intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tuân thủ điều trị và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Quân Y 7A năm 2021

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

53
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đái tháo đường là một bệnh mạn tính có số người mắc ngày càng tăng và trở thành gánh nặng cho cả hệ thống y tế và xã hội. Tuân thủ điều trị đái tháo đường giúp bệnh nhân cải thiện chỉ số đường huyết, hạn chế biến chứng, giảm tỷ lệ nhập viện và tử vong, giảm thiểu chi phí điều trị. Bài viết trình bày xác định tỷ lệ tuân thủ điều trị và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 đang điều trị ngoại trú tại bệnh viện Quân y 7A, thành phố Hồ Chí Minh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tuân thủ điều trị và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Quân Y 7A năm 2021

  1. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022 TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƢỜNG TYPE 2 ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 7A NĂM 2021 Nguyễn Kim Thúy1, Lê Nữ Thanh Uyên1 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Đái tháo đường là một bệnh mạn tính có số người mắc ngày càng tăng và trở thành gánh nặng cho cả hệ thống y tế và xã hội. Tuân thủ điều trị đái tháo đường giúp bệnh nhân cải thiện chỉ số đường huyết, hạn chế biến chứng, giảm tỷ lệ nhập viện và tử vong, giảm thiểu chi phí điều trị. Bệnh viện Quân y 7A là một bệnh viện tuyến cuối tại TP. Hồ Chí Minh. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ tuân thủ điều trị và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 đang điều trị ngoại trú tại bệnh viện Quân y 7A, thành phố Hồ Chí Minh. Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang thực hiện trên 190 bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện Quân y 7A. Tuân thủ điều trị được đo lường trên nhiều khía cạnh với các thang đo MCQ, IPAQ, SDSCA đã được đánh giá tính tin cậy và hợp lệ. Phỏng vấn mặt đối mặt dựa trên bộ câu hỏi soạn sẵn. Kết quả: Tỷ lệ tuân thủ dùng thuốc: 85,8%, hoạt động thể lực: 55,8%, dinh dưỡng: 69,0%, kiểm soát đường huyết và khám sức khỏe định kỳ: 22,6%, chăm sóc bàn chân: 62,6%, không hút thuốc lá: 84,7%. Giới tính, nghề nghiệp, trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân, thời gian mắc - điều trị đái tháo đường, mắc bệnh lý nền khác có liên quan với tỷ lệ tuân thủ điều trị đái tháo đường. Kết luận: Tỷ lệ tuân thủ điều trị ngoài thuốc thấp, cần có sự phối hợp giữa bác sĩ và bệnh nhân nhằm nâng cao tỷ lệ tuân thủ điều trị. Từ khóa: tuân thủ điều trị, đái tháo đường type 2 ABSTRACT TREATMENT ADHERENCE AND FACTORS RELATED AMONG TYPE 2 DIABETES OUTPATIENT AT MILITARY HOSPITAL 7A IN 2021 Nguyen Kim Thuy, Le Nu Thanh Uyen * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 26 - No. 2 - 2022: 249 - 256 Background: Diabetes mellitus is a chronic disease with increasing prevalence and burden on both health systems and society. Diabetes treatment adherence helps patients improve blood sugar index, reduce complications, reduce hospital admission and death rates, reduce treatment