intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Triệu chứng lâm sàng và phân tích gen một số ca bệnh Mucopolysaccharidosis týp 1

Chia sẻ: Thùy An | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

32
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mucopolysaccharidosis týp I là một bệnh di truyền gen lặn rất hiếm gặp do thiếu hụt enzym α-L-iduronidase cần thiết của lysosom để giáng hóa dermatan sulfate và heparan sulfate. Mục tiêu: mô tả đặc điểm lâm sàng, phân tích đột biến gen IDUA trên một số bệnh nhi mắc mucopolysaccharidosis týp I tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Đối tượng và phương pháp: 5 bệnh nhân mucopolysaccharidosis týp I được chẩn đoán dựa trên phân tích các dữ liệu lâm sàng và hoạt độ enzym. 3 bệnh nhân được phân tích gen. Kết quả: biểu hiện lâm sàng chủ yếu là bộ mặt thô, biến dạng xương và đục giác mạc, tiếp theo là chậm phát triển tinh thần, cứng khớp. Biến dạng xương chủ yếu là biến dạng xương sống. Phát hiện 3 đột biến gen, 1 đột biến p.Q584X đã được báo cáo, 2 đột biến chưa được báo cáo là p.R621P và p.D349G. Kết luận: triệu chứng lâm sàng của 5 bệnh nhân mucopolysaccharidosis týp I trong nghiên cứu chủ yếu là bộ mặt thô, biến dạng xương, đục giác mạc, chậm phát triển tinh thần, cứng khớp. Phát hiện 3 đột biến gen là p.Q584X, p.R621P và p.D349G.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Triệu chứng lâm sàng và phân tích gen một số ca bệnh Mucopolysaccharidosis týp 1

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018<br /> <br /> TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG VÀ PHÂN TÍCH GEN MỘT SỐ<br /> CA BỆNH MUCOPOLYSACCHARIDOSIS TÝP I<br /> Lê Thị Thúy Hằng*; Vũ Chí Dũng**<br /> Cấn Thị Bích Ngọc**; Vũ Thị Minh Thu**<br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: mucopolysaccharidosis týp I là một bệnh di truyền gen lặn rất hiếm gặp do thiếu<br /> hụt enzym α-L-iduronidase cần thiết của lysosom để giáng hóa dermatan sulfate và heparan<br /> sulfate. Mục tiêu: mô tả đặc điểm lâm sàng, phân tích đột biến gen IDUA trên một số bệnh nhi<br /> mắc mucopolysaccharidosis týp I tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Đối tượng và phương pháp:<br /> 5 bệnh nhân mucopolysaccharidosis týp I được chẩn đoán dựa trên phân tích các dữ liệu lâm<br /> sàng và hoạt độ enzym. 3 bệnh nhân được phân tích gen. Kết quả: biểu hiện lâm sàng chủ yếu là<br /> bộ mặt thô, biến dạng xương và đục giác mạc, tiếp theo là chậm phát triển tinh thần, cứng khớp.<br /> Biến dạng xương chủ yếu là biến dạng xương sống. Phát hiện 3 đột biến gen, 1 đột biến<br /> p.Q584X đã được báo cáo, 2 đột biến chưa được báo cáo là p.R621P và p.D349G. Kết luận:<br /> triệu chứng lâm sàng của 5 bệnh nhân mucopolysaccharidosis týp I trong nghiên cứu chủ<br /> yếu là bộ mặt thô, biến dạng xương, đục giác mạc, chậm phát triển tinh thần, cứng khớp. Phát<br /> hiện 3 đột biến gen là p.Q584X, p.R621P và p.D349G.<br /> * Từ khóa: Bệnh mucopolysaccharidosis týp I; Triệu chứng lâm sàng; Đột biến gen.