TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 475 - THÁNG 2 - S 1&2 - 2019
45
3.6. Tỉ lệ và mức độ nhiễm
H. pylori
qua xét nghiệm mô bệnh học
Bảng 3.6: Tỉ lệ và mức độ nhiễm H. Pylori
Mức độ nhiễm
Loại nội soi
Tổng
p
Nội soi thường
Nội soi nhuộm màu
SL
Tỉ lệ %
Tỉ lệ %
SL
Tỉ lệ %
<0,05
Mức
độ
nhiễm
H.p
(-)
45
65,2
39,7
72
52,2
(+) <25 VK/VT
18
26,1
45,6
49
35,5
(++)25-50VK/VT
6
8,7
13,2
15
10,9
(+++) >50 VK/VT
0
-
1,5
1
0,7
Nhận xét:
Tỉ lệ và mức độ nhiễm
H. pylori
(+) gặp nhiều cả 2 nhóm nhưng nhóm NSNM gặp
nhiều hơn ở nhóm NST với p<0,05.
TB 183 x 400 Giêm sa - H. pylori (+++)
Đặng Thị M. 70 tuổi – Nữ. SNC: 47, Nội soi:
03/10/2017, Làm MBH ngày 07/10/2017
IV. KẾT LUẬN
- Tỷ lệ phát hiện viêm hoạt động vừa, viêm
teo nhẹ thân vị, viêm teo nh hang vị
nhóm nội soi nhuộm màu chiếm tỷ lệ lần lượt
39,1%; 11,6%; 15,9% cao hơn so với nhóm
nội soi thường (26,1%; 2,9%;10,1% ). Sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
- Tỉ lệ phát hiện viêm mạn nông, viêm mạn
teo, dị sản mức độ nhẹ nhẹ thân vị, loạn sản
mức độ nhẹ hang vị nhóm nội soi nhuộm
màu chiếm tỷ lệ lần lượt : 81,1%; 18,8%;
7,2%; 4,3% cao hơn so với nhóm nội soi
thường (82,6%; 17,3%; 2,9%; 2,9%) s khác
biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
- Tỉ lệ mức độ nhiễm
H. pylori
(+) gặp
nhiều ở cả 2 nhóm nhưng nhóm nội soi nhuộm
màu gặp nhiều hơn nhóm nội soi thường. Sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05
KHUYẾN NGHỊ
Khi thực hiện nội soi thường nghi ngờ tổn
thương t nên làm phương pháp nhuộm màu
bằng dung dịch Indigocarmin 0,2% tiến hành
sinh thiết làm bệnh học giúp cho quá trình
chẩn đoán và điều trị.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Quang Chung, Tạ Long, Trịnh Tuấn
Dng (2007)," Hình ảnh nội soi, bệnh học của
viêm dạ dày mạn do nhiễm Helicobacter pylori ",
Tạp chí Khoa học Tiêu hóa Việt Nam tập II (7),
tr.389-394.
2. Nguyễn Thị Hòa Bình (2001), "
Nghiên cứu chẩn
đoán bệnh viêm dạ dày mạn tính bằng nội soi,
bệnh học tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori
", Luận
án tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
3. Phạm Thị Thu Hồ (2003), "Nội soi dạ dày",
Tài
liệu đào tạo nội soi thực quản - dạ dày - tá tràng,
phòng chỉ đạo tuyến BV Bạch Mai Tr.88.
4. Bùi Thanh Sơn(2013),
Nghiên cứu hình ảnh nội
soi, mô bệnh học viêm niêm mạc dạ dày mạn bằng
nội soi nhuộm màu indigo-carmin bệnh nhân
trên 60 tuổi
. Luận văn Bác sỹ chuyên khoa II, Học
viện quân y
KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU TRẺ HÓA MI MẮT DƯỚI
BẰNG MỠ TỰ THÂN KẾT HỢP HUYẾT TƯƠNG GIÀU TIỂU CẦU
Phm Hiếu Liêm*
TÓM TẮT14
Mục tiêu: Đánh giá kết quả bước đầu k thuật
làm trẻ hóa mi mắt dưới bằng cấy mỡ tự thân kết hợp
huyết tương giàu tiểu cầu. Đối tượng phương
pháp nghiên cứu: Thực nghiệm không đối chứng.