costs. Military Hospital 7A is a terminal hospital in Ho Chi Minh city. Objective: To determine the prevalence of treatment adherence and identify factors related to treatment adherence in patients with type 2 diabetes mellitus at Military Hospital 7A, Ho Chi Minh city. Methods: A cross-sectional study of 190 patients receiving outpatient treatment for type 2 diabetes mellitus at Military Hospital 7A. Treatment adherence was measured on many dimensions with the MCQ, IPAQ, SDSCA scales have been assessed for reliability and validity. This study was conducted by face-to-face interviews. Results: The proportion of medication adherence: 85.8%, physical activity: 55.8%, nutrition: 69.0%, Khoa Y Tế Công Cộng, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh 1 Tác giả liên lạc: ThS. Lê Nữ Thanh Uyên ĐT: 0903313539 Email: lenuthanhuyen@ump.edu.vn Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Y Tế Công Cộng 249
  2. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022 Nghiên cứu Y học glycemic control and periodic health re-examination adherence: 22.6%, foot care: 62.6%, non-smoking: 84.7%. Sex, career, education level, marital status, duration of diabetes treatment and comorbidity are associated with adherence diabetes treatment. Conclusion: The rate of non-medication adherence is low; it is necessary to coordinate between doctors and patients to improve the prevalence of treatment adherence. Keywords: treatment adherence, type 2 diabetes ĐẶT VẤN ĐỀ KSKĐK, chăm sóc bàn chân và không hút Đái tháo đường (ĐTĐ) là một trong bốn thuốc lá) ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 bệnh không lây nhiễm phổ biến nhất trên thế đang điều trị ngoại trú tại bệnh viện Quân y giới và gây thiệt hại nặng nề trên nhiều lĩnh 7A TP. Hồ Chí Minh. vực(1). Liên đoàn đái tháo đường quốc tế (IDF) ĐỐI TƢỢNG– PHƢƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU báo cáo: năm 2019, có 463 triệu người mắc ĐTĐ(2) Đối tƣợng nghiên cứu , mỗi năm tiêu tốn khoảng 760 tỷ USD để chi trả Bệnh nhân đái tháo đường type 2 đang điều cho điều trị(2). Việt Nam là một trong những trị ngoại trú tại phòng Khám nội, khoa Khám quốc gia có tốc độ mắc ĐTĐ cao nhất thế giới, bệnh, bệnh viện Quân y 7A TP. Hồ Chí Minh. ĐTĐ là một trong ba nguyên nhân gây tử vong Phƣơng pháp nghiên cứu hàng đầu tại nước ta(3). Xu hướng gia tăng và trẻ hóa của bệnh ĐTĐ là do tỷ lệ béo phì cao, sự Thiết kế nghiên cứu thay đổi trong chế độ ăn và thói quen ít vận Nghiên cứu cắt ngang. động. Yếu tố quyết định thành bại trong điều trị Cỡ mẫu ĐTĐ và cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh Cỡ mẫu được tính theo công thức ước lượng nhân ĐTĐ là tuân thủ điều trị. Các nghiên cứu một tỷ lệ: mới trên thế giới chỉ ra rằng: tuân thủ điều trị ĐTĐ toàn diện phải gồm tuân thủ dùng N= thuốc(4,5), tuân thủ HĐTL(4,6), tuân thủ dinh Với α = 0,05; Z(1-α/2)=1,96, chọn p=0,405 dựa dưỡng(4,6), tuân thủ kiểm soát đường huyết theo nghiên cứu tại bệnh viện Nguyễn Tri (KSĐH) & khám sức khỏe định kỳ (KSKĐK)(4), Phương năm 2017(7), do tương đồng về mục tiêu, tuân thủ chăm sóc bàn chân(4) và tuân thủ không đối tượng và phương pháp