<br /> <br /> Clinical Symptoms and Mutational Analysis of Mucopolysaccharidosis<br /> Type I Patients<br /> Summary<br /> Mucopolysaccharidosis type I is a very rare autosomal recessive lysosomal storage disease<br /> caused by a deficiency α-L-iduronidase enzymes involved in the lysosomal degradation of the<br /> glucosaminoglycans, heparin and dermatan sulfate. Objectives: To describe clinical characteristics<br /> and mutational analysis of 5 mucopolysaccharidosis type I patients at National Hospital of<br /> Pediatrics. Subjects and methods: 5 cases with mucopolysaccharidosis type I were classified<br /> based on the analysis of clinical data and enzyme activity, 3 patients were analyzed. Results:<br /> The clinical symptoms included: Coarse facial features, bone deformation (most of them developed<br /> spinal deformation), cloudy cornea, mental retardation, joint stiffness. Among three mutations<br /> which were identified, p.Q584X mutations were reported and the two remaining ones were p.R621P<br /> and p.D349G. Conclusions: The clinical symptoms of five patients mucopolysaccharidosis type I<br /> were as followed: Coarse facial features, bone deformation, cloudy cornea, mental retardation,<br /> joint stiffness. Three mutations were identified: p.Q584X, p.R621P and p.D349G.<br /> * Keywords: Mucopolysaccharidosis; Clinical symptoms; Mutational gene.<br /> <br /> * Bệnh viện Quân y 103<br /> ** Bệnh viện Nhi Trung ương<br /> Người phản hồi (Corresponding): Lê Thị Thúy Hằng (hangv103@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 13/04/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 16/06/2018<br /> Ngày bài báo được đăng: 03/07/2018<br /> <br /> 85<br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> Mucopolysaccharidosis týp I (MPS I)<br /> là bệnh di truyền gen lặn nhiễm sắc thể 1. Đối tượng nghiên cứu.<br /> thường do thiếu hụt enzym α-L-iduronidase 5 BN được chẩn đoán MPS I tại Khoa<br /> cần thiết của lysosom để giáng hóa Nội tiết, Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng<br /> dermatan sulfate, heparan sulphate. Tỷ lệ 9 - 2013 đến 10 - 2015. BN được chọn dựa<br /> của bệnh MPS I là 1/100.000 trẻ sơ sinh vào tiêu chuẩn của Thomas J.A. Lehman<br /> sống [1, 2]. Bệnh gây tổn thương đa cơ và CS (2011) [3]:<br /> quan mức độ tăng dần, thể nặng nếu * Tiêu chuẩn lâm sàng:<br /> không được điều trị có thể tử vong trước<br /> BN có một hoặc nhiều hơn các triệu<br /> 10 tuổi. Týp I là týp mà trẻ mang đầy đủ<br /> chứng nghi ngờ MPS: chậm phát triển<br /> các triệu chứng lâm sàng điển hình của<br /> tinh thần, trí nhớ giảm, có thể tăng động;<br /> tất cả týp trong nhóm bệnh MPS. Trẻ có<br /> bộ mặt thô (đầu to, trán dô, mũi tẹt, cánh<br /> bộ mặt thô, biến dạng xương, cứng khớp,<br /> mũi bè to, môi dày, lưỡi to); biến dạng<br /> đục giác mạc, chậm phát triển tinh thần<br /> xương khớp; cứng khớp hoặc dây chằng<br /> tăng dần, có thể thoát vị bẹn hoặc rốn,<br /> lỏng lẻo; thoát vị rốn hoặc bẹn; lùn; gan<br /> gan, lách to, giảm thính lực, tổn thương<br /> và/hoặc lách to; tai giảm thính lực, điếc;<br /> van tim. Tùy vào mức độ nặng của biểu<br /> mắt bị đục giác mạc; tổn thương van tim<br /> hiện lâm sàng, người ta chia MPS I làm<br /> có thể suy tim. Có tiền sử gia đình (là anh,<br /> 3 thể: hội chứng Hurler (thể nặng nhất<br /> chị, em ruột của BN mắc MPS).