*Trường Đi Hc Y Khoa Phm Ngc Thch, TP. H Chí Minh
Chịu trách nhiệm chính: Phạm Hiếu Liêm
Email: drliempham@pnt.edu.vn
Ngày nhận bài: 20.12.2018
Ngày phản biện khoa học: 22.1.2019
Ngày duyệt bài: 28.1.2019
Khách hàng có lão hóa mi dưới được tư vấn và đồng ý
điều trị bằng kỹ thuật cấy mỡ tự thân kết hợp huyết
tương giàu tiểu cầu từ 01/2013 đến 09/2015 tại phòng
khám phẫu thuật thẩm mỹ Hành. Tình trạng mi
dưới của khách hàng được chụp hình trước phẫu
thuật, ngay sau phẫu thuật, một tháng, sáu tháng,
một năm, hai năm ba năm sau phẫu thuật. Mức độ
hài lòng của khách hàng được đánh giá vào thời điểm
ngay sau phẫu thuật, một tháng, sáu tháng, một năm,
hai năm ba năm sau phẫu thuật. Kết quả: 58
khách hàng nữ có tình trạng lão a da mi dưới được
đưa vào nghiên cứu. Tính đến thời điểm hiện tại tất cả
các trường hợp đều được đánh giá sau phẫu thuật
vietnam medical journal n01&2 - FEBRUARY - 2019
46
một tháng, sáu tháng và một năm, trong đó có 38
trường hợp đủ thời gian để đánh giá sau hai năm
11 trường hợp đủ thời gian đđánh giá sau ba năm.
Tất cả trường hợp đều cấy mỡ lần đầu. Tuổi trung
bình 41,83 ± 11,3 tuổi. Tỉ lệ cấy mỡ số lượng mỡ
cấy trung bình rãnh lệ, vách mắt góc ngoài
mắt lần lượt 79,3% (0,77 ml), 72,4% (0,8 ml),
60,3% (0,52 ml). Tỉ lệ khách hàng hài lòng sau 01
năm cấy mỡ 66%. Kết luận: Cấy mỡ tự thân làm
trẻ hóa mi dưới phương pháp an toàn hiệu quả.
Phương pháp này không những phục hồi được thể tích
mi dưới bị mất do lão hóa mà còn cải thiện chất lượng
da mi dưới.
Từ khóa:
trẻ hóa mi dưới, cấy mỡ mi dưới, cấy
mỡ tự thân.
SUMMARY
EVALUATION THE RESULTS OF LOWER
EYELIDS REJUVENATION USING FAT GRAFTING
Objectives: Evaluate the results of lower eyelids
rejuvenation using fat grafting. Methods: Clinical trial
without control group. Patient having aging lower
eyelids were consulted and agreed on being treated
using fat grafting. The patient’s lower eyelids would be
noted before and after the procedure. Results would
be check at 01 months, 06 months and 12 months.
Patient’s satisfaction will be asked after 12 months.
Results: From Jan 2013 to Sep 2015, there were 58
patients with average age 41,83 ± 11,3 have lower
eyelid’s rejuvenation using autologous fat grafting.
The average follow-up time was 25 ± 9.2. The fat
grafting rate and the average fat volume added at the
tear trough, lower eyelids septum and the lateral area
were 79,3% (0,77 ml), 72,4% (0,8 ml), 60,3% (0,52
ml) respectively. The absorption rate after 01 month,
06 months and 12 months were 14,6%, 25,2%
52%. Patient’s satisfaction rate after 12 moths was
66%. Conclusions: Autologous fat graft for lower
eyelids rejuvenation was an effective and safe
procedure. This technique not only could restore the
volume loss of the lower eyelids due to aging, but also
increase the patient’s skin.
Keywords:
Lower eyelids rejuvenation, lower
eyelids fat grafting, autologous fat grafting.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Sự thay đổi cấu trúc quanh mắt theo thời
gian do sự tác động của trọng lực bao gồm quá
trình xa xệ của các dây chằng nâng đsự di
chuyển xuống dưới ra trước của lớp mỡ
mắt[7]… Bên cạnh đó, quá trình lão hóa vùng
dưới mắt còn xảy ra do sự mất thể tích tại ch
những khu vực sự gắn kết giữa da cấu
trúc sâu sự teo triển của cấu trúc xương bờ
dưới ổ mắt[1].
