YOMEDIA
ADSENSE
Tự Học Indesign CS2- P20
168
lượt xem 48
download
lượt xem 48
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Các khác biệt giữa bẫy tích hợp và Adobe In-Rip Trapping Composite color workflow : với bẫy tích hợp, bạn có thể tách màu tài liệu bằng cách sử dụng các bản tách màu InDesign hay in-RIP. Để dùng Adobe In-RIP Trapping, bạn phải dụng các bản tách màu In-RIP.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tự Học Indesign CS2- P20
- 4. Các khác biệt giữa bẫy tích hợp và Adobe In-Rip Trapping • Composite color workflow : với bẫy tích hợp, bạn có thể tách màu tài liệu bằng cách sử dụng các bản tách màu InDesign hay in-RIP. Để dùng Adobe In-RIP Trapping, bạn phải dụng các bản tách màu In-RIP. • Trap Widths : bẫy tích hợp giới hạn độ rộng bẫy tới 4 point, bất chấp giá trị bạn nhập cho độ rộng bẫy. Để có độ rộng bẫy lớn hơn, sử dụng Adobe In-RIP Trapping. • Vector EPS graphics : bẫy tích hợp không thể bẫy các đồ họa vector EPS được nhập; Adobe In-RIP Trapping bẫy tất cả đồ họa nhập.
- 5. Bẫy ảnh bitmap được nhập Bẫy tích hợp có thể bẫy các ảnh bitmap, như ảnh chụp, đến văn bản trong đồ họa tích có th các bitmap, nh ch đế trong đồ InDesign. Tuy nhiên, các ảnh phải được lưu sử dụng một định dạng tập in dựa trên pixel hoàn toàn mà hỗ trợ quản lý màu của in ấn thương mại. PSD (Photoshop ) và TIFF là các định dạng thích hợp nhất cho các công việc in ấn thương mại. Nếu bạn đang sử dụng một Open Prepress Interface ( OPI ) sever, xác nhận rằng nó tạo các ảnh for-position-only (FPO) sử dụng các định dạng TIFF hoặc PSD. Nếu các ảnh là TIFF hoặc PSD, nó có thể sử dụng bẫy tích hợp, miễn là bạn không chọn bất kỳ tùy chọn Omit For OPI nào lúc xuất ra. OPI lú
- 6. Bẫy đồ họa vector được nhập Cả Adobe In-Rip Trapping và bẫy tích hợp đều có thể bẫy văn bản và đồ họa tạo với các công Adobe In Trapping và tích đề có th v à đồ các công cụ InDesign, và các tập tin vector PDF được nhập. Tuy nhiên, bẫy tích hợp không thể bẫy các đồ họa vector EPS được nhập. Văn bản, đường path, và khung bạn tạo trong InDesign sẽ không được bẫy một cách chính đườ path và khung trong InDesign không đượ cách chính xác nếu chúng chồng lên một khung chứa một đồ họa được nhập mà bẫy tích hợp không bẫy, như đồ họa vector EPS ( Tuy nhiên, các đối tượng đó sẽ bẫy chính xác với Adobe In-RIP Trapping ). Bạn có thể sử dụng bẫy tích hợp với các tài liệu chứa đồ họa vector EPS nếu bạn pp điều chỉnh khung của đồ họa. Nếu đồ họa EPS được đặt không có dạng chữ nhật, thử thay đổi hình dáng khung gần hơn với chính nó, và ra xa khỏi các đối tượng khác. Ví dụ, bạn có thể chọn Object > Clipping Path để làm khớp khung đồ họa chặt hơn xung quanh đồ họa Văn bản và đồ họa InDesign mà đồ họa EPS được nhập chồng lấp (trái) sẽ không bẫy đúng; để đặt được bẫy màu tốt, thay đổi hình dáng khung để nó không chạm đối tượng khác ( phải ).