<br /> thường khởi phát từ năm đầu tiên, chậm<br /> phát triển tinh thần mức độ vừa đến nặng); * Tiêu chuẩn xét nghiệm:<br /> hội chứng Hurler/Scheie (thể trung bình Bệnh phẩm máu được ly tâm tách bạch<br /> khởi phát từ 3 - 8 tuổi, chậm phát triển tinh cầu, ủ với cơ chất đặc hiệu theo quy trình<br /> thần mức độ nhẹ hoặc không bị); hội chứng và đọc kết quả trên máy spectrofluorometry.<br /> Scheie (thể nhẹ nhất khởi phát sau 5 tuổi, Hoạt độ enzym trong bạch cầu lympho<br /> không bị chậm phát triển tinh thần). Điều trị máu ngoại vi giảm (tiêu chuẩn bắt buộc khi<br /> MPS I trên thế giới hiện nay có nhiều tiến chưa có kết quả phân tích gen). Nhận định<br /> bộ như liệu pháp enzym thay thế, ghép tế kết quả thiếu hụt enzym khi hoạt độ enzym<br /> bào gốc, liệu pháp giảm chất nền, liệu pháp < 10% so với bình thường. Xét nghiệm<br /> gen, liệu pháp phân tử nhỏ Chaperone, glycosaminoglycan toàn phần trong nước<br /> ngoài ra điều trị triệu chứng, phục hồi chức tiểu tăng.<br /> năng sớm cũng góp phần cải thiện tiến<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu.<br /> triển của bệnh. Việc điều trị sẽ mang lại<br /> Mô tả lâm sàng, cỡ mẫu tiện ích.<br /> hiệu quả cao khi bệnh được phát hiện sớm<br /> trước 2,5 tuổi. Bệnh nhân (BN) MPS I BN được thăm khám lâm sàng, khai thác<br /> thường được chẩn đoán muộn [1, 2]. Xuất phả hệ gia đình, làm các xét nghiệm đánh<br /> phát từ những yêu cầu thực tế trên, chúng giá chức năng cơ quan tại Bệnh viện Nhi<br /> tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm: Mô tả Trung ương, đo hoạt độ enzym tại labo<br /> triệu chứng lâm sàng, đột biến gen IDUA nghiên cứu về bệnh lysosom của khu<br /> trên bệnh nhi MPS I. vực châu Á, Bệnh viện Trường Đại học<br /> <br /> 86<br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018<br /> <br /> Quốc gia Đài Loan. Chiết tách ADN từ phương pháp Sanger. Phân tích phản<br /> bạch cầu lympho máu ngoại vi tại Khoa Di ứng giải trình tự trên hệ thống ABI Prism<br /> truyền và Sinh học phân tử, Bệnh viện 3730 DNA automatic sequencer (Applied<br /> Nhi Trung ương. Gửi bệnh phẩm ADN tới Biosystems, Warrington, UK) và so sánh<br /> phòng xét nghiệm di truyền, Trung tâm với trình tự gen đã công bố.<br /> Di truyền Y học Asan, Thành phố Seoul Đề tài được sự chấp thuận của Hội<br /> (Hàn Quốc). Tất cả exon và vùng gắn nối đồng Y đức Bệnh viện Nhi TW (ngày<br /> exon-intron của gen IDUA được khuyếch chấp thuận: 21/2/2012), được sự đồng ý<br /> đại bằng kỹ thuật PCR. Sản phẩm PCR của cha mẹ BN, đảm bảo tính bí mật cho<br /> được tinh sạch và giải trình tự trực tiếp bằng đối tượng nghiên cứu.