nghiên cứu, d=0,07. hút thuốc lá(4,6). Số mẫu tối thiểu cần thu thập là 190 bệnh nhân. Bệnh viện Quân y 7A là một bệnh viện hạng Kỹ thuật chọn mẫu I, tuyến cuối nằm trên địa bàn Thành phố Hồ Chọn mẫu thuận tiện trên những bệnh nhân Chí Minh, số lượng bệnh nhân ĐTĐ đến khám trên 18 tuổi được chẩn đoán ĐTĐ type 2 từ 6 và điều trị tại bệnh viện ngày một gia tăng. Do tháng trở lên đến khám tại phòng khám nội - đó, chúng tôi quyết định thực nghiên cứu nhằm khoa khám bệnh bệnh viện Quân y 7A TP. Hồ xác định tỷ lệ tuân thủ điều trị và các yếu tố liên Chí Minh vào thời điểm nghiên cứu phù hợp với quan trên đối tượng bệnh nhân ĐTĐ, từ đó đề tiêu chí chọn mẫu. xuất các biện pháp nhằm cải thiện tuân thủ điều Giải thích rõ mục tiêu, những lợi ích và bất trị của bệnh nhân, hướng đến chăm sóc sức khỏe lợi có thể gặp phải trong quá trình tham gia bệnh nhân toàn diện hơn. nghiên cứu, nếu bệnh nhân vẫn đồng ý tham gia Mục tiêu nghiên cứu thì ký tên xác nhận, sau đó nghiên Xác định tỷ lệ tuân thủ điều trị và các yếu cứu viên sẽ tiến hành phỏng vấn trực tiếp bệnh tố liên quan đến tuân thủ điều trị (tuân thủ nhân dựa trên bộ câu hỏi đã soạn sẵn cho đến dùng thuốc, HĐTL, dinh dưỡng, KSĐH & khi đủ cỡ mẫu. 250 Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Y Tế Công Cộng
  3. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022 Thu thập số liệu KẾT QUẢ Phỏng vấn trực tiếp mặt đối mặt dựa trên bộ Tỷ lệ tuân thủ điều trị câu hỏi phỏng vấn soạn sẵn. Sử dụng các thang Nghiên cứu được thực hiện tại phòng khám đo để đánh giá tuân thủ điều trị của bệnh nhân nội, khoa khám bệnh, bệnh viện Quân y 7A với như tuân thủ điều trị dùng thuốc theo thang đo 190 mẫu. MCQ khi 27 điểm; tuân thủ hoạt động thể lực Bảng 1: Mô tả tuân thủ điều trị xác định theo thang đo IPAQ-SF khi ≥600 MET Tần Tỷ lệ Tần Tỷ lệ Đặc điểm Đặc điểm phút/tuần; tuân thủ dinh dưỡng theo thang đo số (%) số (%) SDSCA khi số ngày tuân thủ trung bình của các Tuân thủ chung KSĐH & Tuân thủ dùng thuốc KSKĐK mục≥5 ngày/tuần. Ngoài ra, các câu hỏi về tuân Tuân thủ 163 85,8 Tuân thủ 43 22,6 thủ kiểm soát đường huyết – khám sức khỏe Không tuân Không tuân 27 14,2 147 77,4 định kỳ khi bệnh nhân thực hiện đo đường thủ thủ huyết tại nhà ít nhất 2 lần/tuần và khám sức Tuân thủ HĐTL Tuân thủ chăm sóc bàn chân khỏe định kỳ mỗi tháng, tuân thủ chăm sóc bàn Tuân thủ 106 55,8 Tuân thủ 119 62,6 Không tuân Không tuân chân được soạn thảo dựa trên Hướng dẫn của thủ 84 44,2 thủ 71 37,4 Bộ y tế và Hướng dẫn về phòng ngừa loét bàn Tuân thủ dinh dưỡng Tuân thủ không hút thuốc lá chân ở những người mắc bệnh đái tháo đường Tuân thủ tốt 131 69,0 Tuân thủ 161 84,7 của Nhóm công tác quốc tế về bàn chân đái tháo Kém tuân thủ 59 31,0 Không tuân 29 15,3 thủ đường (IWGDF). Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ tuân thủ Xử lý và phân tích dữ liệu ngoài thuốc lần lượt là: tuân thủ HĐTL: 55,8%, Nhập liệu bằng phần mềm Epidata 3.1, xử lý Tuân thủ dinh dưỡng: 69,0%. Tuân thủ chung số liệu bằng phần mềm stata 14.0. KSĐH & KSKĐK: 22,6%, Tuân thủ chăm sóc bàn Dùng kiểm định Chi bình phương, Chi bình chân: 62,6%, Tuân thủ không hút thuốc lá: 84,7%. phương khuynh hướng, Fisher để kiểm định các Tỷ lệ tuân thủ dùng thuốc khả quan hơn tuân mối liên quan. thủ ngoài thuốc với 85,8% (Bảng 1). Ước lượng mối liên quan bằng tỷ số tỷ lệ Các yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị hiện mắc (PR), có ý nghĩa thống kê với p
