Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC CHỈ SỐ DAS28, SDAI VÀ CDAI<br />
TRONG ĐÁNH GIÁ HOẠT TÍNH BỆNH VIÊM KHỚP DẠNG THẤP<br />
Huỳnh Phương Thanh*, Nguyễn Đình Khoa**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Đánh giá hoạt tính bệnh (HTB) Viêm khớp dạng thấp (VKDT) theo các chỉ số DAS28-ESR,<br />
DAS28-CRP, SDAI, CDAI và khảo sát mối tương quan giữa các chỉ số này.<br />
Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang trên những bệnh nhân VKDT, được chẩn<br />
đoán theo tiêu chuẩn ACR/EULAR 2010, tại khoa Nội Cơ Xương Khớp và phòng khám Nội Cơ Xương Khớp,<br />
Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 2/2015 đến tháng 7/2015.<br />
Kết quả: Nghiên cứu thu nhận 184 bệnh nhân (155 nữ, 29 nam), có tuổi trung bình là 50,9 ± 10,6 tuổi, độ<br />
tuổi thường gặp nhất 40-59 tuổi (65,7%). Theo cả 4 chỉ số hoạt tính bệnh: HTB cao chiếm tỷ lệ lớn nhất (38-<br />
45,1%), tiếp theo là HTB trung bình (33,2-7,5%), HTB thấp và lui bệnh có tỷ lệ đồng nhất thấp giữa 4 chỉ số. Các<br />
chỉ số HTB có mối tương quan chặt với nhau từng đôi một (r = 0,939 –0,983). SDAI và CDAI có mức tương hợp<br />
khá với DAS28-ESR và DAS28-CRP (κ = 0,714 – 0,749).<br />
Kết luận: Đa số bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu có mức hoạt tính bệnh trung bình và cao. Các chỉ số<br />
HTB mới (SDAI và CDAI) có mức tương quan và tương hợp cao với các chỉ số HTB kinh điển DAS28. Vì vậy,<br />
tùy vào điều kiện lâm sàng và cận lâm sàng có thể sử dụng một trong các chỉ số này để đánh giá.<br />
Từ khóa: Viêm khớp dạng thấp, Hoạt tính bệnh, DAS28, SDAI, CDAI.<br />
ABSTRACT<br />
CORRELATION AMONG INDEXES DAS28, SDAI AND CDAI IN EVALUATION<br />
OF DISEASE ACTIVITY IN RHEUMATOID ARTHRITIS<br />
Huynh Phuong Thanh, Nguyen Dinh Khoa<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 2 - 2017: 257 - 262<br />
<br />
Objectives: To evaluate the disease activity of rheumatoid arthritis (RA) using DAS28, SDAI and CDAI<br />
and the correlation among these indexes.<br />
Patients and Methods: Cross-sectional study was carried out on patients diagnosed with RA according to<br />
the ACR/EULAR 2010 criteria and treated at Cho Ray Hospital during the period from February to July, 2015.<br />
Results: The study recruited 184 patients (155 females and 29 males) with mean age of 50.9 ±10.6 years. It<br />
was highly consistent in disease activity levels measured by four indexes among patients with medium or high<br />
disease activity, who accounted for 38-45.1% and 33.2-37.5%, respectively. But there were some discrepancies<br />
among patients with remission or low disease activity. These indexes were highly correlated one to another (r =<br />
0.939-0.983). SDAI and CDAI had a fair agreement in activity strata with DAS28-ESR and DAS28-CRP (κ =<br />
0.714-0.749)<br />
Conclusions: Majority of patients have medium or high disease activity. The indexes SDAI and CDAI are<br />