- 7. Bẫy văn bản Cả Adobe In-RIP và bẫy tích hợp đều có thể bẫy các ký tự văn bản với văn bản và đồ họa khác. ( bẫy tích hợp đòi hỏi văn bản và đồ họa được tạo với InDesign, và không chứa trong đồ họa nhập ). Một ký tự văn bản chồng lên các màu nền khác nhau bẫy một cách chính xác với tất cả các màu. Adobe In-RIP Trapping có thể bẫy tất cả các loại phông. Ngược lại, bẫy tích hợp chỉ làm việc tốt nhất với các phông Type 1, Open Type, và Multiple Master; sử dụng các phông TrueType có thể dẫn đến các bẫy không đồng nhất. Nếu tài liệu của bạn phải sử dụng phông TrueType và phông TrueType và bạn muốn sử dụng bẫy tích hợp, nghĩ đến việc chuyển tất cả văn bản mu tích ngh đế vi chuy TrueType thành đường viền bằng cách chọn văn bản và chọn Type > Create Outlines.
- 8. Bẫy tài liệu hoặc sách - Nếu cần thiết, tạo một Trap Preset với các thiết lập tùy chỉnh cho tài liệu các điều khiển in ấn thi Trap Preset các thi tùy ch cho tài li các khi in - Gán trap preset cho một phạm vi trang - Chọn File > Print đê mở hộp thoại Print - Chọn Output từ danh sách bên trái. Output danh sách bên trái - Mục Color, chọn Separatons hay In-RIP Separations, tùy thuộc vào bạn đang tạo sự tách màu trên máy chủ hay in-RIP. - Mục Trapping, chọn một trong các tùy chọn sau để bẩy tài liệu : Trapping, ch trong các tùy ch sau để tài li • Application Built-In, để dùng chức năng bẫy đi kèm với InDesignAdobe In-RIP, để sử dụng Adobe In-RIP Trapping. Tùy chọn này chỉ làm việc khi bạn chỉ đích một thiết bị xuất hỗ trợ Adobe In-RIP Trapping. - Click Ink Manager. Khi cần thiết, chọn một màu mực, xác định các tùy chọn sau, và click OK. • Type, chọn một loại mực mà mô tả mực được chọn chỉ khi nhà cung cấp dịch vụ in khuyến cáo thay đổi thiết lập này. • Neutral Density, nhập một giá trị mà khác với mặc định khi nhà cung cấp dịch vụ in khuyến cáo thay đổi thiết lập này. • Trapping Sequence, nập một giá trị để đặt thứ tự trong đó các màu mực được in. - Tiếp tục xác định các tùy chọn in khác, và sau đó click Print để in tài liệu.
- II. Bẫy định sẵn 1. Trap Preset Palette Một trap preset là một bô sưu tập các thiết lập bẫy bạn có thể áp dụng cho một trang hoặc một phạm vi trang trong một tài liệu. Trap Presets Palette cung cấp một giao diện đơn giản cho việc nhập các thiết lập bẫy và lưu một bộ sưu tập các thiết lập như một định sẵn. Trap Palette
- 2. Xem các thiết lập định sẵn bẫy - Nếu Trap Presets không được mở, chọn Window > Output > Trap Presets. Trap Presets không đượ ch Window Output Trap Presets - Làm một trong các thao tác sau trong Trap Presets : • Double click vào preset • Chọn preset và chọn Preset Options trong menu Palette. 3. Nhận dạng các trap preset không sử dụng Trong Trap Presets Palette, chọn Select All Unused trong menu Palette. 4. Tạo hay hiệu chỉnh một trap preset - Nếu Trap Presets Palette không được mở, chọn Window > Output > Trap Presets. - Chọn New Preset trong menu Palette để tạo một preset hoặc double click một preset để để để hiệu chỉnh nó. - Xác định các tùy chọn sau, và click OK : • Name, nhâp một tên cho preset. Bạn không thể thay đổi tên của preset [Default] tê khô th th đổ tê [D • Trap Width, nhập các giá trị xác định mức độ chồng lấp của mực • Trap Appearance, xác định các tùy chọn cho việc điều khiển hình dáng của bẫy. • Images, xác định các thiết lập qui định cách thức bẫy các ảnh bitmap được nhập. • Trap Thresholds, nhập các giá trị xác định các điều kiện dưới đó việc bẫy xảy ra.
