T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018<br />
<br />
TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG VÀ PHÂN TÍCH GEN MỘT SỐ<br />
CA BỆNH MUCOPOLYSACCHARIDOSIS TÝP I<br />
Lê Thị Thúy Hằng*; Vũ Chí Dũng**<br />
Cấn Thị Bích Ngọc**; Vũ Thị Minh Thu**<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: mucopolysaccharidosis týp I là một bệnh di truyền gen lặn rất hiếm gặp do thiếu<br />
hụt enzym α-L-iduronidase cần thiết của lysosom để giáng hóa dermatan sulfate và heparan<br />
sulfate. Mục tiêu: mô tả đặc điểm lâm sàng, phân tích đột biến gen IDUA trên một số bệnh nhi<br />
mắc mucopolysaccharidosis týp I tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Đối tượng và phương pháp:<br />
5 bệnh nhân mucopolysaccharidosis týp I được chẩn đoán dựa trên phân tích các dữ liệu lâm<br />
sàng và hoạt độ enzym. 3 bệnh nhân được phân tích gen. Kết quả: biểu hiện lâm sàng chủ yếu là<br />
bộ mặt thô, biến dạng xương và đục giác mạc, tiếp theo là chậm phát triển tinh thần, cứng khớp.<br />
Biến dạng xương chủ yếu là biến dạng xương sống. Phát hiện 3 đột biến gen, 1 đột biến<br />
p.Q584X đã được báo cáo, 2 đột biến chưa được báo cáo là p.R621P và p.D349G. Kết luận:<br />
triệu chứng lâm sàng của 5 bệnh nhân mucopolysaccharidosis týp I trong nghiên cứu chủ<br />
yếu là bộ mặt thô, biến dạng xương, đục giác mạc, chậm phát triển tinh thần, cứng khớp. Phát<br />
hiện 3 đột biến gen là p.Q584X, p.R621P và p.D349G.<br />
* Từ khóa: Bệnh mucopolysaccharidosis týp I; Triệu chứng lâm sàng; Đột biến gen.<br />
<br />
Clinical Symptoms and Mutational Analysis of Mucopolysaccharidosis<br />
Type I Patients<br />
Summary<br />
Mucopolysaccharidosis type I is a very rare autosomal recessive lysosomal storage disease<br />
caused by a deficiency α-L-iduronidase enzymes involved in the lysosomal degradation of the<br />
glucosaminoglycans, heparin and dermatan sulfate. Objectives: To describe clinical characteristics<br />
and mutational analysis of 5 mucopolysaccharidosis type I patients at National Hospital of<br />
Pediatrics. Subjects and methods: 5 cases with mucopolysaccharidosis type I were classified<br />
based on the analysis of clinical data and enzyme activity, 3 patients were analyzed. Results:<br />
The clinical symptoms included: Coarse facial features, bone deformation (most of them developed<br />
spinal deformation), cloudy cornea, mental retardation, joint stiffness. Among three mutations<br />
which were identified, p.Q584X mutations were reported and the two remaining ones were p.R621P<br />
and p.D349G. Conclusions: The clinical symptoms of five patients mucopolysaccharidosis type I<br />
were as followed: Coarse facial features, bone deformation, cloudy cornea, mental retardation,<br />
joint stiffness. Three mutations were identified: p.Q584X, p.R621P and p.D349G.<br />