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> * Tuổi xuất hiện triệu chứng đầu tiên và tuổi chẩn đoán:<br /> Tuổi xuất hiện triệu chứng đầu tiên của BN từ 6 tháng - 2 tuổi (1,1 ± 0,5), tuổi chẩn<br /> đoán từ 8 tháng - 7,5 tuổi (3,4 ± 2,6). Triệu chứng xuất hiện đầu tiên của bệnh: 2/5 BN<br /> có biểu hiện biến dạng xương, 1 BN cứng khớp, 1 BN chậm phát triển tinh thần, 1 BN<br /> thoát vị bẹn.<br /> 1. Các triệu chứng lâm sàng của BN MPS I.<br /> Bộ mặt thô: 5/5 BN (100.0%); biến dạng xương: 5/5 BN (100,0%); đục giác mạc: 5/5<br /> BN (100,0%); cứng khớp: 4/5 BN (80,0%); biến dạng xương ức: 4/5 BN (80,0%); chậm<br /> phát triển tinh thần: 4/5 BN (80,0%); giảm thính lực: 3/4 BN (75,0%); lùn: 3/5 BN<br /> (60,0%); gan hoặc lách to: 3/5 BN (60,0%); thoát vị bẹn hoặc rốn: 3/5 BN (60,0%); tổn<br /> thương van tim: 2/5 BN (40,0%); có tiền sử gia đình: 1/5 BN (20,0%).<br /> Các triệu chứng gặp với tỷ lệ cao ở BN MPS I bao gồm: mặt thô, biến dạng xương,<br /> đục giác mạc.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1: Hình ảnh BN thể Hurler 4 tuổi 1 tháng trong nghiên cứu.<br /> <br /> 87<br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018<br /> <br /> BN có bộ mặt thô, biến dạng xương, cứng khớp, thoát vị rốn nặng, nhiều mảng sắc<br /> tố trên da.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2: Hình ảnh BN Hurler/Scheie 5 tuổi trong nghiên cứu.<br /> BN có biến dạng xương, cứng khớp, thoát vị rốn nhẹ.<br /> <br /> 2. Tổn thương xương trên X quang của 5 BN MPS I.<br /> Biến dạng cột sống, tổn thương đốt sống: 5/5 BN; giảm chiều cao thân đốt sống: 5/5 BN;<br /> xương sườn hình mái chèo: 4/5 BN; biến dạng xương dài: 4/5 BN; chèn ép tủy<br /> đoạn cổ: 2/4 BN; MRI sọ não có tổn thương: 2/5 BN; loãng xương: 1/5 BN.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 3: Các tổn thương xương trên X quang của 5 BN MPS I.<br /> <br /> 88<br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018<br /> <br /> 3. Đột biến của gen IDUA và biểu hiện lâm sàng tương ứng của 3 BN MPS I<br /> trong nghiên cứu.<br /> Bảng 1: Kiểu gen và biểu hiện lâm sàng của 3 BN MPS I.<br /> Hoạt độ enzym<br /> GAGs (mg/gram<br /> STT c. ADN Protein α-L-Iduronidase Thể lâm sàng<br /> creatinine)<br /> (nmol/mg Prot/hrs)<br /> 1 c.1046A > G p.D349G 0,43 508,83 Hurler/Scheie<br /> <br /> c.750C > T/ p.Q584X/<br /> 2 0,12 1019,5 Hurler<br /> c.1862G > C p. R621P<br /> <br /> c.1862G > C/ p.R621P/<br /> 3 0,94 1738,61 Hurler<br /> c.1862G > C p.R621P<br /> <br /> BN số 1 chỉ phát hiện được 1 alen đột biến có biểu hiện lâm sàng thể trung bình<br /> Hurler/Scheie. BN số 2 có đột biến dị hợp tử kép và BN số 3 có đột biến đồng hợp tử<br /> biểu hiện lâm sàng nặng thể Hurler.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 4: Phả hệ và giải trình tự gen IDUA của BN MPS I số 1.<br /> Gia đình có con gái bị bệnh MPS I thể Hurler/Scheie. Trong phả hệ không có ai mắc<br /> bệnh giống BN. BN mang đột biến sai nghĩa chưa được công bố c.1046A>G, do A bị<br /> thay thế thành G ở vị trí 1046 trên gen IDUA.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 5: Phả hệ và giải trình tự gen IDUA của BN MPS I số 2.