- 5. Xóa trap preset - Trong Trap Presets Palette, chọn các preset, và làm một trong các cách sau : • Click nút Delete • Chọn Delete Presets trong menu Palette - Nếu được nhắc nhở để thay thế một trap preset, chọn một cái trong hộp thoại Delete đượ nh nh để thay th trap preset ch cái trong tho Delete Trap Preset xuất hiện. - Click OK.
- 6. Gán trap preset cho các trang - Trong Trap Preset Palette, chọn Assign Trap Preset trong menu Palette Trap Preset Palette ch Assign Trap Preset trong menu Palette - Mục Trap Preset, chọn preset bạn muốn áp dụng. - Chọn các trang bạn muốn áp dụng trap preset - Click Assign, và click Done.
- 7. Thiết lập diện mạo bẫy Một khớp nối ( join ) là nơi hai cạnh bẫy gặp nhau tại một điểm cuối chung. Bạn có thể điều khi hình dáng khiển hình dáng của khớp nối bên ngoài của hai phân đoạn bẫy và điểm giao của ba màu kh bên ngoài hai phân và giao ba màu bẫy. Phần Trap Appearance trong các hộp thoại New Trap Preset và Modify Trap Preset Options có hai tùy chọn : • Join Style : điều khiển hình dáng của khớp nối bên ngoài hai phân đoạn bẫy. Chọn Style khi hình dáng kh bên ngoài hai phân Ch Miter, Round và Bevel. Mặc định là Miter. Các ví dụ đầu nối bẫy, trái qua phải : Miter, Round, Bevel. • End Style : điều khiển sự giao nhau của ba màu bẫy. Miter ( mặc định ) tao jhifnh cuối của Style khi giao nhau ba màu Miter đị tao jhifnh cu bẫy để giữ nó ra xa khỏi đối tượng giao. Overlap ảnh hưởng đến hình dáng của bẫy tạo bởi đối tượng có mạt độ trung tính sáng nhất mà giao với hai hoặc nhiều đối tượng tối hơn. Kết thúc của bẫy sáng nhất được bao xung quanh điểm nơi ba đối tượng giao nhau. Cận cảnh của ví dụ đầu cuối bẫy : Miter ( trái ) và Ovelap ( phải )
- 8. Thiết lập các ngưỡng bẫy : Bạn có thể điều chỉnh các ngưỡng bẫy, như khuyến cáo bởi nhà cung cấp dịch vụ, để phù hợp với các điều kiện in của bạn. Các ngưỡng bẫy có thể sử dụng cho các điều kiện màu các ki in Các ng có th cho các ki màu sắc sau : • Step : cho biết mức độ mà các thành phần ( như các giá trị CMYK ) của các màu tiếp giáp ph bi đổ tr phải biến đổi trước khi InDesign tạo một bẫy. Nhập một giá trị từ 1%-100%. Để đạt kết khi InDesign Nh giá tr 1% Để đạ quả tốt nhất sử dụng một giá trị từ 8% - 20%. Các phần trăm thấp hơn làm tăng sự nhận biết các khác biệt màu sắc và dẫn đến nhiều bẫy hơn. • Black Color : cho biết lượng tối thiểu mực đen cần thiết trước khi thiết lập bẫy Black được Color cho bi thi thi tr khi thi Black đượ áp dụng. Nhập một giá trị từ 0% - 100%, hay sử dụng mặc định 100%. Để đặt kết quả tốt nhất, sử dụng một giá trị không thấp hơn 70%. • Black Density : cho biết giá trị mật độ trung tính tại hoặc bên trên đó InDesign xem màu mực là màu đen. Ví dụ, nếu bạn muốn một màu mực spot đậm sử dụng thiết lập độ rộng bẫy Black, nhập giá trị mật độ trung tính ở đây. Dùng bất kỳ giá trị nào từ 0.001 đến 10, nhưng giá trị này thường đặt gần giá trị mặc định 1.6. • Sliding Trap : cho biết sự khác biệt phần trăm ( giữa các mật độ trung tính của các màu bi khá bi độ tí tiếp giáp ) ở đó bẫy được di chuyển từ cạnh tối hơn của một cạnh màu đến đường tâm, để tạo bẫy tao nhã hơn. • Trap Color Reduction : cho biết mức độ ở đó InDesign sử dụng các thành phần từ các Color Reduction cho bi độ InDesign các thành ph các màu tiếp giáp để giảm bớt màu bẫy. Điều nãy hữu ích cho việc ngăn chặn các màu tiếp giáp ( như màu tùng lam ) khỏi việc làm một bẫy không đẹp mắt mà tối hơn màu khác. Xác định Trap Color Redution thấp hơn 100% bắt đầu làm sáng màu sắc của bẫy; một giá trị Trap Color Reduction bằng 0% làm một bẫy có mật độ trung tính bằng với mật độ trung tính của màu tối hơn.