  4. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022 Nghiên cứu Y học Chung Tuân thủ dùng thuốc Đặc điểm P PR (KTC 95%) n(%) Có (n%) Không (n%) > 1 - 5 năm 80 (42,1) 67 (83,8) 13 (16,2) 0,431 1,08(0,90 – 1,29) 6 tháng - 1 năm 15 (7,9) 14 (93,3) 1 (6,7) 0,085 1,20(0,98 – 1,48) Thời gian điều trị bệnh ĐTĐ > 10 năm 45 (23,7) 35 (77,8) 10 (22,2) 1 > 5 - 10 năm 49 (25,8) 46 (93,9) 3 (6,1) 0,032 1,21(1,02 – 1,43) > 1 - 5 năm 78 (41,0) 66 (84,6) 12 (15,4) 0,367 1,09(0,91 – 1,31) 6 tháng - 1 năm 18 (9,5) 16 (88,9) 2 (11,1) 0,248 1,14(0,91 – 1,43) Khác*: Độc thân/ ly hôn/ ly thân/ góa Bảng 3: Các yếu tố liên quan tuân thủ hoạt động thể lực Chung Tuân thủ HĐTL P PR (KTC 95%) Đặc điểm n(%) Có (n%) Không (n%) Thời gian phát hiện bệnh ĐTĐ > 10 năm 45 (23,7) 24 (53,3) 21 (46,7) 1 > 5 - 10 năm 50 (26,3) 24 (48,0) 26 (52,0) 0,604 0,90 (0,60 – 1,34) > 1 - 5 năm 80 (42,1) 46 (57,5) 34 (42,5) 0,658 1,08 (0,77 – 1,50) 6 tháng - 1 năm 15 (7,9) 12 (80,0) 3 (20,0) 0,033 1,50 (1,03 – 2,18) Thời gian điều trị bệnh ĐTĐ > 10 năm 45 (23,7) 24 (53,3) 21 (46,7) 1 > 5 - 10 năm 49 (25,8) 23 (46,9) 26 (53,1) 0,537 0,88 (0,59 – 1,32) > 1 - 5 năm 78 (41,0) 45 (57,7) 33 (42,3) 0,645 1,08(0,77 – 1,51) 6 tháng - 1 năm 18 (9,5) 14 (77,8) 4 (22,2) 0,045 1,46(1,01 – 2,11) Bảng 4: Các yếu tố liên quan tuân thủ dinh dưỡng Chung Tuân thủ dinh dưỡng P PR (KTC 95%) Đặc điểm n(%) Có (n%) Không (n%) Trình độ học vấn Cấp II trở lên 102 (53,7) 63 (61,8) 39 (38,2) 0,021 0,80 (0,66 – 0,97) Dưới cấp II 88 (46,3) 68 (77,3) 20 (22,7) Tình trạng hôn nhân Có vợ/ chồng 143 (75,2) 91 (63,6) 52 (36,4) 0,001 0,75 (0,63 – 0,89) Khác* 47 (24,8) 40 (85,1) 7 (14,9) Khớp Có 78 (41,1) 64 (82,1) 14 (17,9) 0,001 1,37 (1,14 - 1,65) Không 112 (58,9) 67 (59,8) 45 (40,2) Bệnh khác* Có 118 (62,1) 92 (78,0) 26 (22,0)
  5. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022 Bảng 5: Các yếu tố liên quan đến tuân thủ chăm sóc bàn chân Chung Tuân thủ chăm sóc bàn chân P PR (KTC 95%) Đặc điểm n(%) Có (n%) Không (n%) Thời gian phát hiện bệnh ĐTĐ > 10 năm 45 (23,7) 33 (73,3) 12 (26,7) 1 > 5 - 10 năm 50 (26,3) 33 (66,0) 17 (34,0) 0,438 0,90 (0,69 – 1,17) > 1 - 5 năm 80 (42,1) 44 (55,0) 36 (45,0) 0,034 0,75 (0,57 – 0,98) 6 tháng - 1 năm 15 (7,9) 9 (60,0) 6 (40,0) 0,383 0,82 (0,52 – 1,28) Thời gian điều trị bệnh ĐTĐ > 10 năm 45 (23,7) 33 (73,3) 12 (26,7) > 5 - 10 năm 49 (25,8) 33 (67,3) 16 (32,7) 0,023* 0,88 (0,78 – 0,98) > 1 - 5 năm 78 (41,0) 44 (56,4) 34 (43,6) 6 tháng - 1 năm 18 (9,5) 9 (50,0) 9 (50,0) Khớp Có 78 (41,1) 56 (71,8) 22 (28,2) 0,029 1,28 (1,03 - 1,58) Không 112 (58,9) 63 (56,2) 49 (43,8) *Kiểm định chi bình phương khuynh hướng Bảng 6: Các yếu tố liên quan đến tuân thủ không hút thuốc lá Chung Tuân thủ không hút thuốc lá P PR (KTC 95%) Đặc điểm n(%) Có (n%) Không (n%) Giới tính Nam 72 (37,9) 44 (61,1) 28 (38,9)