* Keywords: Mucopolysaccharidosis; Clinical symptoms; Mutational gene.<br />
<br />
* Bệnh viện Quân y 103<br />
** Bệnh viện Nhi Trung ương<br />
Người phản hồi (Corresponding): Lê Thị Thúy Hằng (hangv103@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 13/04/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 16/06/2018<br />
Ngày bài báo được đăng: 03/07/2018<br />
<br />
85<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
Mucopolysaccharidosis týp I (MPS I)<br />
là bệnh di truyền gen lặn nhiễm sắc thể 1. Đối tượng nghiên cứu.<br />
thường do thiếu hụt enzym α-L-iduronidase 5 BN được chẩn đoán MPS I tại Khoa<br />
cần thiết của lysosom để giáng hóa Nội tiết, Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng<br />
dermatan sulfate, heparan sulphate. Tỷ lệ 9 - 2013 đến 10 - 2015. BN được chọn dựa<br />
của bệnh MPS I là 1/100.000 trẻ sơ sinh vào tiêu chuẩn của Thomas J.A. Lehman<br />
sống [1, 2]. Bệnh gây tổn thương đa cơ và CS (2011) [3]:<br />
quan mức độ tăng dần, thể nặng nếu * Tiêu chuẩn lâm sàng:<br />
không được điều trị có thể tử vong trước<br />
BN có một hoặc nhiều hơn các triệu<br />
10 tuổi. Týp I là týp mà trẻ mang đầy đủ<br />
chứng nghi ngờ MPS: chậm phát triển<br />
các triệu chứng lâm sàng điển hình của<br />
tinh thần, trí nhớ giảm, có thể tăng động;<br />
tất cả týp trong nhóm bệnh MPS. Trẻ có<br />
bộ mặt thô (đầu to, trán dô, mũi tẹt, cánh<br />
bộ mặt thô, biến dạng xương, cứng khớp,<br />
mũi bè to, môi dày, lưỡi to); biến dạng<br />
đục giác mạc, chậm phát triển tinh thần<br />
xương khớp; cứng khớp hoặc dây chằng<br />
tăng dần, có thể thoát vị bẹn hoặc rốn,<br />
lỏng lẻo; thoát vị rốn hoặc bẹn; lùn; gan<br />
gan, lách to, giảm thính lực, tổn thương<br />
và/hoặc lách to; tai giảm thính lực, điếc;<br />
van tim. Tùy vào mức độ nặng của biểu<br />
mắt bị đục giác mạc; tổn thương van tim<br />
hiện lâm sàng, người ta chia MPS I làm<br />
có thể suy tim. Có tiền sử gia đình (là anh,<br />
3 thể: hội chứng Hurler (thể nặng nhất<br />
chị, em ruột của BN mắc MPS).<br />
thường khởi phát từ năm đầu tiên, chậm<br />
phát triển tinh thần mức độ vừa đến nặng); * Tiêu chuẩn xét nghiệm:<br />
hội chứng Hurler/Scheie (thể trung bình Bệnh phẩm máu được ly tâm tách bạch<br />
khởi phát từ 3 - 8 tuổi, chậm phát triển tinh cầu, ủ với cơ chất đặc hiệu theo quy trình<br />
thần mức độ nhẹ hoặc không bị); hội chứng và đọc kết quả trên máy spectrofluorometry.<br />
Scheie (thể nhẹ nhất khởi phát sau 5 tuổi, Hoạt độ enzym trong bạch cầu lympho<br />
không bị chậm phát triển tinh thần). Điều trị máu ngoại vi giảm (tiêu chuẩn bắt buộc khi<br />
MPS I trên thế giới hiện nay có nhiều tiến chưa có kết quả phân tích gen). Nhận định<br />
bộ như liệu pháp enzym thay thế, ghép tế kết quả thiếu hụt enzym khi hoạt độ enzym<br />