- 9. Bẫy các đồ họa nhập Bạn có thể tạo một trap preset để điều khiển các bẫy bên trong ảnh, và để điều khiển các bẫy giữa các ảnh bitmap ( như các ảnh chụp và những ẩnh được lưu trong các tập tin mành hóa PDF ) và các đối tượng vector, ( như những hình từ một chương trình vẽ và các tập tin vector PFD ). Nếu bạn đang sử dụng bẫy tích hợp thay vì Adobe In-RIP Trapping, ch chắc rằng hiểu biết các sự khác biệt trong cách mỗi engine bẫy xử lý các đồ họa nhập. hi bi các khác bi trong cách engine lý các đồ nh Các hộp thoại New Trap Preset và Modify Trap Preset bao gồm các tùy chọn sau : • Trap Placement : cung cấp các tùy chọn cho việc qui định nơi bẫy bắt đầu khi bẫy các đối Placement cung các tùy ch cho vi qui đị đầ khi các đố tượng vector (bao gồm các đối tượng đã vẽ trong InDesign) đến các ảnh bitmap. Tất cả các tùy chọn ngoại trừ Neutral Density tạo một cạnh nhất quán trực quan. Center tạo một bẫy mà đứng giữa cạnh giữa các đối tượng và hình ảnh. Choke khiến các đối tượng chồng lấp ảnh tiếp giáp. Neutral Density áp dụng các qui luật bẫy tương tự như được sử dụng bất cứ đâu trong tài liệu. Bẫy một đối tượng cho một ảnh chụp với thiết lập Neutral Density có thể dẫn đến các cạnh không bằng phẳng đáng lưu ý vì bẫy di chuyển từ một mặt của cạnh sang mặt khác. Spread khiến các ảnh bitmap chồng lấp đối tượng tiếp giáp. sang khác Spread khi các bitmap ch đố ti giáp
- • Trap Objects to Images : đảm bảo các đối tượng vector (như các khung đã sử dụng như keyline) bẫy các ảnh, sử dụng các thiết lập Trap Placement. Nếu các đối tượng vector không chồng lên các ảnh trong một bẫy phạm vi trang, nghĩ đến việc tắt tùy chọn này để tăng tốc độ bẫy của phạm vi trang đó. • Trap Image to Images : bật việc bẫy dọc theo đường viền của các ảnh bimap chồng lấp th bi hoặc tiếp giáp. Tùy chọn này được bật theo mặc định. • Trap Images Internally : bật việc bẫy giữa các màu trong mỗi ảnh bitmap riêng biệt ( không ch không chỉ nơi chúng chạm hình vector và văn bản ). Chỉ sử dụng tùy chọn này cho các chúng ch hình vector và Ch tùy ch này cho các phạm vi trang chứa các ảnh đơn giản, tương phản cao, như screen shot hay cartoon. Để nó không được chọn cho các tông liên tục và các ảnh phức tạp, vì nó sẽ tạo các bẫy xấu. Việc bẫy được nhanh hơn khi tùy chọn này được tắt. • Trap 1-Bit Images : đảm bảo rằng các ảnh 1-bit bẫy các đối tượng tiếp giáp. Tùy chọn này không sử dụng các thiết lập Image Trap Placement, bởi vì các ảnh 1 bit chỉ sử dụng một màu. Trong hầu hết các trường hợp, để tùy chọn này được chọn. Trong một vài tr vài trường hợp, như với các ảnh 1-bit nơi các pixel được đặt rộng rãi, chọn tùy chọn nh các các pixel đượ đặ rãi ch tùy ch này có thể làm tói ảnh và làm chậm việc bẫy.