  6. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022 Nghiên cứu Y học Về tỷ lệ tuân thủ dùng thuốc có sự tương nhân cũng cho rằng, việc đo đường huyết tại đồng với nghiên cứu của Lê Thị Nhật Lệ(7), nhà là không cần thiết vì bệnh nhân đã được xét Trương Thị Thu Hương(8). Các nghiên cứu trong nghiệm đường huyết hằng tháng khi đi tái khám. thời gian gần đây cho kết quả là tỷ lệ tuân thủ Về tuân thủ chăm sóc bàn chân, trong nghiên điều trị dùng thuốc của bệnh nhân ĐTĐ khá khả cứu của chúng tôi, tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ quan, đa phần đều trên 70%. Điều này cho thấy, chăm sóc bàn chân là 62,6%, con số này khá cao, người bệnh đã ngày càng nhận thức được vai trò cao hơn nghiên cứu của Võ Thị Duyên (25,7%)(9). quan trọng của việc tuân thủ dùng thuốc. Hơn Tuy nhiên, có sự tương đồng giữa nghiên cứu nữa, trong nghiên cứu của chúng tôi, hầu hết các của chúng tôi và nghiên cứu của Võ Thị Duyên bệnh nhân đều có ít nhất một bệnh kèm theo, là bệnh nhân thường tuân thủ các mục mà ngay chính việc mắc nhiều bệnh mạn tính đã khiến cả người không mắc đái tháo đường cũng thực bệnh nhân buộc phải tuân thủ điều trị dùng hiện. Nhưng đối với các mục đòi hỏi riêng người thuốc nghiêm ngặt hơn. bệnh đái tháo đường tuân thủ, đặc biệt là đi Về tuân thủ hoạt động thể lực, chỉ có 55,8% khám bàn chân định kỳ 1 năm/lần và đi khám bệnh nhân trong nghiên cứu hoạt động thể lực khi có vết thương bàn chân thì ít được quan tâm. theo khuyến cáo của WHO (>=600 MET Về tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ không hút thuốc phút/tuần). Kết quả này có sự tương đồng với lá trong quá trình điều trị đạt 84,7%. Tỷ lệ này nghiên cứu của Lê Thị Nhật Lệ(7) và Trương Thị gần bằng với nghiên cứu của Phan Thị Diệu Thu Hương(8). Đa số các đối tượng trong nghiên Ly(10), cho thấy có khoảng 15% bệnh nhân đái cứu của chúng tôi là người cao tuổi, nữ giới tháo đường vẫn đang hút thuốc lá. Việc ngừng chiếm đa số, sống ở thành thị, mắc nhiều bệnh hút thuốc lá không chỉ có vai trò cải thiện sức mạn tính kèm theo. Chính những rào cản do tuổi khỏe tức thì, góp phần cải thiện chỉ số đường tác, giới tính, nơi ở và sức khỏe kém là lý do huyết mà còn ngăn ngừa xuất hiện các biến khiến bệnh nhân ít hoạt động thể lực hơn. chứng về lâu dài cho bệnh nhân ĐTĐ. Việc bác sĩ Về tuân thủ dinh dưỡng, nghiên cứu cho đưa ra chỉ định ngừng hút thuốc ở những bệnh thấy có 69% bệnh nhân tuân thủ dinh dưỡng tốt. nhân hiện vẫn đang hút thuốc đóng vai trò hết Số ngày tuân thủ trung bình trong tuần trong sức quan trọng. khoảng từ 4,12 đến 6,68 ngày. Tỷ lệ tuân thủ Các yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị đái dinh dưỡng trong nghiên cứu của chúng tôi khả tháo đƣờng quan hơn nghiên cứu của Lê Thị Nhật Lệ(7), vì Khác với kết quả nghiên cứu của Nguyễn hầu hết bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng Thị Hải rằng những bệnh nhân nhận được sự trợ tôi đã được bác sĩ nhắc nhở về việc kiểm soát chế giúp và nhắc nhở từ người thân thường tuân thủ độ ăn nhằm hạn chế tăng đường huyết, do đó, tỷ thuốc tốt hơn(11), nghiên cứu của chúng tôi cho lệ bệnh nhân tuân thủ dinh dưỡng tốt khá cao. thấy những bệnh nhân thuộc nhóm