp (Perez et al., 2013). Quan<br /> một cách để tạo sự khác biệt giữa các đối thủ điểm lạc hậu trước đây cho rằng doanh nghiệp<br /> cạnh tranh (Fatma et al, 2014). Mặc dù ngành không có trách nhiệm gì đối với xã hội mà<br /> NH được đánh giá là ngành đi đầu trong công chỉ có trách nhiệm với cổ đông và người lao<br /> <br /> 92<br /> Trách nhiệm xã hội của ngân hàng ...<br /> <br /> <br /> động. Doanh nghiệp đã đóng thuế cho chính [6]. Castelo, M. & Lima, L. (2006).<br /> phủ, nên chính phủ sẽ phải có trách nhiệm Communication of corporate social<br /> với xã hội. Những năm gần đây, ngày càng responsibility by Portuguese banks: a<br /> nhiều người quản lý nhận thức rằng doanh legitimacy theory perspective. Corporate<br /> nghiệp đã sử dụng các nguồn lực trong xã Communications. 11(3), 232-248.<br /> hội, trong quá trình hoạt động có thể gây tổn [7]. Chomvilailuk, R., & Butcher, K.,<br /> hại cho môi trường tự nhiên. Vì vậy chỉ đóng (2010). Enhancing brand preference through<br /> thuế là chưa đủ, NH phải có trách nhiệm đối corporate social responsibility initiatives in<br /> với cổ đông, khách hàng, môi trường, cộng the Thai banking sector. Asia Paciic Journal<br /> đồng và người lao động. Thực trạng các điển of Marketing and Logistics. 22(3), 397-418.<br /> hình hoạt động TNXH của các NHTMCP [8]. Dahlsrud, A., (2008). How corporate<br /> thời gian qua cho thấy các thành công bước social responsibility is deined: an analysis of<br /> đầu trong việc giữ chân khách hàng cũ và tạo 37 deinitions. Corporate social responsibility<br /> dựng lòng tin cho cộng đồng thông qua các and environmental management.15(1), 1-13.<br /> chương trình hoạt động cụ thể. [9]. Decker, S.O., (2004). Corporate social<br /> responsibility and structural change in<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO inancial services. Managerial Auditing<br /> [1]. Abbott, W.F. and Monsen, R.J. (1979). Journal. 19(6), 712-728.<br /> On the measurement of corporate social [10]. Esrock, S. L., & Leichty, G. B., (1998).<br /> responsibility: self reported disclosure as Social responsibility and corporate web<br /> a method of measuring corporate social pages: Self-presentation or agenda-setting?<br /> involvement. Academy of Management Public relations review. 24(3), 305-319.<br /> Journal. 22(3), 501-515. [11]. Fatma, M., Rahman, Z., & Khan, I.,<br /> [2]. Bowen, H., (1953). Social (2014). Multi-item stakeholder based scale<br /> Responsibilities of the Businessman. Harper. to measure CSR in the banking industry.<br /> [3]. Bravo, R., Matute, J. and Pina, J. (2012). International Strategic Management Review.<br /> Corporate social responsibility as a vehicle 2(1), 9-20.<br /> to reveal the corporate identity: a study [12]. Gephart, P.R. (2004). From the editors:<br /> focused on the Websites of Spanish inancial qualitative research and the academy<br /> entities. Journal of Business ethics. 107(2), of management. Journal Academy of<br /> 129-146. Management Journal. 47(4), 454-462.<br /> [4]. Carnevale, C., Mazzuca, M., & [13]. Hoàng Hải Yến, (2016). Trách nhiệm<br /> Venturini, S., (2012). Corporate social xã hội của Ngân hàng – Thực trạng và<br /> reporting in European banks: The effects một số khuyến nghị đối với các ngân hàng<br /> on a irm’s market value. Corporate thương mại Việt Nam. Tạp chí ngân hàng. Số<br /> Social Responsibility and Environmental 10/2016.<br /> Management. 19(3), 159-177. [14]. Hsieh, H. F., & Shannon, S. E. (2005).<br /> [5]. Carroll, A. B., (1991). The pyramid Three approaches to qualitative content<br /> of corporate social responsibility: Toward analysis. Qualitative health research, 15(9),<br /> the moral management of organizational 1277-1288.<br /> stakeholders. Business horizons. 34(4), [15]. Judins, A., (2014). The Impact of<br /> 39-48. Nationalisation on CSR Policy in Citadele<br /> <br /> 93<br /> Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br /> <br /> Bank and CR Study of the Latvian Retail [22]. Nguyễn Tuấn Anh và Nguyễn Văn Thọ,<br /> Banking Sector. Chinese Business (2014). Biến động nhân lực ngành ngân hàng<br /> Review, 13(1). tại Việt Nam - thực trạng và giải pháp. Tạp<br /> [16]. Kotler, P. và Lee, N., (2005). Corporate chí Cộng Sản.<br /> Social Responsibility: Doing the Most Good [23]. Pérez, A., Martínez, P., Del Bosque, I.<br /> for Your Company and Your Cause. Hoboken, R., (2013). The development of a stakeholder-<br /> New Jersey: John Wiley & Sons, Inc. based scale for measuring corporate social<br /> [17]. Lại Văn Tài, Lê Thị Thanh Xuân và responsibility in the banking industry. Service<br /> Trương Thị Lan Anh., (2013). Áp dụng mô Business. 7(3), 459-481.<br /> hình của Carroll (1991) để khảo sát nhận thức [24]. Pérez, A., và del Bosque, I. R., (2015).<br /> của người lao động về khái niệm trách nhiệm Customer values and CSR image in the<br /> xã hội của doanh nghiệp. Tạp chí Phát triển banking industry. Journal of Financial<br /> KH&CN, Q2(16), 67-77. Services Marketing. 20(1), 46-61.<br /> [18]. Lee, E. M., Park, S. Y., Rapert, M. I., [25]. Scholtens, B., (2009). Corporate social<br /> & Newman, C. L., (2012). Does perceived responsibility in the international banking<br /> consumer it matter in corporate social industry. Journal of Business Ethics. 86(2),<br /> responsibility issues? Journal of Business 159-175.<br /> Research. 65(11), 1558-1564. [26]. Stemler, S. (2001). An overview of<br /> [19]. Maignan, I., & Ralston, D. A. (2002). content analysis. Practical Assessment,<br /> Corporate social responsibility in Europe Research and Evaluation. 7(17), http://<br /> and the US: Insights from businesses’ self- pareonline.net (cập nhật ngày 10/3/2017).<br /> presentations. Journal of International [27]. Thompson, P., và Cowton, C., (2004).<br /> Business Studies, 33(3), 497-514. Bringing the environment into bank lending:<br /> [20]. Milne, M.J. & Adler, R.W. (1999). implications for environmental reporting. The<br /> Exploring the reliability of social and British Accounting Review. 36(2), 197-218.<br /> environmental disclosures content analysis. [28]. Truscott, R. A., Bartlett, J. L.,<br /> Accounting, Auditing & Accountability Tywoniak, S. A., (2009). The reputation of<br /> Journal. 12(2), 237-256. the corporate social responsibility industry<br /> [21]. Nguyễn Đình Tài, (2010). Trách nhiệm in Australia. Australasian Marketing Journal<br /> xã hội của doanh nghiệp và các vấn đề đặt ra (AMJ). 17(2), 84-91.<br /> hôm nay. Kinh tế và Dự báo.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 94<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2