<br /> <br /> 89<br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018<br /> <br /> Gia đình có con gái (III.7) 4 tuổi bị bệnh MPS I thể Hurler và một chị gái mắc bệnh<br /> giống BN đã mất lúc 9 tuổi. BN có đột biến dị hợp tử kép trên gen IDUA, trong đó 1 đột<br /> biến vô nghĩa đã biết ở exon 13 là c.750C>T, do C ở vị trí 750 bị thay thế thành T và<br /> đột biến sai nghĩa chưa từng được công bố c.1862G>C ở exon 14, do G ở vị trí 1862<br /> bị thay thế thành C.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 6: Phả hệ và giải trình tự gen của BN MPS I số 3.<br /> Gia đình có con gái (III.2) 4 tuổi bị bệnh MPS I thể Hurler. Trong phả hệ không có ai<br /> mắc bệnh giống BN. BN có đột biến đồng hợp tử trên gen IDUA là đột biến c.1862G>C.<br /> Đây là đột biến sai nghĩa, chưa được công bố trên exon 14, do G ở vị trí 1862 bị<br /> thay thế thành C.<br /> BÀN LUẬN<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, tuổi xuất hiện triệu chứng đầu tiên của BN MPS I<br /> khá sớm, dao động từ 6 tháng - 2 tuổi, trung bình 1,1 ± 0,5 tuổi. Tuổi chẩn đoán của<br /> BN dao động từ 8 tháng - 7,5 tuổi, trung bình 3,4 ± 2,6 tuổi.<br /> Bảng 2: So sánh các nghiên cứu về biểu hiện lâm sàng trong MPS I.<br /> <br /> Nghiên cứu của Latifa Alzbeta Tatiana Wang X Chúng<br /> tác giả và CS Chkioua [5] Vazna [4] Pineda [6] [8] tôi<br /> <br /> Số BN 12 21 14 57 5<br /> 1 tháng - 6 tháng -<br /> Tuổi xuất hiện triệu chứng đầu tiên 0 - 15 tháng<br /> 5 tuổi 2 tuổi<br /> 3 tháng - 2 tháng - 10 tháng 8 tháng -<br /> Tuổi chẩn đoán 7, 8 tuổi<br /> 5 tuổi 15 tuổi - 37 tuổi 7,5 tuổi<br /> Bộ mặt thô (%) 100,0 100,0 52,6 100,0<br /> Biến dạng xương (%) 58,0 100,0 96,4 100,0<br /> Đục giác mạc, giảm thị lực (%) 42,0 85,7 89,2 100,0<br /> Cứng khớp (%) 61,9 100,0 94,7 80,0<br /> Biến dạng xương ức (%) 80,0<br /> Chậm phát triển tinh thần (%) 42,0 66,7 42,1 80,0<br /> Giảm thính lực (%) 25,0 23,8 60,0<br /> <br /> <br /> 90<br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018<br /> <br /> Lùn (%) 25,0 38,1 92,9 60,0<br /> <br /> Gan hoặc lách to (%) 95,0 85,7 78,9 60,0<br /> <br /> Thoát vị bẹn hoặc rốn (%) 58,0 66,7 100,0 59,6 60,0<br /> <br /> Tổn thương van tim (%) 57,1 14,3 50,9 40,0<br /> <br /> Yếu tố gia đình (%) 21,4 20,0<br /> <br /> <br /> So sánh kết quả chúng tôi với nghiên muộn hơn. Các triệu chứng này đều có<br /> cứu của Alzbeta Vazna và CS trên 21 BN giá trị gợi ý chẩn đoán bệnh MPS.<br /> MPS I ở Czech và Slovak (2009) [4], Trong nghiên cứu của chúng tôi, 3 BN<br /> nghiên cứu của Latifa Chkioua và CS MPS I được phân tích đột biến gen IDUA,<br /> trên 12 BN MPS I ở Tunisia (2011) [5], trong đó 2 BN có đột biến dị hợp tử kép<br /> nghiên cứu của Tatiana Pineda và CS với biểu hiện lâm sàng thể nặng Hurler,<br /> trên 14 BN MPS I ở Colombia, Ecuador và 1 BN chỉ phát hiện được 1 alen đột biến<br /> Peru (2014) [6] cho thấy trong nghiên cứu có kiểu hình trung bình Hurler/Scheie.