độc thân/ly Về tuân thủ kiểm soát đường huyết và khám hôn/ly thân/góa lại tuân thủ thuốc tốt hơn nhóm sức khỏe định kỳ, nghiên cứu chỉ ra rằng chỉ có có gia đình. Lý do có thể là, bên cạnh lợi ích: ủng 22,6% bệnh nhân kiểm tra đường huyết tại nhà ít hộ tinh thần, giúp bệnh nhân nhớ uống thuốc tốt nhất 2 lần/tuần và tái khám định kỳ. Tỷ lệ bệnh hơn, việc nhắc nhở từ người thân cũng có một số nhân tuân thủ kiểm tra đường huyết tại nhà tác động tiêu cực. Nhắc nhở quá mức khiến bệnh trong nghiên cứu rất thấp, nguyên nhân xuất nhân áp lực, phiền nhiễu và có hành động đi phát từ tâm lý sợ đau khi tiêm, tài chính eo hẹp ngược lại. Ngoài ra, nghiên cứu của chúng tôi không có tiền mua que thử và không biết cách còn nhận thấy, nhóm bệnh nhân có thời gian sử dụng máy đo đường huyết. Một số bệnh 254 Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Y Tế Công Cộng
  7. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022 mắc và điều trị từ 5-10 năm tuân thủ thuốc tốt chúng tôi tìm ra rằng: nữ giới, làm nội trợ tuân hơn các nhóm khác. Điều này có thể vì 5-10 năm thủ không hút thuốc lá cao hơn nam giới, lao là khoảng thời gian mà người bệnh bắt đầu xuất động tự do. Nhóm bệnh nhân có gia đình và có hiện các biến chứng của đái tháo đường, đòi hỏi trình độ học vấn cao tuân thủ kém hơn. Nguyên bệnh nhân phải tuân thủ nghiêm ngặt hơn. nhân là do nam giới có tỷ lệ hút thuốc lá cao hơn Về hoạt động thể lực, nghiên cứu của chúng hẳn nữ giới. Bên cạnh đó, áp lực cuộc sống, áp tôi cho thấy tỷ lệ tuân thủ hoạt động thể lực có lực công việc khiến họ tìm đến thuốc lá như một mối liên quan đến thời gian mắc và điều trị công cụ giải tỏa căng thẳng, đồng thời tạo các ĐTĐ. Cụ thể, những bệnh nhân có thời gian mắc mối quan hệ xã hội. và điều trị >6 tháng - 1 năm có tỷ lệ hoạt động KẾT LUẬN thể lực cao hơn nhóm bệnh nhân có thời gian Tỷ lệ tuân thủ điều trị dùng thuốc trong mắc và điều trị >10 năm. Vì thời gian mắc đái nghiên cứu khả quan hơn so với các nghiên tháo đường càng dài thì bệnh nhân càng có cứu trước đây. Bên cạnh đó, tỷ lệ tuân thủ điều nhiều khả năng mắc thêm các bệnh mạn tính trị ngoài thuốc còn khá thấp. Trong 6 mục tuân khác. Trong nghiên cứu của chúng tôi, đa số là thủ điều trị được khảo sát thì tuân thủ kiểm người cao tuổi, việc người cao tuổi đồng thời soát đường huyết và khám sức khỏe định kỳ mắc bệnh mạn tính sẽ ít có khả năng hoạt động thấp nhất. Do đó, cần có biện pháp để nâng thể lực hơn. cao tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ kiểm tra đường Về dinh dưỡng, kết quả nghiên cứu của huyết tại nhà. chúng tôi cho thấy những bệnh nhân mắc các TÀI LIỆU THAM KHẢO bệnh về khớp hoặc các bệnh nền khác như: rối 1. WHO (2016). Global report on diabetes Part 1: Global burden of loạn chuyển hóa lipid, gan nhiễm mỡ…tuân thủ diabetes. WHO, pp.20-31 2. IDF (2019). IDF diabetes atlas 9th edition Chapter 4: Diabetes by dinh dưỡng cao hơn nhóm không mắc. Nguyên region-Western Pacific. IDF, pp.76-78 nhân có thể vì những bệnh nhân mắc nhiều bệnh 3. Sở y tế tỉnh Bình Định (2020). Đái tháo đường và các biện pháp phòng bệnh. URL: mạn tính có xu hướng quan tâm sức khỏe