- 10. Bẫy màu đen Giá trị bạn nhập cho Black Color trong hộp thoại New Trap Preset hoặc Modify Trap Preset tr nh cho Black Color trong tho New Trap Preset ho Modify Trap Preset Options sử dụng qui định những gì InDesign xem là màu đen đặc và mà đen huyền. Một màu đen huyền ( rich black ) là bất kỳ màu đen nào sử dụng một support screen. – thêm các phần trăm của một hoặc nhiều màu mực xử lý để làm mạnh màu đen. Thiết lập Black Color hữu ích khi bạn phải bù đắp cho dot gain cực độ. Các tình huống này khiến các phần trăm màu đen thấp hơn 100% in như các vùng đặc. Bằng cách che lưng màu đen hoặc màu đen huyền ( sử dụng các sắc thái màu màu đen đặc ) và giảm thiết lập Bl Black Color từ giá trị mặc định 100% của nó, bạn có thể bù đặt cho dot gain và đảm bảo đị 100% th bù đặ đả rằng engine bẫy sẽ áp dụng độ rộng bẫy đúng đắn và thay thế cho các đối tượng màu đen. Khi một màu chạm giá trị Black Color, giá trị Black trap width được áp dụng cho tất cả các màu tiếp giáp, và keepaway trap được áp dụng cho các vùng đen huyền sử dụng giá trị ti Black trap width. Nếu màn hỗ trợ mở rộng tất cả hướng tới cạnh của một vùng màu đen, bất kỳ sự mất ăn kh khớp nào sẽ khiển các cạnh của màn hỗ trợ trở nên nhìn thấy được, tạo một vầng không khi th khô mong muốn hay biến dạng các cạnh của đối tượng. Engine bẫy sử dụng một sự thay thế ra xa, hay một holdback ( cản trở ) cho các màu đen huyền để giữ các màn hỗ trợ một khoảng các xác đị ra xác kh các các xác định ra xác khỏi các cạnh của các yếu tố đảo ngược hay nhạt trong tiền cảnh, vì thế các đả ng hay nh trong ti vì th các yếu tố nhạt giữ được độ sắc nét của chúng. Bạn điều khiển khoảng cách của các màn hỗ trợ từ các cạnh của các vùng màu đen bằng cách xác giá trị Black trap width.
- 11. Đặt độ rộng bẫy cho các màu kế màu đen. - Chọn New Preset từ menu Palette để tạo một preset, hoặc double click một preset để hiệu chỉnh nó. - Trong phần Trap Width, mục Black, nhập một khoảng cách ( theo point ) cho khoảng cách bạn muốn các màu khác trải vào màu đen, hay cho khảng cách bạn muốn các màn hỗ trợ kẻ lưng dưới màu đen. Thông thường độ rộng bẫy màu đen được đặt ở 1.5 đến 2 lần giá trị của độ rộng bẫy Default. - Mục Black Color và Black Density, đặt các giá trị.
- III. Điều chỉnh các tùy chọn mực cho việc bẫy 1. Điều chỉnh các giá trị mật độ mức trung tính Theo các nguyên tắc sau khi điều chỉnh các giá trị Neutral Density ( ND ) • Metallic and opaque inks : các mực kim loại thường tối hơn các mực CMYK tương đương của chúng, trong khi các mực đục làm tối bất kỳ mực nào bên dưới chúng. Thông thường, bạn nên đặt các giá trị ND cho cả các màu spot kim loại và đục cao hơn nhiều so với các giá trị mặc định của chúng để đảm bảo rằng các màu spot này không bị lan ra. • Pastel ink : các mức nhạt này thường nhạt hơn các màu xử lý tương đương của chúng. Bạn có thể đặt giá trị ND cho các mực này thấp hơn so với giá trị mặc định của nó để đảm bảo rằng chúng lan vào các màu tối hơn gần kề. • Other spot ink : một vài màu spot, như ngọc lam hay cam neon, thì tối hơn hoặc sáng hơn đáng kể so với màu CMYK tương đương của chúng. Bạn có thể qui định đây có là trường hợp bằng cách so sánh các mẫu đã in củ các màu spot thực với các mẫu đã in của các màu CMYK tương đương của chúng. Bạn có thể điều hỉnh giá trị ND in các màu CMYK đươ chúng có th giá tr ND của mực spot cao hơn hoặc thấp hơn cần thiết.