highly correlated and agreed with more traditional indexes DAS28-ESR and DAS28-CRP. Therefore, in clinical<br />
practice, one or more of these indexes can be equally used depending on medical facility settings.<br />
Keywords: Rheumatoid arthritis, disease activity, DAS28, SDAI, CDAI<br />
<br />
* Bệnh viện đa khoa Bưu điện TP. Hồ Chí Minh ** Khoa Nội Cơ Xương Khớp - Bệnh viện Chợ Rẫy<br />
Tác giả liên lạc: TS.BS. Nguyễn Đình Khoa ĐT: 0932125757 Email: kn386@nyu.edu<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 257<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br />
<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ đau, mức độ vận động) và có thể có sự khác biệt<br />
đặc điểm bệnh lý VKDT (mức độ nặng nhẹ, việc<br />
Viêm khớp dạng thấp (VKDT) không đơn kiểm soát khống chế bệnh). Thực tế ở nước ta,<br />
thuần là một bệnh lý viêm khớp mạn tính mà nhận thức của các thầy thuốc về việc ứng dụng<br />
còn là một bệnh lý tự miễn hệ thống khá thường<br />
các chỉ số này trong lâm sàng còn hạn chế và<br />
gặp(10). Đây là bệnh điển hình làm giảm chất<br />
chưa có nhiều nghiên cứu đánh giá. Vì những lý<br />
lượng cuộc sống vì bệnh gắn liền với đau đớn, do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm<br />
tàn phế, mất sức lao động, trầm cảm, giảm khả<br />
mục tiêu: 1) Đánh giá hoạt tính bệnh theo các chỉ số<br />
năng hòa nhập xã hội(11). Chiến lược mới trong<br />
DAS28-ESR, DAS28-CRP, SDAI, CDAI ở bệnh<br />
điều trị VKDT hiện nay là điều trị tích cực,<br />
nhân VKDT điều trị tại bệnh viện Chợ Rẫy và 2)<br />
hướng tới mục tiêu (Treating to target) nhằm<br />
Khảo sát mối tương quan giữa các chỉ số này.<br />
làm giảm hoạt tính bệnh, ngăn ngừa hủy khớp<br />
và cải thiện chất lượng cuộc sống cho người ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
bệnh(3,11). Với quan điểm điều trị theo mục tiêu, Đối tượng nghiên cứu<br />
người thầy thuốc sẽ phải xác định ngay từ đầu<br />
Đối tượng nghiên cứu là những bệnh nhân<br />
mục tiêu điều trị cho từng người bệnh cụ thể<br />
được chẩn đoán VKDT theo tiêu chuẩn<br />
thông qua việc đánh giá mức độ hoạt động của<br />
ACR/EULAR 2010 của Hội Thấp khớp học Hoa<br />
bệnh (hay còn gọi là hoạt tính bệnh – disease<br />
Kỳ (ACR) và Liên đoàn chống Thấp khớp Châu<br />
activity), các yếu tố tiên lượng, các bệnh cùng<br />
Âu (EULAR)(1), khám và điều trị tại khoa Nội Cơ<br />
mắc và tình trạng sức khỏe chung(7,11). Do vậy,<br />
Xương Khớp và phòng khám Nội Cơ Xương<br />
việc xác định hoạt tính bệnh có ý nghĩa quan<br />
Khớp Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 2/2015 đến<br />
trọng, giúp cho các thầy thuốc lâm sàng có kế<br />
tháng 7/2015. Nghiên cứu loại trừ bệnh nhân có<br />
hoạch điều trị phù hợp, thay đổi điều trị kịp thời<br />
nhiễm khuẩn: viêm phổi, viêm khớp nhiễm<br />
khi cần thiết nhằm kiểm soát chặt tiến triển của<br />
khuẩn và các bệnh lý viêm khớp khác, viêm tiết<br />
bệnh và đạt kết quả điều trị cao nhất.<br />