bào gốc, liệu pháp giảm chất nền, liệu pháp < 10% so với bình thường. Xét nghiệm<br />
gen, liệu pháp phân tử nhỏ Chaperone, glycosaminoglycan toàn phần trong nước<br />
ngoài ra điều trị triệu chứng, phục hồi chức tiểu tăng.<br />
năng sớm cũng góp phần cải thiện tiến<br />
2. Phương pháp nghiên cứu.<br />
triển của bệnh. Việc điều trị sẽ mang lại<br />
Mô tả lâm sàng, cỡ mẫu tiện ích.<br />
hiệu quả cao khi bệnh được phát hiện sớm<br />
trước 2,5 tuổi. Bệnh nhân (BN) MPS I BN được thăm khám lâm sàng, khai thác<br />
thường được chẩn đoán muộn [1, 2]. Xuất phả hệ gia đình, làm các xét nghiệm đánh<br />
phát từ những yêu cầu thực tế trên, chúng giá chức năng cơ quan tại Bệnh viện Nhi<br />
tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm: Mô tả Trung ương, đo hoạt độ enzym tại labo<br />
triệu chứng lâm sàng, đột biến gen IDUA nghiên cứu về bệnh lysosom của khu<br />
trên bệnh nhi MPS I. vực châu Á, Bệnh viện Trường Đại học<br />
<br />
86<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018<br />
<br />
Quốc gia Đài Loan. Chiết tách ADN từ phương pháp Sanger. Phân tích phản<br />
bạch cầu lympho máu ngoại vi tại Khoa Di ứng giải trình tự trên hệ thống ABI Prism<br />
truyền và Sinh học phân tử, Bệnh viện 3730 DNA automatic sequencer (Applied<br />
Nhi Trung ương. Gửi bệnh phẩm ADN tới Biosystems, Warrington, UK) và so sánh<br />
phòng xét nghiệm di truyền, Trung tâm với trình tự gen đã công bố.<br />
Di truyền Y học Asan, Thành phố Seoul Đề tài được sự chấp thuận của Hội<br />
(Hàn Quốc). Tất cả exon và vùng gắn nối đồng Y đức Bệnh viện Nhi TW (ngày<br />
exon-intron của gen IDUA được khuyếch chấp thuận: 21/2/2012), được sự đồng ý<br />
đại bằng kỹ thuật PCR. Sản phẩm PCR của cha mẹ BN, đảm bảo tính bí mật cho<br />
được tinh sạch và giải trình tự trực tiếp bằng đối tượng nghiên cứu.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
* Tuổi xuất hiện triệu chứng đầu tiên và tuổi chẩn đoán:<br />
Tuổi xuất hiện triệu chứng đầu tiên của BN từ 6 tháng - 2 tuổi (1,1 ± 0,5), tuổi chẩn<br />
đoán từ 8 tháng - 7,5 tuổi (3,4 ± 2,6). Triệu chứng xuất hiện đầu tiên của bệnh: 2/5 BN<br />
có biểu hiện biến dạng xương, 1 BN cứng khớp, 1 BN chậm phát triển tinh thần, 1 BN<br />
thoát vị bẹn.<br />
1. Các triệu chứng lâm sàng của BN MPS I.<br />
Bộ mặt thô: 5/5 BN (100.0%); biến dạng xương: 5/5 BN (100,0%); đục giác mạc: 5/5<br />
BN (100,0%); cứng khớp: 4/5 BN (80,0%); biến dạng xương ức: 4/5 BN (80,0%); chậm<br />
phát triển tinh thần: 4/5 BN (80,0%); giảm thính lực: 3/4 BN (75,0%); lùn: 3/5 BN<br />
(60,0%); gan hoặc lách to: 3/5 BN (60,0%); thoát vị bẹn hoặc rốn: 3/5 BN (60,0%); tổn<br />
thương van tim: 2/5 BN (40,0%); có tiền sử gia đình: 1/5 BN (20,0%).<br />
Các triệu chứng gặp với tỷ lệ cao ở BN MPS I bao gồm: mặt thô, biến dạng xương,<br />