Hầu hết các kỹ thuật trẻ hóa mi dưới chú
trọng việc lấy bỏ da thừa, các túi mỡ
thoát vị. Tuy nhiên, các quan điểm mới về quá
trình lão hóa mi nêu trên dưới đã góp phần thay
đổi mục tiêu kỹ thuật trong những thập kỷ
gần đây. Do đó, phẫu thuật lấy mỡ thể m
trầm trọng hơn tình trạng hõm sâu vùng mi dưới
và không thực sự làm trẻ hoá vùng này.
rất nhiều phương pháp làm trẻ hóa da
vùng mi mắt dưới đã được sử dụng[6] ndùng
laser ablation, lột da đã được sử dụng rất lâu.
Vào cuối năm 1999, sản phẩm poly-L-lactic acid
(PLLA) chui phân tử acid lactic đặc tính
tương hợp sinh học cao tự phân hủy đã được
sử dụng rộng rãi Châu Âu với mục đích phục
hồi thể tích vùng mặt những vị trí thiếu thể
tích do quá trình lão hóa. Sản phẩm acid
hyaluronic thành phần chính trong chất ngoại
bào đã được nghiên cứu ứng dụng rộng rãi
trongm tra da[7]. Tuy nhiên, những báo cáo
gần đây cho thấy acid hyaluronic khng gây
phản ứng dịng đi vi mô xung quanh.
Kỹ thuật cấy mỡ tự thân đã xuất hiện vào
năm 1893 thực hiện bởi tác giả Neuber[7].
Những năm gần đây, cùng với sự phát triển của
dụng cụ hút cấy mỡ, cấy mtự thân đã được sử
dụng cho nhiều mục đích thẩm mỹ tái tạo:
làm trẻ hóa da, phục hồi thtích do sẹo, trẻ hóa
vùng quanh mắt… Mỡ tự thân sản phẩm
sẵn, ít tốn kém, hiệu quả kéo dài và là vật liệu tự
thân n không gây phản ứng miễn dịch. Mỡ tự
thân chứa các tế bào gốc giúp cải thiện
xung quanh vị trí cấy[4]. Mặt khác, lấy tế bào
mỡ được thực hiện qua một đường rạch rất nhỏ
không để lại biến chứng nơi cho. Do đó, mỡ
tự thân thể xem một vật liệu tự nhiên
sinh học lý tưởng[1],[6].
Cấy mỡ tự thân làm trẻ hóa mi dưới không
những phục hồi thể tích mi dưới còn bổ sung
các tế bào gốc trong mỡ giúp cải thiện chất
lượng da tại nơi cấy. Bên cạnh đó, thêm huyết
tương giàu tiểu cầu (Platelet Rich Plasma PRP)
vào mỡ cấy s làm tăng tỉ lệ sống của tế bào mỡ
được cấy[2]. Vì thế, cấy mỡ tự thân có thêm PRP
trong điều trị lão hóa da mi mắt dưới đang được
sử dụng rộng rãi trên thế giới. Trong nghiên cứu
này, chúng tôi đánh giá kết quả làm trẻ hóa mi
mắt dưới bằng phương pháp cấy mỡ tự thân
bổ sung PRP.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
Nghiên cứu thực hiện trên khách hàng o
hóa vùng mi mắt dưới với biểu hiện thiếu mỡ tại
một hoặc nhiều vị trí quanh mi dưới như rãnh lệ,
góc mắt ngoài vách mắt đến vấn tại
Phòng khám Phẫu thuật Thẩm Mỹ Hành từ
01/2013 đến 09/2015. Những trường hợp xa
xệ da mi dưới mức độ vừa hoặc nặng 2 3)
s được loại ra khỏi nghiên cứu. Những trường
hợp còn lại s được tư vấn điều trị bằng phương
pháp cấy mỡ tthân. Khách hàng đồng ý điều
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 475 - THÁNG 2 - S 1&2 - 2019
47
trị s được giải thích tham gia nghiên cứu.