niệu, sinh dục….là những bệnh có thể ảnh<br />
Trên thế giới đã có một số công trình nghiên hưởng đến kết quả xét nghiệm các dấu ấn viêm<br />
cứu đánh giá về sự tương quan giữa các chỉ số và những bệnh nhân không đồng ý tham gia<br />
hoạt tính bệnh và các hiệp hội chuyên ngành nghiên cứu.<br />
thấp khớp học thế giới cũng đã có một số<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
khuyến cáo về việc sử dụng các chỉ số hoạt bệnh<br />
VKDT trong thực hành lâm sàng(3). Những chỉ số Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang, lấy<br />
tích hợp chủ yếu được khuyến cáo sử dụng gồm mẫu thuận tiện. Bệnh nhân được phỏng vấn về<br />
chỉ số DAS28-ESR (chỉ số hoạt tính bệnh DAS28 các đặc điểm về nhân khẩu, xã hội học, thời gian<br />
theo tốc độ máu lắng), DAS28-CRP (chỉ số mắc bệnh, đánh giá chung của bệnh nhân về<br />
DAS28 theo protein phản ứng C), SDAI tình trạng bệnh (PtGA) và đánh giá chung của<br />
(simplified disease activity index - chỉ số hoạt thầy thuốc về tình trạng bệnh (PrGA). Khám lâm<br />
tính bệnh giản đơn), CDAI (clinical disease sàng để xác định: số khớp sưng, số khớp đau<br />
activity index - chỉ số hoạt tính bệnh lâm sàng)(3). trên 28 khớp bao gồm: khớp vai, khớp khuỷu<br />
Tuy nhiên việc đánh giá hoạt tính bệnh VKDT tay, cổ tay, bàn ngón tay 1 đến 5, khớp ngón gần<br />
theo các chỉ số này thực tế phụ thuộc nhiều vào bàn tay từ 1 đến 5, khớp gối (tính cả hai bên).<br />
kinh nghiệm của thầy thuốc (trong việc xác định Một số xét nghiệm được chỉ định để chấn đoán<br />
khớp sưng, khớp đau), phụ thuộc vào đánh giá xác định và đánh giá tình trạng viêm, trong đó<br />
của bệnh nhân (có thể có khác biệt liên quan đến có yếu tố thấp RF, kháng thể anti-CCP, tốc độ<br />
từng quốc gia, chủng tộc, dân trí, khả năng chịu máu lắng (ESR) và CRP. Các chỉ số hoạt tính<br />
<br />
<br />
<br />
258 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
bệnh VKDT được tính toán và phân loại mức độ bình, độ lệch chuẩn, giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ<br />
theo khuyến cáo của thế giới(3). nhất, tỷ lệ phần trăm, áp dụng các phép kiểm<br />
Bảng 1: Công thức tính toán các chỉ số hoạt tính bệnh định Chi bình phương, T-test, hệ số tương quan<br />
VKDT(3). r, hệ số tương hợp κ, p< 0,05 được xem là có sự<br />
Các chỉ số Công thức tính khác biệt có ý nghĩa thống kê.<br />
DAS28- 0,56*√TJC + 0,28*√SJC + 0,014*PtGA + KẾT QUẢ<br />
ESR* 0,7*Ln(ESR)<br />
DAS28- 0,56*√TJC + 0,28*√SJC + 0,014*PtGA + Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu<br />
CRP* 0,36*Ln(CRP mg/L +1) +096<br />
SDAI TJC + SJC + PtGA + PrGA + CRP (mg/dL) Qua nghiên cứu trên 184 bệnh nhân VKDT,<br />
CDAI TJC + SJC + PtGA + PrGA chúng tôi ghi nhận có 155 bệnh nhân nữ (84,2%)<br />
Chú thích: TJC: số khớp đau, SJC: số khớp sưng; PtGA: và 29 bệnh nhân nam (15,8%). Tuổi trung bình là<br />
đánh giá chung của bệnh nhân và PrGA: đánh giá chung 50,9 ±10,6 tuổi, thấp nhất 24 tuổi, cao nhất 83<br />