đục giác mạc.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1: Hình ảnh BN thể Hurler 4 tuổi 1 tháng trong nghiên cứu.<br />
<br />
87<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018<br />
<br />
BN có bộ mặt thô, biến dạng xương, cứng khớp, thoát vị rốn nặng, nhiều mảng sắc<br />
tố trên da.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2: Hình ảnh BN Hurler/Scheie 5 tuổi trong nghiên cứu.<br />
BN có biến dạng xương, cứng khớp, thoát vị rốn nhẹ.<br />
<br />
2. Tổn thương xương trên X quang của 5 BN MPS I.<br />
Biến dạng cột sống, tổn thương đốt sống: 5/5 BN; giảm chiều cao thân đốt sống: 5/5 BN;<br />
xương sườn hình mái chèo: 4/5 BN; biến dạng xương dài: 4/5 BN; chèn ép tủy<br />
đoạn cổ: 2/4 BN; MRI sọ não có tổn thương: 2/5 BN; loãng xương: 1/5 BN.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 3: Các tổn thương xương trên X quang của 5 BN MPS I.<br />
<br />
88<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018<br />
<br />
3. Đột biến của gen IDUA và biểu hiện lâm sàng tương ứng của 3 BN MPS I<br />
trong nghiên cứu.<br />
Bảng 1: Kiểu gen và biểu hiện lâm sàng của 3 BN MPS I.<br />
Hoạt độ enzym<br />
GAGs (mg/gram<br />
STT c. ADN Protein α-L-Iduronidase Thể lâm sàng<br />
creatinine)<br />
(nmol/mg Prot/hrs)<br />
1 c.1046A > G p.D349G 0,43 508,83 Hurler/Scheie<br />
<br />
c.750C > T/ p.Q584X/<br />
2 0,12 1019,5 Hurler<br />
c.1862G > C p. R621P<br />
<br />
c.1862G > C/ p.R621P/<br />
3 0,94 1738,61 Hurler<br />
c.1862G > C p.R621P<br />
<br />
BN số 1 chỉ phát hiện được 1 alen đột biến có biểu hiện lâm sàng thể trung bình<br />
Hurler/Scheie. BN số 2 có đột biến dị hợp tử kép và BN số 3 có đột biến đồng hợp tử<br />
biểu hiện lâm sàng nặng thể Hurler.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 4: Phả hệ và giải trình tự gen IDUA của BN MPS I số 1.<br />
Gia đình có con gái bị bệnh MPS I thể Hurler/Scheie. Trong phả hệ không có ai mắc<br />
bệnh giống BN. BN mang đột biến sai nghĩa chưa được công bố c.1046A>G, do A bị<br />
thay thế thành G ở vị trí 1046 trên gen IDUA.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 5: Phả hệ và giải trình tự gen IDUA của BN MPS I số 2.<br />
<br />
89<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018<br />
<br />
Gia đình có con gái (III.7) 4 tuổi bị bệnh MPS I thể Hurler và một chị gái mắc bệnh<br />
giống BN đã mất lúc 9 tuổi. BN có đột biến dị hợp tử kép trên gen IDUA, trong đó 1 đột<br />
biến vô nghĩa đã biết ở exon 13 là c.750C>T, do C ở vị trí 750 bị thay thế thành T và<br />
đột biến sai nghĩa chưa từng được công bố c.1862G>C ở exon 14, do G ở vị trí 1862<br />
bị thay thế thành C.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 6: Phả hệ và giải trình tự gen của BN MPS I số 3.<br />
Gia đình có con gái (III.2) 4 tuổi bị bệnh MPS I thể Hurler. Trong phả hệ không có ai<br />
mắc bệnh giống BN. BN có đột biến đồng hợp tử trên gen IDUA là đột biến c.1862G>C.<br />