<br /> của chúng tôi, tuổi chẩn đoán cách khá xa Nghiên cứu của Wang X và CS (2012)<br /> tuổi xuất hiện triệu chứng và thường ở<br /> trên 57 BN MPS I người Trung Quốc phát<br /> giai đoạn muộn, do gia đình đưa BN đến<br /> hiện được 105 alen đột biến (92,2%) còn<br /> khám đã bộc lộ rõ triệu chứng và chức<br /> 9 alen (8 BN) chưa phát hiện đột biến.<br /> năng cơ quan bị ảnh hưởng. Triệu chứng<br /> Trong 8 BN, 1 BN chưa xác định được<br /> xuất hiện sớm là biến dạng xương, cứng<br /> đột biến ở cả 2 alen biểu hiện kiểu hình<br /> khớp, chậm phát triển tinh thần và thoát<br /> Hurler/Scheie, 7 BN có 1 alen đột biến<br /> vị. Những triệu chứng này giống với triệu<br /> (3 BN có kiểu hình Hurler/Scheie, 1 BN có<br /> chứng xuất hiện sớm trong nhóm BN<br /> kiểu hình Hurler, 1 BN có kiểu hình Scheie,<br /> nghiên cứu của Latifa và CS [5]. Hầu hết<br /> 2 BN chưa xác định được kiểu hình) [8].<br /> BN đều có biểu hiện viêm đường hô hấp,<br /> viêm tai, các biểu hiện này gợi ý bác sỹ Có 3 đột biến khác nhau được xác định,<br /> chẩn đoán bệnh chính. trong đó 2 đột biến sai nghĩa (p.R621P và<br /> p.D349G) và 1 đột biến vô nghĩa (p.Q584X)<br /> Tỷ lệ BN có biểu hiện bộ mặt thô của<br /> chúng tôi tương đồng với nghiên cứu của (bảng 1). Nghiên cứu của Wang X trên<br /> Latifa Chkioua và Tatiana Pineda [5, 6], 57 BN MPS I người Trung Quốc, nghiên cứu<br /> nghiên cứu của Wang X [8] có tỷ lệ thấp của Uttarilli A trên 30 BN MPS I người<br /> hơn. Triệu chứng biến dạng xương, cứng Ấn Độ đều nhận thấy tỷ lệ đột biến sai<br /> khớp, chậm phát triển tinh thần, thoát vị nghĩa cao nhất trong số các đột biến gây<br /> bẹn hoặc rốn, đục giác mạc cũng chiếm bệnh MPS I [8, 9]. Trong 3 đột biến được<br /> tỷ lệ cao và thường xuất hiện khá sớm. phát hiện, 1 đột biến p.Q584X đã báo cáo,<br /> Nhóm triệu chứng này gợi ý tiếp cận chẩn 2 đột biến chưa báo cáo là p.R621P và<br /> đoán sớm bệnh MPS I. Triệu chứng gan p.D349G (hình 4, 5, 6).<br /> hoặc lách to, tổn thương van tim cũng có Đột biến p.Q584X đã báo cáo trong<br /> tỷ lệ khá cao. Triệu chứng lùn, nghe kém nghiên cứu của Guey-Jen Lee-Chen và CS<br /> có tỷ lệ thấp hơn và thường xuất hiện (2002) trên BN MPS I người Đài Loan<br /> <br /> 91<br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018<br /> <br /> và của Luning Sun và CS (2011) trên 10 gia cho BN MPS I số 1. Sau 1 tuổi, BN hay<br /> đình MPS I ở Trung Quốc cũng xuất hiện mắc bệnh viêm đường hô hấp, viêm tai,<br /> đột biến này. Đột biến ở exon 13 do C bị cứng khớp rõ. Khi 4 tuổi, biểu hiện bộ mặt<br /> thay bằng T ở vị trí 750 nên tạo thành mã thô, biến dạng xương, chậm phát triển<br /> dừng ở vị trí Glutamine 584, làm quá trình tinh thần nhẹ, lùn, nghe kém, gan, lách to,<br /> phiên mã bị dừng đột ngột, phân tử protein đục giác mạc, GAGs nước tiểu 434 mg/g<br /> cắt ngắn. Các nghiên cứu về enzym cho creatinin, hoạt độ enzym α-L-iduronidase:<br /> thấy đột biến này làm mất hoạt độ enzym. 0,43 nmol/mgProt/hrs.