của thầy thuốc về tình trạng bệnh trên thang điểm VAS; tuổi, thường gặp nhất ở độ tuổi 40 – 59 (chiếm<br />
*Tính toán dựa vào trang web: www.4s- 65,7%). Thời gian mắc bệnh trung bình là 5,7 ±5,6<br />
dawn.com/DAS28/DAS28.html.<br />
năm. Tại thời điểm thăm khám, bệnh nhân chủ<br />
Bảng 2: Phân loại hoạt tính bệnh theo DAS28, SDAI, yếu đau ở khớp cổ tay (70,1%) và khớp gối<br />
CDAI (3). (58,7%), khớp cổ tay cũng là vị trí sưng thường<br />
Hoạt tính bệnh DAS28 SDAI CDAI gặp nhất trong các khớp (56%).<br />
Lui bệnh < 2,6 ≤ 3,3 ≤ 2,8<br />
Thấp 2,6 - < 3,2 3,3 - ≤ 11 2,8 - ≤ 10<br />
Tốc độ máu lắng giờ đầu trung bình: 44,8<br />
Trung bình 3,2 - 5,1 11 - ≤ 26 10 - ≤ 22 ±33,3 mm/h, CRP: 31,3 ±41,8 mg/L, tỷ lệ RF và<br />
Cao > 5,1 > 26 > 22 anti-CCP dương tính lần lượt là 82% và 61,9%.<br />
Các số liệu được thu thấp và xử lý bằng phần<br />
mềm SPSS 16.0, được trình bày dưới dạng trung<br />
Kết quả đánh giá hoạt tính bệnh<br />
Bảng 3: Giá trị trung bình các chỉ số hoạt tính bệnh.<br />
Chỉ số Trung bình (± ĐLC) Trung vị (Khoảng tứ phân vị 25;75) Giá trị tối thiểu Giá trị tối đa<br />
DAS28-ESR 5 ± 1,8 4,9 (3,8; 6,7) 0,28 9,07<br />
DAS28-CRP 4,5 ± 1,8 4,3 (3; 6,2) 0,96 8,45<br />
SDAI 27,1 ± 21,2 19,2 (11,4; 44) 0,02 98,73<br />
CDAI 24 ± 18,7 17,5 (10; 38) 0 74<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Biểu đồ 1: Phân bố bệnh nhân theo mức độ hoạt tính bệnh dựa trên 4 chỉ số đánh giá hoạt tính bệnh.<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 259<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br />
<br />
<br />
Nhận xét: Nhóm bệnh nhân nghiên cứu có nhiên, có sự không đồng nhất giữa các chỉ số về<br />
hoạt tính bệnh trung bình ở mức khá cao. Trong tỷ lệ hoạt tính bệnh thấp và lui bệnh, trong đó<br />
đó, phân loại hoạt tính bệnh cao chiếm tỷ lệ lớn việc đạt được lui bệnh đối với chỉ số SDAI và<br />
nhất (38-45%), tiếp theo là mức độ trung bình CDAI khắt khe hơn so với DAS28.<br />
(33-37.5%). Có sự thống nhất cao trong phân loại Mối tương quan giữa các chỉ số hoạt tính<br />
mức hoạt tính bệnh giữa 4 chỉ số trong số những bệnh<br />
bệnh nhân có hoạt tính trung bình và cao. Tuy<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Biểu đồ 2: Tương quan giữa các chỉ số hoạt tính bệnh.<br />
Nhận xét: Các chỉ số hoạt tính bệnh có mối số SDAI và CDAI có hệ số tương hợp cao nhất<br />
tương quan thuận với nhau từng đôi có ý nghĩa (κ = 0,904). Chỉ số DAS28-CRP và DAS28-ESR<br />
thống kê, mức độ tương quan chặt (r = 0,939 – đều có mức tương hợp khá với SDAI và CDAI<br />
0,983 (p < 0,001); trong đó các cặp SDAI – CDAI (p< 0,001).<br />
và SDAI – DAS28-CRP có mối tương quan chặt BÀN LUẬN<br />
chẽ nhất.<br />
Mức độ hoạt tính bệnh VKDT ở nhóm<br />
Bảng 4: Mức độ tương hợp giữa các chỉ số hoạt tính<br />
bệnh nhân nghiên cứu<br />
bệnh.<br />
Cặp chỉ số hoạt tính bệnh Hệ số kappa Kết quả đánh giá hoạt tính bệnh bằng cả bốn<br />
DAS28-ESR và DAS28-CRP κ = 0,651 (p