Đây là đột biến sai nghĩa, chưa được công bố trên exon 14, do G ở vị trí 1862 bị<br />
thay thế thành C.<br />
BÀN LUẬN<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tuổi xuất hiện triệu chứng đầu tiên của BN MPS I<br />
khá sớm, dao động từ 6 tháng - 2 tuổi, trung bình 1,1 ± 0,5 tuổi. Tuổi chẩn đoán của<br />
BN dao động từ 8 tháng - 7,5 tuổi, trung bình 3,4 ± 2,6 tuổi.<br />
Bảng 2: So sánh các nghiên cứu về biểu hiện lâm sàng trong MPS I.<br />
<br />
Nghiên cứu của Latifa Alzbeta Tatiana Wang X Chúng<br />
tác giả và CS Chkioua [5] Vazna [4] Pineda [6] [8] tôi<br />
<br />
Số BN 12 21 14 57 5<br />
1 tháng - 6 tháng -<br />
Tuổi xuất hiện triệu chứng đầu tiên 0 - 15 tháng<br />
5 tuổi 2 tuổi<br />
3 tháng - 2 tháng - 10 tháng 8 tháng -<br />
Tuổi chẩn đoán 7, 8 tuổi<br />
5 tuổi 15 tuổi - 37 tuổi 7,5 tuổi<br />
Bộ mặt thô (%) 100,0 100,0 52,6 100,0<br />
Biến dạng xương (%) 58,0 100,0 96,4 100,0<br />
Đục giác mạc, giảm thị lực (%) 42,0 85,7 89,2 100,0<br />
Cứng khớp (%) 61,9 100,0 94,7 80,0<br />
Biến dạng xương ức (%) 80,0<br />
Chậm phát triển tinh thần (%) 42,0 66,7 42,1 80,0<br />
Giảm thính lực (%) 25,0 23,8 60,0<br />
<br />
<br />
90<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018<br />
<br />
Lùn (%) 25,0 38,1 92,9 60,0<br />
<br />
Gan hoặc lách to (%) 95,0 85,7 78,9 60,0<br />
<br />
Thoát vị bẹn hoặc rốn (%) 58,0 66,7 100,0 59,6 60,0<br />
<br />
Tổn thương van tim (%) 57,1 14,3 50,9 40,0<br />
<br />
Yếu tố gia đình (%) 21,4 20,0<br />
<br />
<br />
So sánh kết quả chúng tôi với nghiên muộn hơn. Các triệu chứng này đều có<br />
cứu của Alzbeta Vazna và CS trên 21 BN giá trị gợi ý chẩn đoán bệnh MPS.<br />
MPS I ở Czech và Slovak (2009) [4], Trong nghiên cứu của chúng tôi, 3 BN<br />
nghiên cứu của Latifa Chkioua và CS MPS I được phân tích đột biến gen IDUA,<br />
trên 12 BN MPS I ở Tunisia (2011) [5], trong đó 2 BN có đột biến dị hợp tử kép<br />
nghiên cứu của Tatiana Pineda và CS với biểu hiện lâm sàng thể nặng Hurler,<br />
trên 14 BN MPS I ở Colombia, Ecuador và 1 BN chỉ phát hiện được 1 alen đột biến<br />
Peru (2014) [6] cho thấy trong nghiên cứu có kiểu hình trung bình Hurler/Scheie.<br />
của chúng tôi, tuổi chẩn đoán cách khá xa Nghiên cứu của Wang X và CS (2012)<br />
tuổi xuất hiện triệu chứng và thường ở<br />
trên 57 BN MPS I người Trung Quốc phát<br />
giai đoạn muộn, do gia đình đưa BN đến<br />
hiện được 105 alen đột biến (92,2%) còn<br />
khám đã bộc lộ rõ triệu chứng và chức<br />
9 alen (8 BN) chưa phát hiện đột biến.<br />
năng cơ quan bị ảnh hưởng. Triệu chứng<br />
Trong 8 BN, 1 BN chưa xác định được<br />
xuất hiện sớm là biến dạng xương, cứng<br />
đột biến ở cả 2 alen biểu hiện kiểu hình<br />
khớp, chậm phát triển tinh thần và thoát<br />
Hurler/Scheie, 7 BN có 1 alen đột biến<br />
