TRỰC KHUẨN ĐƯỜNG RUỘT TIẾT β -LACTAMASE PHỔ<br />
RỘNG (ESBL) PHÂN LẬP Ở SINH VIÊN VÀ NHÂN VIÊN Y TẾ<br />
<br />
Lê Kim Ngọc Giao1, Tống Phi Khanh1, Huỳnh Công Lý2, Ngô T Quỳnh Hoa2∗<br />
Võ T Chi Mai1,2<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Xác ñịnh tỷ lệ kiểu hình ñề kháng của các trực khuẩn ñường ruột<br />
tiết β-lactamase phổ rộng (ESBL) phân lập ở sinh viên và nhân viên y tế.<br />
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả, tiền cứu, cắt ngang. Sử dụng ChromIDESBL phân lập 162 mẫu phân từ sinh viên và nhân viên y tế. Xác ñịnh ESBL với<br />
phương pháp ñĩa ñôi gồm ceftazidime, cefepime, cefotaxime và amoxicillin+<br />
clavulanate.<br />
Kết quả: Trong số 100 chủng tiết ESBL, vi khuẩn E. coli chiếm tỉ lệ cao nhất<br />
(82%). Tỉ lệ người khoẻ mạnh mang vi khuẩn sinh ESBL chiếm cư ñường tiêu hoá rất<br />
cao và khác nhau giữa các ñối tượng trong số khảo sát (p < 0,05). 70,7% nhân viên y<br />
tế mang vi khuẩn sinh ESBL chiếm cư ñường tiêu hoá, tỉ lệ này là 47,9% ở sinh viên.<br />
Nguy cơ mang trực khuẩn ñường ruột sinh ESBL ở NVYT cao gấp 2,6 lần sinh viên.<br />
Ngoài ra, có 9/13 người nhà NVYT có vi khuẩn sinh ESBL trong ñường tiêu hóa<br />
(69,2%).<br />
Kết luận: Vi khuẩn sinh ESBL ñang lan rộng trong cộng ñồng với những tỉ lệ<br />
khác nhau. Cần ñề ra những biện pháp cụ thể ñể ngăn chặn sự lây lan này.<br />
Từ khóa: β- lactamase phổ rộng, trực khuẩn ñường ruột, sinh viên, nhân viên<br />
y tế, phương pháp ñĩa ñôi.<br />
COLONIZATION OF ESBL-PRODUCING ENTEROBACTERIA IN STUDENTS<br />
AND HEALTH CARE PERSONS<br />
Le Kim Ngoc Giao*, Tong Phi Khanh*, Huynh Cong Ly**, Ngo Thi Quynh Hoa**<br />
Vo Thi Chi Mai*,**<br />
ABSTRACT<br />
Objective: To study prevalence of fecal carriage of the ESBL-producing<br />
enterobacteria in students and health care persons.<br />
Methods: Descriptive, prospective, cross-sectional study was carried out with<br />
162 stool specimens of 121 young students from Faculty of medical technologies and<br />
41 health care persons. ChromID-ESBL® agar was used for screening ESBLproducing enterobacteria which were then determined with double disk technique<br />
using ceftazidime, cefepime, cefotaxime and amoxicillin+clavulanate impregnated<br />
disks.<br />
Results: One hundred isolates of ESBL-producing enterobacteria were<br />
detected, among them E coli were of highest prevalence (82%). Colonization of<br />
ESBL-producing bacteria in healthy carriers is of high rate and quite different<br />
between two studied objects (p < 0.05). The rate is of 70.7% health care persons and<br />
47.9% of young students. The risk in health care people is 2.6 compared to medical<br />
students. Moreover, we found ESBL positive in 9/13 stool specimens (i.d. 69.2%) of<br />
relatives of health care people.<br />
Conclusions: ESBL-producing enterobacteria spread vigorously in<br />
community at different rates. It is urged to put into practice various procedures for<br />
managing this condition.<br />
1<br />
<br />
Đại học Y Dược Tp HCM (University of Medicine and Pharmacy of Ho Chi Minh City)<br />
Khoa Vi sinh, bệnh viện Chợ Rẫy (Department of Microbiology, Cho Ray Hospital)<br />
* ñã mất (deceased)<br />
Người liên hệ: Võ Thị Chi Mai, : maivtc@ump.edu.vn, 84 8 903954320<br />
2<br />
<br />
Keywords: ESBL, enterobacteria, students, health care persons, double disk<br />
technique.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Đề kháng kháng sinh là vấn ñề ñược quan tâm nghiên cứu sâu rộng trên thế giới<br />
hiện nay. Vi khuẩn tiết β-lactamase phổ rộng (ESBL) có khả năng bất hoạt hầu hết<br />
kháng sinh họ β-lactam ñang dùng phổ biến hiện nay, ñồng thời có tỉ lệ ñề kháng chéo<br />
cao với các họ kháng sinh khác nhóm β-lactam như fluoroquinolone và<br />
aminoglycoside.<br />
Xuất hiện ñầu tiên vào năm 1983, ñến nay vi khuẩn sinh ESBL ñã lan rộng khắp<br />
thế giới, chịu trách nhiệm chính cho những nhiễm khuẩn bệnh viện và ñang dần gây<br />
nên những nhiễm khuẩn cộng ñồng. Tại Việt Nam nói chung và tại thành phố Hồ Chí<br />
Minh nói riêng, nghiên cứu nhiễm khuẩn trên bệnh nhân cho thấy tỉ lệ vi khuẩn sinh<br />
ESBL dao ñộng từ 18,5% ñến 61,7%, trong ñó tỉ lệ tại Bệnh viện Chợ Rẫy là 51,6% E<br />
coli và 61,7% Klebsiella pneumoniae sinh ESBL [2], [8]. Có rất ít nghiên cứu về các<br />
chủng vi khuẩn chiếm cư ñường tiêu hóa. Năm 2008, chúng tôi ñã thực hiện một<br />
nghiên cứu ở bệnh nhân không mắc hội chứng nhiễm khuẩn tiêu hóa ñến khám vì lý<br />
do khác cho thấy tình trạng chiếm cư ñường ruột của vi khuẩn tiết ESBL là 76,4%,<br />
chủ yếu là E.coli (65,8%). Điều này chứng tỏ vi khuẩn sinh ESBL ñang lan rộng trong<br />
cộng ñồng.<br />
Cộng ñồng dân cư gồm rất nhiều ñối tượng khác nhau về tuổi tác, nghề nghiệp,<br />
mức sống, trình ñộ học vấn, nơi cư trú,… Liệu có sự khác biệt về tỉ lệ mang vi khuẩn<br />
sinh ESBL giữa các ñối tượng khác nhau?<br />
Nhân viên y tế là những người tiếp xúc với bệnh nhân hằng ngày, ở môi trường sử<br />
dụng kháng sinh thường xuyên. Sinh viên ña số là những thanh niên ở ñộ tuổi 18-25,<br />
lứa tuổi khoẻ mạnh nhất của ñời người. Chúng tôi tiến hành khảo sát trên hai ñối<br />
tượng ñặc biệt này nhằm xác ñịnh tỉ lệ trực khuẩn ñường ruột tiết β-lactamase phổ<br />
rộng (ESBL) phân lập ñược ở họ, với mong muốn hiểu rõ hơn tình hình mang vi<br />
khuẩn sinh ESBL trong cộng ñồng dân cư.<br />
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
Nghiên cứu mô tả, tiền cứu, cắt ngang.<br />
Thu thập bệnh phẩm: 121 mẫu phân lấy từ những sinh viên khoẻ mạnh và 41<br />
mẫu phân lấy từ nhân viên y tế các bệnh viện ñang cư trú trên ñịa bàn TpHCM từ<br />
tháng 12/ 2008 ñến tháng 11/ 2009. Mỗi mẫu phân chỉ lấy kết quả phân lập ñầu tiên.<br />
Phương pháp: Mẫu phân ñược cấy lên môi trường ChromID-ESBL ñể sàng<br />
lọc ESBL và môi trường MC ñể kiểm chứng. Vi khuẩn ñược nuôi cấy, ñịnh danh bằng<br />
các thử nghiệm sinh hóa thường quy ñược áp dụng tại bộ môn Vi sinh. Xác ñịnh<br />
ESBL bằng phương pháp ñĩa ñôi với các ñĩa kháng sinh (BioRad) ceftazidime,<br />
cefepime, cefotaxime ñặt xung quanh cách tâm ñĩa amoxicillin+clavulanate ≈ 22mm.<br />
Kiểm tra chất lượng ñược thực hiện với E. coli ATCC 25922, K. pneumoniae<br />
ATCC 700603 theo khuyến cáo của CLSI 2009.<br />
Kết quả<br />
1/ Trong thời gian 1 năm, chúng tôi thu thập ñược 121 mẫu từ sinh viên khoa<br />
Điều dưỡng-Kỹ thuật y học các khoá 05, 06, 07, 08; 41 mẫu từ nhân viên y tế<br />
<br />
(NVYT) công tác tại Đại học Y Dược TpHCM, Bệnh viện Chợ Rẫy và Bệnh viện<br />
Bình Chánh.<br />
Bảng 1: Đặc ñiểm của mẫu nghiên cứu<br />
Giới<br />
Tuổi<br />
<br />
Nơi cư<br />
ngụ<br />
Nghề<br />
nghiệp<br />
<br />
Tần số<br />
<br />
%<br />
<br />
Nam<br />
<br />
63<br />
<br />
38,9<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
99<br />
<br />
61,1<br />
<br />
3- 20 tuổi<br />
<br />
14<br />
<br />
8,6<br />
<br />
21- 30 tuổi<br />
<br />
114<br />
<br />
70,4<br />
<br />
31-40 tuổi<br />
<br />
26<br />
<br />
16,1<br />
<br />
41-50 tuổi<br />
<br />
6<br />
<br />
3,7<br />
<br />
> 50 tuổi<br />
<br />
2<br />
<br />
1,2<br />
<br />
Nội thành<br />
<br />
89<br />
<br />
54,9<br />
<br />
Ngoại thành<br />
<br />
73<br />
<br />
45,1<br />
<br />
Sinh viên<br />
<br />
121<br />
<br />
74,7<br />
<br />
NVYT<br />
<br />
41<br />
<br />
25,3<br />
<br />
162<br />
<br />
100<br />
<br />
Tổng cộng<br />
<br />
Độ tuổi trung bình là 26,43 ± 6,9, cao nhất là 54 và thấp nhất là 19 tuổi.<br />
2/ Tỉ lệ cấy dương tính là 100%, chủ yếu là vi khuẩn E. coli, Klebsiella spp. và<br />
Citrobacter spp.<br />
87 mẫu có vi khuẩn sinh ESBL chiếm cư ñường tiêu hoá, chiếm tỉ lệ 53,7%, trong ñó<br />
13 mẫu (14,9%) mang 2 loại vi khuẩn sinh ESBL. E.coli chiếm ña số (82%) trong số<br />
100 vi khuẩn tiết ESBL phân lập ñược.<br />
Bảng 2. Kết quả phân lập vi khuẩn sinh ESBL<br />
Vi khuẩn có ESBL+<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
E.coli<br />
<br />
82<br />
<br />
Klebsiella spp.<br />
<br />
14<br />
<br />
Citrobacter spp.<br />
<br />
4<br />
<br />
Tổng cộng<br />
<br />
100<br />
<br />
3/ Mối tương quan giữa người mang vi khuẩn sinh ESBL chiếm cư ñường tiêu<br />
hoá với nghề nghiệp<br />
Bảng 3.<br />
Esbl +<br />
<br />
Esbl -<br />
<br />
Sinh viên<br />
<br />
58 (47,9%)<br />
<br />
63<br />
<br />
121<br />
<br />
Nhân viên y<br />
tế<br />
<br />
29 (70,7%)<br />
<br />
12<br />
<br />
41<br />
<br />
87 (53,7%)<br />
<br />
75<br />
<br />
162<br />
<br />
p= 0,01 ; OR= 2,6 (khoảng tin cậy 95%: 1,2 – 5,6)<br />
Có sự khác biệt giữa tỉ lệ nhân viên y tế và sinh viên mang vi khuẩn sinh<br />
ESBL chiếm cư ñường tiêu hoá. Nhân viên y tế có nguy cơ mang vi khuẩn sinh ESBL<br />
gấp 2,6 lần so với sinh viên.<br />
Ngoài ra, chúng tôi cũng ñồng thời thu thập ñược 13 mẫu phân của người nhà<br />
NVYT, tỉ lệ mang vi khuẩn sinh ESBL chiếm cư ñường tiêu hoá là 9/13= 69,2%.<br />
4/ Trong công trình này, chúng tôi không tìm thấy mối tương quan giữa người<br />
mang vi khuẩn sinh ESBL chiếm cư ñường tiêu hoá với các yếu tố: tuổi, giới, nơi cư<br />
ngụ, tiền sử bệnh ñường tiêu hoá và việc sử dụng kháng sinh trong vòng 3 tháng trước<br />
khi lấy mẫu.<br />
BÀN LUẬN<br />
Tỉ lệ người khoẻ mạnh mang vi khuẩn sinh ESBL chiếm cư ñường tiêu hoá<br />
trong nghiên cứu này là 53,7%, tương ñương nghiên cứu của Thái Lan thực hiện năm<br />
2010 là 58,2% [6] và cao hơn rất nhiều so với nghiên cứu ở Tây Ban Nha (5,5%) [7].<br />
Rõ ràng sự lan rộng của vi khuẩn ña kháng thuốc là vấn ñề rất nghiêm trọng ở các<br />
nước ñang phát triển.<br />
Trong 100 chủng vi khuẩn sinh ESBL phân lập ñược, chiếm ña số là E.coli với<br />
tỷ lệ là 82%. Kết quả thu ñược cũng phù hợp với các nghiên cứu khác trong và ngoài<br />
nước. Các tác giả ñều nhận xét E coli là loại vi khuẩn thường gặp nhất trong nhóm<br />
các vi khuẩn sinh ESBL chiếm cư ñường tiêu hoá [3], [6], [7].<br />
Có sự khác biệt về tỉ lệ mang vi khuẩn sinh ESBL ở các ñối tượng nghiên cứu<br />
(p< 0,05). Tỉ lệ NVYT mang vi khuẩn sinh ESBL là 70,7% còn tỉ lệ sinh viên mang vi<br />
khuẩn sinh ESBL là 47,9%. Nhân viên y tế có nguy cơ mang vi khuẩn sinh ESBL cao<br />
gấp 2,6 lần so với sinh viên. Có lẽ các yếu tố: thường xuyên tiếp xúc với bệnh nhân, ở<br />
môi trường có mức ñộ sử dụng kháng sinh cao, ñiều kiện vệ sinh chưa ñảm bảo tuyệt<br />
ñối ñã tạo nên sự khác biệt này.<br />
Ngoài ra, chúng tôi còn có tỉ lệ người nhà NVYT mang vi khuẩn sinh ESBL là<br />
69,2%. Nghiên cứu của Aranzazu Valverde thực hiện tại Tây Ban Nha cũng cho thấy<br />
tỉ lệ người nhà bệnh nhân mang vi khuẩn sinh ESBL cao hơn tỉ lệ ở người khoẻ mạnh<br />
trong cộng ñồng (16,7% so với 3,7% (p= 0,004)) [7]. Rõ ràng vi khuẩn sinh ESBL<br />
ñang lan tràn trong cộng ñồng, từ môi trường bệnh viện lan sang NVYT, ñến người<br />
nhà NVYT và cộng ñồng. Tuy nhiên ñể có bằng chứng chính xác nhất, cần có những<br />
nghiên cứu về gen, tìm hiểu sự giống nhau giữa các chủng vi khuẩn phân lập ñược.<br />
Người mang các chủng ESBL chiếm cư ñường tiêu hóa là mang một yếu tố<br />
nguy cơ cho sức khỏe vì các nhiễm khuẩn tiết niệu và nhiễm khuẩn trong ổ bụng hầu<br />
hết là do E coli nội sinh [5]. Ngoài ra, việc tăng tỉ lệ người mang ESBL chiếm cư<br />
ñường tiêu hóa sẽ làm tăng nguy cơ nhiễm cho những người khác thông qua ñường<br />
lây truyền từ người sang người hoặc thông qua môi trường [4], làm tăng tỉ lệ các gen<br />
kháng thuốc và giúp cho các vi khuẩn nhạy cảm dễ dàng tiếp nhận gen kháng thuốc<br />
hơn [1]. Điều ñáng lo ngại hơn, những người khoẻ mạnh mang vi khuẩn sinh ESBL<br />
chiếm cư ñường tiêu hoá chính là những người “tàng trữ” vi khuẩn vì không ai, kể cả<br />
bản thân họ biết rằng họ ñang mang vi khuẩn ña kháng thuốc trong người. Vì vậy, cần<br />
có những biện pháp cấp bách và cụ thể hơn ñể hạn chế ñến mức thấp nhất sự lây lan<br />
này, nhằm bảo vệ sức khoẻ cho cộng ñồng.<br />
<br />
Trong nghiên cứu này chúng tôi không tìm thấy mối tương quan giữa người<br />
mang vi khuẩn sinh ESBL và việc sử dụng kháng sinh trong vòng 3 tháng trước khi<br />
lấy mẫu (p> 0,05). Nhiều nghiên cứu khác ñã tìm thấy sự khác biệt này. Có lẽ, mẫu<br />
nghiên cứu của chúng tôi không ñủ lớn ñể tìm thấy sự khác biệt, và quan trọng hơn,<br />
việc sử dụng kháng sinh ở nước ta vô cùng dễ dàng và tuỳ tiện, người bệnh ñôi khi<br />
không biết và cũng không nhớ là mình có sử dụng kháng sinh, chính ñiều này ñã làm<br />
ảnh hưởng ñến kết quả nghiên cứu của chúng tôi.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
<br />
Canton, R., T.M. Coque and F. Baquero. “Multi-resistant gram negative bacilli: from epidemics to<br />
endemics”. 2003. Curr. Opin. Infect. Dis. 16: 315-325.<br />
<br />
2.<br />
<br />
Chu Thị Nga, Hoàng Đăng Mịch. “Tỉ lệ sinh beta-lactamase phổ rộng ESBL ở các chủng<br />
Klebsiella, E. coli và Enterobacter phân lập tại bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng từ 1-7-2005 ñến 316-2006”. Tạp chí y học Việt Nam. 2007, 11 (1): 9-15.<br />
<br />
3.<br />
<br />
Kader AA, Kumar A, Kamath KA (2007), “Fecal carriage of extended- spectrum beta-lactamase<br />
producing Escherichia coli and Klebsiella pneumoniae in patients and asymtomatic heathy<br />
individuals”, Infect Control Hosp Epidemiol, 28: 1114-1116.<br />
<br />
4.<br />
<br />
Levin, B. R. (2001) “Minimizing potential resistance: a polulation dynamics view”. Clin. Infect.<br />
Dis. 33(Suppl. 3): 161-169.<br />
<br />
5.<br />
<br />
Livermore D. and Paterson D (2005). “Pocket guide to extended-spectrum β-lactamase in<br />
resistance”. Current medecine group.<br />
<br />
6.<br />
<br />
Sasaki T, Hirai I, Niki M, Nakamura T et al (2010), “High prevalence of CTX-M betalactamase<br />
producing Enterobacteriaceae in stool speciments obtained from healthy individuals in Thailand”, J<br />
Antimicrob Chemother, 65: 666-668<br />
<br />
7.<br />
<br />
Valverde A, Teresa M Coque, M. Paz sanchez-Moreno, Azucena Rollan, Fernando Baquero and<br />
Rafael Canton (2004), “ Dramatic increase in prevalence of fecal carriage of extended-spectrum<br />
beta-lactamase producing Enterobacteriaceae during nonoutbreak situations in Spain”, Journal of<br />
clinical microb, 42(10): 4769-4775.<br />
<br />
8.<br />
<br />
Võ Thị Chi Mai. Study for monitoring antimicrobial resistance trends, (SMART) tại bệnh viện<br />
Chợ Rẫy năm 2005. Báo cáo kết quả nghiên cứu tại bệnh viện Chợ Rẫy năm 2006.<br />
<br />