<br /> Nghiên cứu về protein và mARN cũng Đột biến p.R621P và p.D349G chưa<br /> cho thấy không có mARN và protein, nên từng được báo cáo ở 1.000 genome,<br /> đều gây kiểu hình nặng [7, 10]. BN MPS I dbSNP hoặc dữ liệu SWISSprot. Những<br /> số 2 trong nghiên cứu (p.Q584X/p.R621P) đột biến này được dự báo là đột biến gây<br /> có biểu hiện kiểu hình Hurler. BN bị chậm<br /> bệnh qua sử dụng phần mềm dự báo<br /> phát triển tinh thần và nghe kém lúc chưa<br /> (http://sift.jcvi.org (SIFT score 0.00, affected)<br /> được 1 tuổi. Khi lên 4 tuổi, biểu hiện lùn,<br /> (SIFT score 0.01, affected); http://genetics.<br /> bộ mặt thô, đục giác mạc, thoát vị rốn,<br /> bwh.harvard.edu/pph2/.<br /> biến dạng xương, cứng khớp, GAGs nước<br /> Bệnh MPS I được phát hiện từ năm<br /> tiểu: 1019,5 mg/g creatinin, hoạt độ enzym<br /> α-L-iduronidase: 0,12 nmol/mgProt/hrs. 1919 [11], cho đến nay cơ sở dữ liệu đột<br /> biến gen IDUA gây bệnh MPS I đã mô tả<br /> Đột biến p.R621P gặp 1 BN đồng hợp<br /> hơn 200 đột biến và 32 đa hình. Các đột<br /> tử và ở BN khác dưới dạng dị hợp tử kép,<br /> biến đó bao gồm đột biến sai nghĩa, vô<br /> BN này mang đột biến p.R621P trên exon<br /> nghĩa, mất đoạn, thêm đoạn và đột biến<br /> 14 và đột biến p.Q584X trên exon 13.<br /> tại vị trí cắt nối, trong đó phần lớn là đột<br /> Đột biến R621P ở exon 14 do G bị thay thế<br /> biến sai nghĩa. Các đột biến hay gặp trên<br /> bằng C ở vị trí 1.862, nên axít amin arginine<br /> thế giới: p.W402X, p.Q70X thường liên<br /> lớn cơ bản được thay thế bằng axít amin<br /> quan đến kiểu hình nặng và hay gặp ở<br /> proline nhỏ ở mã 621 của protein, làm thay<br /> vùng Bắc Âu (30% và 17% trong nghiên<br /> đổi cấu trúc protein. Đột biến R621P đồng<br /> cứu của Alzbeta Vazna và CS (2009),<br /> hợp tử gây kiểu hình Hurler cho BN MPS<br /> chiếm 46% và 15% trong nghiên cứu của<br /> I số 3. Từ 6 tháng, BN đã có biểu hiện gù Scott và CS). Đột biến p.G51D và p.P496R<br /> vẹo cột sống, rậm lông. Khi 9 tháng, biểu hay gặp ở người Ý. Đột biến p.P533R<br /> hiện chậm phát triển tinh thần, bộ mặt thô, gặp nhiều ở các nước vùng Địa Trung<br /> đục giác mạc, gan, lách to, biến dạng xương Hải [12]. Đột biến L346R là đột biến hay<br /> tăng dần, GAGs nước tiểu: 1738,61 mg/g gặp nhất, chiếm 1/3 số đột biến của BN<br /> creatinin, hoạt độ enzym α-L-iduronidase: MPS I ở Hàn Quốc, Trung Quốc cũng như<br /> 0,94 nmol/mgProt/hrs. ở các nước châu Á Thái Bình Dương.<br /> Đột biến D349G do A bị thay bằng G ở Đột biến 704ins5 và R89Q thường gặp ở<br /> vị trí 1.046 làm aspartic ở mã 349 bị thay người Nhật. Đột biến R89Q và R89W<br /> bằng glycine, làm xáo trộn cấu trúc của thường gây thể nhẹ. Nghiên cứu của<br /> protein. Đột biến gây kiểu hình Hurler/Scheie chúng tôi do số lượng BN còn ít nên chưa<br /> <br /> 92<br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2018<br /> <br /> phát hiện được nhiều đột biến, đột biến and eight novel polymorphisms. Diognostic<br /> chủ yếu trong nhóm này là đột biến sai Pathology.6:39. http//www.diagnosticpathology.org/<br /> nghĩa, tương tự như nghiên cứu của các content/6/1/39. 2011.