vị. Những triệu chứng này giống với triệu<br />
(3 BN có kiểu hình Hurler/Scheie, 1 BN có<br />
chứng xuất hiện sớm trong nhóm BN<br />
kiểu hình Hurler, 1 BN có kiểu hình Scheie,<br />
nghiên cứu của Latifa và CS [5]. Hầu hết<br />
2 BN chưa xác định được kiểu hình) [8].<br />
BN đều có biểu hiện viêm đường hô hấp,<br />
viêm tai, các biểu hiện này gợi ý bác sỹ Có 3 đột biến khác nhau được xác định,<br />
chẩn đoán bệnh chính. trong đó 2 đột biến sai nghĩa (p.R621P và<br />
p.D349G) và 1 đột biến vô nghĩa (p.Q584X)<br />
Tỷ lệ BN có biểu hiện bộ mặt thô của<br />
chúng tôi tương đồng với nghiên cứu của (bảng 1). Nghiên cứu của Wang X trên<br />
Latifa Chkioua và Tatiana Pineda [5, 6], 57 BN MPS I người Trung Quốc, nghiên cứu<br />
nghiên cứu của Wang X [8] có tỷ lệ thấp của Uttarilli A trên 30 BN MPS I người<br />
hơn. Triệu chứng biến dạng xương, cứng Ấn Độ đều nhận thấy tỷ lệ đột biến sai<br />
khớp, chậm phát triển tinh thần, thoát vị nghĩa cao nhất trong số các đột biến gây<br />
bẹn hoặc rốn, đục giác mạc cũng chiếm bệnh MPS I [8, 9]. Trong 3 đột biến được<br />
tỷ lệ cao và thường xuất hiện khá sớm. phát hiện, 1 đột biến p.Q584X đã báo cáo,<br />
Nhóm triệu chứng này gợi ý tiếp cận chẩn 2 đột biến chưa báo cáo là p.R621P và<br />
đoán sớm bệnh MPS I. Triệu chứng gan p.D349G (hình 4, 5, 6).<br />
hoặc lách to, tổn thương van tim cũng có Đột biến p.Q584X đã báo cáo trong<br />
tỷ lệ khá cao. Triệu chứng lùn, nghe kém nghiên cứu của Guey-Jen Lee-Chen và CS<br />
có tỷ lệ thấp hơn và thường xuất hiện (2002) trên BN MPS I người Đài Loan<br />
<br />
91<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018<br />
<br />
và của Luning Sun và CS (2011) trên 10 gia cho BN MPS I số 1. Sau 1 tuổi, BN hay<br />
đình MPS I ở Trung Quốc cũng xuất hiện mắc bệnh viêm đường hô hấp, viêm tai,<br />
đột biến này. Đột biến ở exon 13 do C bị cứng khớp rõ. Khi 4 tuổi, biểu hiện bộ mặt<br />
thay bằng T ở vị trí 750 nên tạo thành mã thô, biến dạng xương, chậm phát triển<br />
dừng ở vị trí Glutamine 584, làm quá trình tinh thần nhẹ, lùn, nghe kém, gan, lách to,<br />
phiên mã bị dừng đột ngột, phân tử protein đục giác mạc, GAGs nước tiểu 434 mg/g<br />
cắt ngắn. Các nghiên cứu về enzym cho creatinin, hoạt độ enzym α-L-iduronidase:<br />
thấy đột biến này làm mất hoạt độ enzym. 0,43 nmol/mgProt/hrs.<br />
Nghiên cứu về protein và mARN cũng Đột biến p.R621P và p.D349G chưa<br />
cho thấy không có mARN và protein, nên từng được báo cáo ở 1.000 genome,<br />
đều gây kiểu hình nặng [7, 10]. BN MPS I dbSNP hoặc dữ liệu SWISSprot. Những<br />
số 2 trong nghiên cứu (p.Q584X/p.R621P) đột biến này được dự báo là đột biến gây<br />
có biểu hiện kiểu hình Hurler. BN bị chậm<br />
bệnh qua sử dụng phần mềm dự báo<br />
phát triển tinh thần và nghe kém lúc chưa<br />
(http://sift.jcvi.org (SIFT score 0.00, affected)<br />