Những trường hợp đồng ý tham gia nghiên cứu
s được chụp hình để đánh giá mức độ thiếu m
vùng mi dưới ở 3 vị trí: rãnh lệ, góc mắt ngoài
vách ổ mắt và đánh giá mức độ hài lòng trước và
sau khi phu thuật 01 tháng, 06 tháng và 12 tháng.
Quy trình cấy mỡ mi dưới:
Bước 1: Chuẩn bị khách hàng:
Khách hàng
sau khi được tư vấn s được v để c định các
vị trí vùng mi dưới s dự định cấy mgồm: rãnh
lệ, vách mắt góc ngoài mi dưới c định
thể tích dự kiến cấy mỡ.
Hình 1: Vị trí cấy mỡ vùng mi dưới. Nguồn
Nonsurgical Pei-orbital Rejuvenation, 2014
Bước 2: Lấy mỡ tự thân:
Khách hàng được
tiền bơm dung dịch Tumescent gồm
Lactate Ringer 500 ml pha với 25 ml Lidocaine
2% 0,5 ml adrenaline 0,1% với lượng dung
dịch gấp đôi lượng mỡ dkiến hút ra. Chờ 15-20
phút để tế bào mỡ ngấm đủ thuốc tê. Dùng ống
hút mỡ đường kính 2.5mm nhiều l dưới áp lực
âm tạo ra bởi m tiêm 10 cc hút mỡ vị trí đã
bơm dung dịch Tumescent.
Hình 2: Lấy mỡ từ bụng
Đồng thời khách hàng s được lấy máu quay
ly tâm để thu PRP. PRP hoạt hóa được lấy t
máu ngoại vi của khách hàng tương tnxử
các mỡ bằng cách s dụng bộ kít New-
PRPPro Kit (GeneWorld) theo hướng dẫn của nhà
sản xuất, thu 20 ml máu ngoại vi được vào ống
chân không ly tâm 800 × g trong 10 phút.
Lấy phần huyết tương phía trên ống ly m ly
tâm lần 2 1000 × g trong 5 phút để thu được
các tiểu cầu dạng hạt. Hầu hết c plasma sau
đó đã được loại bỏ, giữ lại 3 ml huyết tương cho
quá trình tái lắng của tiểu cầu. Cuối cùng, PRP
được hoạt hóa bằng cách sử dụng ống hoạt hóa
có chứa 100µl 20% CaCl2.
Hình 3: Kít New-PRPPro Kit của GeneWorld và
các bước lấy PRP theo hướng dẫn nhà sản xuất
Bước 3: Xử mỡ cấy:
Mỡ được lấy ra s
được đem quay ly tâm với tốc độ cố định là 3300
vòng/phút trong vòng 03 phút để loại bỏ dầu,
máu huyết thanh. Sau đó s được bổ sung
PRP theo tỷ lệ mỡ:PRP 10:1. Cuối cùng mỡ s
được chiết ra các ống nhỏ 1cc để chuẩn bị cấy
Hình 4: Chiết mỡ ra các ống 1 cc chuẩn bị cấy
Bước 4: Cấy mỡ mi dưới
Chúng tôi sử dụng ng cấy mỡ MAFT gun
(Micro Autologous Fat Transplantation) để cấy.
Canula ng để cấy đường kính 0.9mm
chiều dài là 12cm.
Hình 5: Súng MAFT gun và các mức độ điều chỉnh thể tích mỡ bơm ra
Chúngi s dụng dùng canula cấy mỡ đặt vào v trí cần cấy, sau đó vừat canula vừam mỡ vào.
Chúng tôi cấy theo nhiều lớp để mỡ được phân b đều nhiều vị t tnh hiện ng to cục sau cấy.
vietnam medical journal n01&2 - FEBRUARY - 2019
48
Hình 6: Kỹ thuật cấy mỡ. Nguồn: Plastic Surgery 6 Volume, 3rd Edition, Peter C. Neligan
Dùng kim 18 tạo l vào cho canula vùng góc ngoài môi trên, ng kim cấy mỡ đâm vào theo l
mớ được tạo hướng đầu kim đến vị trí cần cấy mỡ vùng mi mắt dưới. Sau đó cấy mỡ làm đầy các vị
trí thiếu mỡ.
Hình 7: Vị trí tạo lỗ vào cho canulla
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong khoảng thời gian từ 01/2013 đến
09/2015 72 khách hàng đến vấn làm trẻ
hóa mi dưới có xa xệ da mi độ 0 hoặc 1; hõm
ít nhất một trong 3 vị trí rãnh lệ, vách mắt,
góc mắt ngoài. Chúng tôi chọn ra 58 trường hợp
thỏa tiêu chuận được chọn để nghiên cứu.
Chúng tôi rút ra một số kết quả sau:
Cả 58 khách ng đều nữ, tuổi trung
bình 41,83 ± 11,3 tuổi, trong đó nhỏ nhất 27
tuổi lớn nhất 65 tuổi. Số trường hợp xa
xệ da mi độ 1 chiếm 74,1% gần gấp 3 lần số
trường hợp không có xa xệ da mi.
Thời gian theo dõi trung bình 25 ± 9.2
tháng, trong đó ngắn nhất là 01 năm và lâu nhất
là 03 năm. Vị trí cấy mỡ của mi dưới như sau:
Bảng 1: Vị trí cấy mỡ và lượng mỡ cấy
Vị trí
cấy mỡ
Số khách
hàng (%)
Số lượng mỡ
cấy trung bình
Rãnh lệ
46 ca (79.3%)
0,77 ± 0,15 ml
(0,5 ml 1 ml)
Vách ổ
mắt
42 ca (72.4%)
0,80 ± 0,13 ml
(0,6ml 1 ml )
Góc mắt
ngoài
35 ca (60.3%)
0,52 ± 0,12 ml
(0,3ml 0,7 ml)
Trong đó, số trường hợp cấy 02 vị trí vùng mi
dưới 23 trường hợp chiếm 40%, kế đến cấy
03 vị trí chiếm 21 trường hợp (36%), 14
khách hàng chỉ cấy 01 vị trí (24%)
Trong nghiên cứu, chúng tôi không nghi nhận
sự thoái hóa mỡ tại những vị trí vùng mi dưới
không cần cấy mỡ trong thời gian 01 năm. Sau
khi cấy, lượng mỡ tiêu hao theo thời gian tại c
vị trí của mi dưới có hình dạng tuyến tính.
Mức độ hài lòng của khách hàng sau 01 năm
cấy mỡ:
11
19%
9
16%
29
50%
6
10%
3
5%
Rất hài lòng i lòng
Chấp nhn được Không hài lòng
Rất không hài lòng
đồ 1:
T lệ khách hàng hài ng và rt hài lòng
chiếm 2/3 tổng s khách ng, tỉ lkhông hài lòng
và rất không hài ng lầnt là 10% và 3%.
Hình 8: Khách hàng trước và ngay sau
được cấy mỡ mi dưới vùng rãnh lệ
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 475 - THÁNG 2 - S 1&2 - 2019
49
Hình 9: Khách hàng trước và sau cấy mỡ miới
rãnh lệ, váchmắt, góc mắt ngoài sau 10 ngày
Hình 10: Khách hàng tớc và sau khi cấy mỡ mi
ới rãnh lệ, vách mắt sau 4 tháng và 3 năm
IV. BÀN LUẬN
rất nhiều phương pháp làm trẻ hóa mi dưới
từ phẫu thut đến không phẫu thuật. Trong nghiên
cứu này, cng tôi chọn phương pháp cấy mỡ tự
thân có thêm PRP vào các vị trí vùng mi i.
Chúng tôi chỉ nhận các trường hợp da mi
dưới không xa xệ hoặc xa xệ mức độ nhẹ. Kỹ
thuật cấy mỡ tthân tác động trực tiếp đến
chế gây lão hóa mi dưới nhoái triển các cấu
trúc xương vùng quanh mắt thoái hóa mỡ
vùng mi dưới. So với phương pháp phẫu thuật,
trong phương pháp cấy mtự thân, khách ng
không phải chịu một đường sẹo mà còn phục hồi
được thể tích đã mất vùng mi dưới[4][6].