<br /> tác giả khác. 6. Tatiana Pineda, Sulie Marie, Janneth<br /> Gonzalez et al. Genotypic and bioinformatic<br /> KẾT LUẬN evaluation of the alpha-l-iduronidase gen and<br /> Nghiên cứu 5 BN MPS I, chúng tôi protein in patientswith mucopolysaccharidosis<br /> nhận thấy: biểu hiện lâm sàng chủ yếu là type l from Colombia, Ecuador and Peru.<br /> Molecular Genetics and Metabolism. Reports 1.<br /> bộ mặt thô, biến dạng xương và đục giác<br /> 2014, pp.468-473.<br /> mạc, tiếp theo là chậm phát triển tinh<br /> thần, cứng khớp. Biến dạng xương chủ 7. Luning Sun, Chunyi Li et al. Three novel<br /> yếu là biến dạng xương sống. alpha-iduronidase mutations in 10 unrelated<br /> Chinese mucopolysaccharidosis type I families.<br /> Phát hiện 3 đột biến, trong đó 1 đột biến<br /> Genetics and Molecular Biology. 2011, 34, 2,<br /> p.Q584X đã được báo cáo, 2 đột biến chưa pp.195-200.<br /> được báo cáo là p.R621P và p.D349G.<br /> 8. Wang X, Zhang W, Shi H, Qiu Z et al.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO Mucopolysaccharidosis I mutations in Chinese<br /> patients: identification of 27 novel mutations<br /> 1. Hsiang Yu Lin, Shuan Pei Lin et al.<br /> and 6 cases involving prenatal diagnosis.<br /> Incidence of the Mucopolysaccharidoses<br /> Clin Genet. 2012, 81, pp.443-452.<br /> in Taiwan, 1984 - 2004. American Journal<br /> of Medical Genetics. Part A, 149A. 2009, 9. Uttarilli A, Ranganath P, Matta D et al.<br /> pp.960-964. Identification and characterization of 20 novel<br /> pathogenic variants in 60 unrelated Indian<br /> 2. Shuan Pei Lin, Hsiang Yu Lin et al.<br /> A pilot newborn screening program for patients with mucopolysaccharidoses type I and<br /> Mucopolysaccharidoses type I in Taiwan. type II. Clinical Genetics. 2016, 90, pp.496-508.<br /> Orphanet Journal of Rare Diseases. 2013, 8, 10. Guey Jen Lee Chen, Shuan-Peilin et al.<br /> p.147. Mucopolysaccharidosis type l: Identification<br /> 3. Thomas J.A. Lehman 1, Nicole Miller et al. and characterization of mutations affecting<br /> Diagnosis of the mucopolysaccharidoses. alpha-L-iduronidase activity. Journal of Formosan<br /> Rheumatology. 2011, 50, v41_v48. Medical Association. 2002, Vol 101, No 6,<br /> 4. Alzbeta Vazna, Clare Beesley, linda pp.425-428.<br /> Berna et al. Mucopolysaccharidosis type l in 11. Robert J Gorlin, M. Michael Cohen et al.<br /> 21 Czech and Slovak patients: Mutation Mucopolysaccharidoses - chapter 5 - Metabolic<br /> analysis suggests a functional importance of disorders. Syndromes of the head and neck.<br /> C-terminus of the IDUA Protein. American Oxford Monographs on Medical Genetics. 1990,<br /> Journal of Medical Genetscs. 2009, 149A, No 19.<br /> pp.965-974.<br /> 12. Rossella P, Francesca Bertola et al.<br /> 5. Latifa Chkioua, Souhir Khedhiri et al. Molecular basis, diagnosis and clinical management<br /> Molecular analysis of mucopolysaccharidosis of Mucopolysaccharidoses. Caridiogenesis.<br /> type I in Tunisia: Identification of novelmutation 2013, 3 (s1):e2.<br /> <br /> <br /> 93<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0