được 1 tuổi. Khi lên 4 tuổi, biểu hiện lùn,<br />
(SIFT score 0.01, affected); http://genetics.<br />
bộ mặt thô, đục giác mạc, thoát vị rốn,<br />
bwh.harvard.edu/pph2/.<br />
biến dạng xương, cứng khớp, GAGs nước<br />
Bệnh MPS I được phát hiện từ năm<br />
tiểu: 1019,5 mg/g creatinin, hoạt độ enzym<br />
α-L-iduronidase: 0,12 nmol/mgProt/hrs. 1919 [11], cho đến nay cơ sở dữ liệu đột<br />
biến gen IDUA gây bệnh MPS I đã mô tả<br />
Đột biến p.R621P gặp 1 BN đồng hợp<br />
hơn 200 đột biến và 32 đa hình. Các đột<br />
tử và ở BN khác dưới dạng dị hợp tử kép,<br />
biến đó bao gồm đột biến sai nghĩa, vô<br />
BN này mang đột biến p.R621P trên exon<br />
nghĩa, mất đoạn, thêm đoạn và đột biến<br />
14 và đột biến p.Q584X trên exon 13.<br />
tại vị trí cắt nối, trong đó phần lớn là đột<br />
Đột biến R621P ở exon 14 do G bị thay thế<br />
biến sai nghĩa. Các đột biến hay gặp trên<br />
bằng C ở vị trí 1.862, nên axít amin arginine<br />
thế giới: p.W402X, p.Q70X thường liên<br />
lớn cơ bản được thay thế bằng axít amin<br />
quan đến kiểu hình nặng và hay gặp ở<br />
proline nhỏ ở mã 621 của protein, làm thay<br />
vùng Bắc Âu (30% và 17% trong nghiên<br />
đổi cấu trúc protein. Đột biến R621P đồng<br />
cứu của Alzbeta Vazna và CS (2009),<br />
hợp tử gây kiểu hình Hurler cho BN MPS<br />
chiếm 46% và 15% trong nghiên cứu của<br />
I số 3. Từ 6 tháng, BN đã có biểu hiện gù Scott và CS). Đột biến p.G51D và p.P496R<br />
vẹo cột sống, rậm lông. Khi 9 tháng, biểu hay gặp ở người Ý. Đột biến p.P533R<br />
hiện chậm phát triển tinh thần, bộ mặt thô, gặp nhiều ở các nước vùng Địa Trung<br />
đục giác mạc, gan, lách to, biến dạng xương Hải [12]. Đột biến L346R là đột biến hay<br />
tăng dần, GAGs nước tiểu: 1738,61 mg/g gặp nhất, chiếm 1/3 số đột biến của BN<br />
creatinin, hoạt độ enzym α-L-iduronidase: MPS I ở Hàn Quốc, Trung Quốc cũng như<br />
0,94 nmol/mgProt/hrs. ở các nước châu Á Thái Bình Dương.<br />
Đột biến D349G do A bị thay bằng G ở Đột biến 704ins5 và R89Q thường gặp ở<br />
vị trí 1.046 làm aspartic ở mã 349 bị thay người Nhật. Đột biến R89Q và R89W<br />
bằng glycine, làm xáo trộn cấu trúc của thường gây thể nhẹ. Nghiên cứu của<br />
protein. Đột biến gây kiểu hình Hurler/Scheie chúng tôi do số lượng BN còn ít nên chưa<br />
<br />
92<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018<br />
<br />
phát hiện được nhiều đột biến, đột biến and eight novel polymorphisms. Diognostic<br />
chủ yếu trong nhóm này là đột biến sai Pathology.6:39. http//www.diagnosticpathology.org/<br />
nghĩa, tương tự như nghiên cứu của các content/6/1/39. 2011.<br />
tác giả khác. 6. Tatiana Pineda, Sulie Marie, Janneth<br />
Gonzalez et al. Genotypic and bioinformatic<br />
KẾT LUẬN evaluation of the alpha-l-iduronidase gen and<br />
Nghiên cứu 5 BN MPS I, chúng tôi protein in patientswith mucopolysaccharidosis<br />
nhận thấy: biểu hiện lâm sàng chủ yếu là type l from Colombia, Ecuador and Peru.<br />
Molecular Genetics and Metabolism. Reports 1.<br />
bộ mặt thô, biến dạng xương và đục giác<br />
2014, pp.468-473.<br />
mạc, tiếp theo là chậm phát triển tinh<br />
thần, cứng khớp. Biến dạng xương chủ 7. Luning Sun, Chunyi Li et al. Three novel<br />
yếu là biến dạng xương sống. alpha-iduronidase mutations in 10 unrelated<br />
Chinese mucopolysaccharidosis type I families.<br />
Phát hiện 3 đột biến, trong đó 1 đột biến<br />
Genetics and Molecular Biology. 2011, 34, 2,<br />
p.Q584X đã được báo cáo, 2 đột biến chưa pp.195-200.<br />
được báo cáo là p.R621P và p.D349G.<br />
8. Wang X, Zhang W, Shi H, Qiu Z et al.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO Mucopolysaccharidosis I mutations in Chinese<br />
patients: identification of 27 novel mutations<br />
1. Hsiang Yu Lin, Shuan Pei Lin et al.<br />
and 6 cases involving prenatal diagnosis.<br />
Incidence of the Mucopolysaccharidoses<br />
Clin Genet. 2012, 81, pp.443-452.<br />
in Taiwan, 1984 - 2004. American Journal<br />
of Medical Genetics. Part A, 149A. 2009, 9. Uttarilli A, Ranganath P, Matta D et al.<br />
pp.960-964. Identification and characterization of 20 novel<br />
pathogenic variants in 60 unrelated Indian<br />
2. Shuan Pei Lin, Hsiang Yu Lin et al.<br />
A pilot newborn screening program for patients with mucopolysaccharidoses type I and<br />
Mucopolysaccharidoses type I in Taiwan. type II. Clinical Genetics. 2016, 90, pp.496-508.<br />
Orphanet Journal of Rare Diseases. 2013, 8, 10. Guey Jen Lee Chen, Shuan-Peilin et al.<br />
p.147. Mucopolysaccharidosis type l: Identification<br />
3. Thomas J.A. Lehman 1, Nicole Miller et al. and characterization of mutations affecting<br />
Diagnosis of the mucopolysaccharidoses. alpha-L-iduronidase activity. Journal of Formosan<br />
Rheumatology. 2011, 50, v41_v48. Medical Association. 2002, Vol 101, No 6,<br />
4. Alzbeta Vazna, Clare Beesley, linda pp.425-428.<br />
Berna et al. Mucopolysaccharidosis type l in 11. Robert J Gorlin, M. Michael Cohen et al.<br />
21 Czech and Slovak patients: Mutation Mucopolysaccharidoses - chapter 5 - Metabolic<br />
analysis suggests a functional importance of disorders. Syndromes of the head and neck.<br />
C-terminus of the IDUA Protein. American Oxford Monographs on Medical Genetics. 1990,<br />
Journal of Medical Genetscs. 2009, 149A, No 19.<br />
pp.965-974.<br />
12. Rossella P, Francesca Bertola et al.<br />
5. Latifa Chkioua, Souhir Khedhiri et al. Molecular basis, diagnosis and clinical management<br />
Molecular analysis of mucopolysaccharidosis of Mucopolysaccharidoses. Caridiogenesis.<br />
type I in Tunisia: Identification of novelmutation 2013, 3 (s1):e2.<br />
<br />
<br />
93<br />