Khi so sánh với sử dụng chất làm đầy, cấy mỡ
có ưu điểm là vật liệu lấy sẵn từ khách hàng nên
khả năng tương hợp sinh học rất cao[6].
Ngoài ra, trong mỡ thành phần tế bào gốc
các yếu tố tăng trưởng giúp cải thiện da mi dưới
của khách ng sau khi được tiêm. thế, sau
khi cấy mỡ, các biến chứng như sưng nề nhiều,
hoại tử da vùng cấy m ít gặp hơn so với sử
dụng chất làm đầy[1],[6].
Trong kỹ thuật cấy mỡ của chúng tôi, chúng
tôi sử dụng dụng bơm hút 2.5 mm với nhiều l
nhỏ để thu được các tế bào mỡ mịn, đều nhỏ
giúp quá trình thao c cấy được dễ dàng
chính c hơn. Mặt khác, quá trình xử mỡ
bằng quay ly tâm theo nhiều tác giả cũng cho
thấy tăng khả năng sống của tế bào msau khi
cấy[3],[6].
Những năm gần đây, PRP chứa tiểu cầu
các yếu tố tăng trưởng đã được sử dụng rộng rãi
trong lĩnh vực thẩm mỹ. Chúng tôi cũng sdụng
PRP bổ sung vào mỡ cấy đtăng khả năng sống
cũng ncải thiện chất lượng da vùng cấy mỡ
của khách hàng. Một số tác giả sử dụng PRP
tiêm vào ng da sau khi cấy một cách độc
lập[2],[5]. Tuy nhiên, chúng tôi cho rằng khi
trộn PRP vào mỡ s giúp tế bào mỡ tồn tại u
hơn tại nơi được cấy. Việc bổ sung PRP vào mỡ
để cấy giúp làm tăng khả năng tồn tại của mỡ
trong cũng đã được ghi nhận bởi c tác giả
Cervelli, Keyhan[2],[5]
Mặt khác, vùng mi dưới rất nhỏ chỉ cần
một lượng mỡ không đáng kể thể tạo
thành nốt m sau cấy ảnh hưởng rất nhiều
đến kết quả cấy mỡ. Chính vì lí do này, chúng tôi
sử dụng ng MAFT gun để cấy vùng mi dưới
này. ng MAFT gun thể điều chỉnh sao cho
mi nhát bóp, lượng mỡ ra thể tùy chỉnh
1/90, 1/120, 1/150, 1/180cc.
Tuy nhiên, hạn chế lớn nhất trong nghiên cứu
của chúng tôi chưa đánh giá một cách khách
quan mất độ tiêu mỡ theo thời gian.
V. KẾT LUẬN
Cấy mỡ tự thân xử ký bằng quay ly tâm có bổ
sung PRP làm trẻ hóa mi dưới phương pháp
an toàn hiệu quả. Phương pháp này không
những phục hồi được thể tích mi dưới mà còn cải
thiện chất lượng da mi dưới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bernardini F P, Gennai A (2016), "Fluid Fat
Injection for Volume Restoration and Skin
Regeneration of the Periocular Aesthetic Unit".
JAMA Facial Plast Surg,
18(1), 68-70.
2. Cervelli V, Bocchini I, Di Pasquali C, De Angelis
B, Cervelli G, Curcio C B, et al. (2013), "P.R.L.
platelet rich lipotransfert: our experience and current
state of art in the combined use of fat and PRP".
Biomed Res Int,
2013, 434191.
3. Charles-de-Sa L, Gontijo-de-Amorim N F,
Maeda Takiya C, Borojevic R, Benati D,
Bernardi P, et al. (2015), "Antiaging treatment
of the facial skin by fat graft and adipose-derived
stem cells".
Plast Reconstr Surg,
135(4), 999-1009.
4. Grant J R, Laferriere K A (2010), "Periocular
rejuvenation: lower eyelid blepharoplasty with fat
repositioning and the suborbicularis oculi fat".
Facial Plast Surg Clin North Am,
18(3), 399-409.
5. Keyhan S O, Hemmat S, Badri A A,
Abdeshahzadeh A, Khiabani K (2013), "Use of