hơn, https://syt.binhdinh.gov.vn/index.php/vi/news/y-te-du- đồng thời tiết chế dinh dưỡng trở thành một phong/dai-thao-duong-va-cac-bien-phap-phong-benh- 1331.html. trong những yêu cầu của quá trình điều trị. 4. Saleh F, Mumu SJ, Ara F, Hafez MA, Ali L (2014). Non- Về kiểm soát đường huyết và khám sức khỏe adherence to self-care practices & medication and health related quality of life among patients with type 2 diabetes: a cross- định kỳ, nghiên cứu của chúng tôi chưa tìm thấy sectional study. BMC Public Health, 14(1):431-439. mối liên quan giữa tuân thủ kiểm soát đường 5. Shams N, Amjad S, Kumar N, Ahmed W, Saleem F (2016). Drug huyết và khám sức khỏe định kỳ với đặc điểm non-adherence in type 2 diabetes mellitus; predictors and associations. Journal of Ayub Medical College, 28(2):302-307. kinh tế - xã hội, đặc điểm bệnh lý của đối tượng 6. Lambrinou E, Hansen TB, Beulens JW (2019). Lifestyle factors, nghiên cứu. self-management and patient empowerment in diabetes care. European Journal of Preventive Cardiology, 26(2):55-63. Về chăm sóc bàn chân, nhóm bệnh nhân có 7. Lê Thị Nhật Lệ, Lê Nữ Thanh Uyên (2018). Tuân thủ điều trị và thời gian mắc và điều trị đái tháo đường càng các yếu tố liên quan ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương năm 2017. Y Học lâu và mắc các bệnh lý khớp có tỷ lệ tuân thủ Thành Phố Hồ Chí Minh, 22(1):88-94. chăm sóc bàn chân càng cao. Là vì bệnh nhân 8. Trương Thị Thu Hương (2019). Mối tương quan giữa hoạt động thể lực và HbA1c ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại Bệnh mắc nhiều bệnh và thời gian mắc bệnh càng dài viện Nguyễn Tri Phương. Khóa Luận Tốt Nghiệp Bác Sĩ Y Học Dự càng có nhiều kinh nghiệm trong chăm sóc sức Phòng - Khoa Y Tế Công Cộng, Đại Học Y Dược TP. HCM. khỏe hơn, việc tìm hiểu thông tin về các chế độ 9. Võ Thị Duyên (2017). Thực hành tự chăm sóc phòng ngừa loét bàn chân của bệnh nhân đái tháo đường type 2 và yếu tố liên điều trị đái tháo đường cũng rõ ràng hơn. quan tại Bệnh viện quận Thủ Đức TP. HCM. Khóa Luận Tốt Về tuân thủ không hút thuốc lá, nghiên cứu Nghiệp Bác Sĩ Y Học Dự Phòng, Khoa Y Tế Công Cộng, Đại Học Y Dược TP. HCM. Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Y Tế Công Cộng 255
  8. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022 Nghiên cứu Y học 10. Phan Thị Diệu Ly (2017). Tỉ lệ tuân thủ điều trị và một số yếu tố Quảng Ninh năm 2015. Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Bệnh Viện, liên quan ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú Trường Đại học Y tế công cộng. tại bệnh viện Thống Nhất năm 2017. Khóa Luận Tốt Nghiệp Cử Nhân Y Tế Công Cộng, Khoa Y Tế Công Cộng, Đại học Y Dược Ngày nhận bài báo: 28/11/2021 TP. HCM. 11. Nguyễn Thị Hải (2015). Thực trạng tuân thủ điều trị và một số Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 10/02/2022 yếu tố liên quan ở người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị Ngày bài báo được đăng: 15/03/2022 ngoại trú tại phòng khám nội tiết bệnh viện Bãi Cháy, tỉnh 256 Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Y Tế Công Cộng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2