- 2. Tùy chỉnh bẫy cho các màu mực đặc biệt Việc sử dụng các mực nào đó bao gồm các sự cân nhắc bẫy đặc biệt. Ví dụ, nếu bạn đang sử dụng véc-ni trong tài liệu, bạn không muốn véc-ni ảnh hưởng đến việc bẫy. Tuy nhiên, nếu tài li khô đế bạn đang in đè các vùng nào đó với một mực đục hoàn toàn, không cần phải tạo các bẫy cho các item nằm bên dưới. Các tùy chọn mực có thể sử dụng cho các tình huống này. - Mở Ink Manager và chọn một mực đòi hỏi sự đối xử đặc biệt - Mục Type, chọn một trong các tùy chọn sau, và click OK : • Chọn Normal cho các mực xử lý truyền thống và đa số các mực spot Normal cho các lý truy th và các spot • Chọn Transparent cho các mực rõ ràng để đảm bảo rằng các item nằm bên dưới đó được bẫy. Dùng tùy chọn này cho các mực véc-ni và dieline. • Chọn Opaque cho các mực nằng, không trong suốt để ngăn việc bẫy của các màu nằm khô để bên dưới nhưng cho phép bẫy dọc theo các cạnh của mực. Dùng tùy chọn này cho các mực kim loại • Chọn Opaque Ignore cho các mực nặng, không trong suốt để ngăn việc bẫy của các khô để màu nằm dưới và để ngăn bẫy dọc theo các cạnh của mực. Dùng tùy chọn này cho các mực như kim loại và véc-ni, mà có các tương tác không mong muốn với các mực khác.
- 3. Điều chỉnh trình tự bẫy - Mở Ink Manager. Trình tự bẫy hiện tại được hiển thị trong cột Sequence của danh Ink Manager Trình hi đượ hi th trong Sequence danh sách mực - Chọn một màu mực, nhập một giá trị mới cho Trapping Sequence, và nhấn Tab. Số trình trình tự của màu mực được chọn được thay đổi, và các số trình tự khác được thay màu đượ ch đượ thay đổ và các trình khác đượ thay đổi tương ứng. - Lập lại bước trước cho các màu mực khi như cần thiết, và click OK.
- CHƯƠNG 17 TẠO TẬP TIN ADOBE PDF TIN ADOBE PDF
- I. Xuất ra các tập tin Adobe PDF Portable Document Format ( PDF ) là một định dạng tập tin phổ biến mà duy trì phông Document Format PDF là đị tin ph bi mà duy trì phông chữ, hình ảnh, và cách bố trí của tài liệu gốc đã tạo trong một phạm vi rộng các trình ứng dụng và nền tảng công nghệ. PDF là tiêu chuẩn cho sự phân phối và trao đổi bảo đảm và tin cậy của các tài liệu và các biểu mẫu điện tử trên khắp thế giới. Các tập tin Adobe thì nhỏ gọn và hoàn chỉnh, và có thể được chia sẽ, xem và in bởi bất cứ người nào với phần mềm Adobe Reader miễn phí. Khi bạn lưu trong định dạng Adobe PDF, bạn có thể chọn để tạo một tập tin PDF/X. PDF/X ( Portable Document Format Exchange ) là một nhóm phụ của Adobe PDF mà loại trừ nhiều biến số màu sắc, phông chữ, bẫy mà dẫn đến các vấn đề in ấn.
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn