intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tương quan giữa hình dạng răng cửa giữa hàm trên và hình dạng cung răng trên một nhóm đối tượng người Việt trưởng thành tuổi 18 25 ở Hà Nội năm 2017

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

74
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm nhận xét sự phân bố hình dạng răng cửa giữa hàm trên và cung răng, đồng thời đánh giá mối tương quan giữa hình dạng răng cửa giữa hàm trên và hình dạng cung răng ở người Việt trưởng thành.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tương quan giữa hình dạng răng cửa giữa hàm trên và hình dạng cung răng trên một nhóm đối tượng người Việt trưởng thành tuổi 18 25 ở Hà Nội năm 2017

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br /> <br /> TƢƠNG QUAN GIỮA HÌNH DẠNG RĂNG CỬA GIỮA HÀM TRÊN<br /> VÀ HÌNH DẠNG CUNG RĂNG TRÊN MỘT NHÓM ĐỐI TƢỢNG<br /> NGƢỜI VIỆT TRƢỞNG THÀNH TUỔI 18 - 25<br /> Ở HÀ NỘI NĂM 2017<br /> Tạ Thị Hồng Nhung*; Hoàng Kim Loan*<br /> Đỗ Hải Vân*; Hoàng Tuấn Linh*; Võ Trương Như Ngọc*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: nhận xét sự phân bố hình dạng răng cửa giữa hàm trên và cung răng, đồng thời<br /> đánh giá mối tương quan giữa hình dạng răng cửa giữa hàm trên và hình dạng cung răng ở<br /> người Việt trưởng thành. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 990 đối<br /> tượng là sinh viên tuổi từ 18 - 25 ở Hà Nội, trong đó 490 nam và 500 nữ. Kết quả: phân bố hình<br /> dạng răng, cung răng giữa 2 giới không có sự khác biệt. Hình dạng hay gặp nhất là hình oval<br /> (62,8%) ở hàm trên; 63,7% ở hàm dưới; 47% ở răng cửa giữa hàm trên. Ít gặp nhất ở cung<br /> răng hàm trên và răng cửa giữa hàm trên là hình tam giác: lần lượt 15,1% ở hàm trên và 18,1%<br /> ở răng cửa giữa hàm trên, hình dạng ít gặp nhất ở cung răng hàm dưới là hình vuông (13,4%).<br /> Kiểm định khi bình phương cho thấy mối tương quan giữa hình dạng răng cửa giữa hàm trên<br /> với hình dạng cung răng hàm trên, nhưng không tương quan giữa hình dạng răng cửa giữa<br /> hàm trên với hình dạng cung răng hàm dưới. Kết luận: dựa vào hình dạng cung răng hàm dưới<br /> để xác định và lựa chọn hình dạng phục hình răng cửa giữa hàm trên không thích hợp, thay<br /> vào đó nên dựa vào hình dạng cung răng hàm trên để chẩn đoán.<br /> * Từ khóa: Hình dạng răng cửa; Hình thái cung răng; Mối tương quan; Người Việt trưởng thành.<br /> <br /> Correlation between Maxillary Central Incisor Morphology and Dental<br /> Arch Form among Vietnamese Adults Aged 18 - 25 Years in 2017<br /> Summary<br /> Objectives: To evaluate the distribution and the correlation between the morphology of dental<br /> arch and maxillary central incisor crown in Vietnamese adults. Subjects and methods: The research<br /> was conducted in Hanoi with over 990 students aged 18 - 25 years with no facial-jaw deformation<br /> and no previous orthodontic treatment, included 490 males and 500 females. Results: No difference<br /> in the distribution of tooth shape and dental arch form between male and female. The most common<br /> shape is oval: 62.8% in maxillary; 63.7% in mandibular; 47% in tooth form. The least common shape<br /> is tapper in maxillary and tooth form: 15.1% in maxillary and 18.1% in upper central incisor and<br /> square in mandibular 13.4%. The Chi-square test showed association between toothshape and<br /> maxillary arch form but no significant relationship between tooth shape and the mandibular arch form.<br /> * Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt, Trường Đại học Y Hà Nội<br /> Người phản hồi (Corresponding): Tạ Thị Hồng Nhung (drshiinoo@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 29/07/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 01/09/2017<br /> Ngày bài báo được đăng: 07/09/2017<br /> <br /> 495<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br /> Conclusion: Mandibular arch morphology which used as a diagnostic method to determine the<br /> shape of the maxillary central incisor is not appropriate. Instead, it should be based on the shape<br /> of the maxillary arch to diagnose.<br /> * Keywords: Tooth shape; Dental arch form; Correlation; Vietnamese adults.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Xã hội càng phát triển, nhu cầu thẩm<br /> mỹ càng tăng lên, đặc biệt thẩm mỹ<br /> khuôn mặt và nụ cười. Vẻ đẹp khuôn mặt<br /> dựa trên sự cân bằng và hài hòa giữa các<br /> đặc điểm trên khuôn mặt, bị ảnh hưởng<br /> bởi một số yếu tố. Một trong những yếu tố<br /> nên được xem xét khi đánh giá khuôn<br /> mặt ưa nhìn là nụ cười tự nhiên và hài<br /> hòa. Cũng giống như khuôn mặt, hình<br /> thái học của răng và cung răng đã được<br /> nghiên cứu với mục tiêu chuẩn hóa hình<br /> dạng những yếu tố này, để cải thiện việc<br /> chẩn đoán và lập kế hoạch điều trị.<br /> Vào đầu thế kỷ 20, hình dạng của răng<br /> được phân loại dựa trên hình dạng đảo<br /> ngược của khuôn mặt răng phân nhóm dựa<br /> trên dạng hình học khác nhau: hình oval,<br /> hình vuông, hình tam giác. Sự phân loại<br /> này góp phần tạo răng giả hoàn chỉnh.<br /> Trong phục hình nhiều răng, việc chọn<br /> lựa hình dạng cho phục hình răng cửa<br /> giữa hàm trên bắt đầu bằng lựa chọn kích<br /> cỡ và chiều rộng của 6 răng thuộc nhóm<br /> răng trước. Điều đó liên quan mật thiết<br /> đến kích cỡ và hình dạng của cung hàm.<br /> Sắp xếp các răng vùng cửa góp phần tạo<br /> nên hình dạng của cung răng, theo đó,<br /> cung răng phân loại thành các dạng hình<br /> học như: hình oval, hình vuông, hình tam<br /> giác. Do vậy, việc nghiên cứu với mục<br /> tiêu tìm ra mối tương quan giữa hình<br /> dạng răng với hình dạng cung răng cần<br /> thiết, tạo điều kiện tạo lập một bộ răng giả<br /> hoàn chỉnh.<br /> 496<br /> <br /> Trước đây đã có nhiều tác giả trong<br /> nước và nước ngoài nghiên cứu về vấn<br /> đề này. Tuy nhiên, chưa có một nghiên cứu<br /> nào đưa đến kết luận rõ ràng cho mối tương<br /> quan giữa hai giá trị này. Chính vì vậy,<br /> chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên đối<br /> tượng người Việt trưởng thành ở Hà Nội<br /> nhằm:<br /> - Nhận xét phân bố hình dạng răng và<br /> cung răng.<br /> - Đánh giá mối tương quan giữa hình<br /> dạng răng cửa giữa hàm trên và hình dạng<br /> cung răng.<br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br /> Sinh viên tuổi từ 18 - 25, học tại các<br /> trường đại học trên địa bàn Hà Nội, lấy từ<br /> Đề tài Nhà nước “Nghiên cứu nhân trắc<br /> đầu mặt của người Việt Nam ứng dụng<br /> trong y học”.<br /> * Tiêu chuẩn lựa chọn: các em có bố<br /> mẹ là người Việt Nam, dân tộc Kinh, tuổi<br /> từ 18 - 25, không mất răng hay răng<br /> thừa trên cung hàm; có bộ răng đầy đủ<br /> (28 - 32 răng). Răng cửa giữa hàm trên<br /> thẳng trục, không bị xoay và tự nguyện<br /> tham gia nghiên cứu.<br /> * Tiêu chuẩn loại trừ: các em đã từng<br /> can thiệp chỉnh nha, phục hình hoặc phẫu<br /> thuật hàm mặt trước đó; có dị tật bẩm<br /> sinh vùng hàm mặt hoặc có cung hàm với<br /> răng quá chen chúc lệch lạc.<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> * Cỡ mẫu và cách chọn mẫu:<br /> Nghiên cứu mô tả cắt ngang, cỡ mẫu<br /> tính theo công thức ước tính tỷ lệ phần<br /> trăm (%) trong quần thể = Z21-α/2<br /> Trong đó: n: cỡ mẫu nghiên cứu cần có;<br /> Z21-α/2: với α = 0,05 (độ tin cậy 95%)<br /> 1-α/2) = 1,962; : mức sai lệch tương<br /> đối. Chọn<br /> <br /> = 0,055. p: tỷ lệ xuất hiện cá thể<br /> <br /> có tương quan răng-cung răng. Dựa vào<br /> những nghiên cứu trước đó, chọn p = 0,45.<br /> Thay vào công thức tính ra n = 937. Trên<br /> thực tế chúng tôi nghiên cứu 990 đối tượng.<br /> * Quy trình nghiên cứu:<br /> Tiến hành khám sàng lọc và lập danh<br /> sách các đối tượng đủ tiêu chuẩn.<br /> Đối tượng nghiên cứu được lấy dấu cả<br /> 2 hàm bằng alginate. Đổ mẫu hàm bằng<br /> thạch cao đá theo đúng tiêu chuẩn nghiên<br /> cứu. Việc đo đạc và phân tích thực hiện<br /> trên mẫu hàm. Sử dụng thước cặp điện<br /> tử Mitutoyo với độ chính xác 0,02 mm,<br /> đo chiều rộng thân răng qua 3 điểm: cổ răng<br /> (CW), điểm tiếp xúc (CPW) và rìa cắn (IW)<br /> để xác định hình dạng thân răng thông<br /> qua so sánh 3 kích thước: hình oval CPW<br /> > IW ≥ CW, hình vuông CPW = IW; hình<br /> tam giác, IW > CPW > CW. Sử dụng thước<br /> OrthoForm của 3M unitek để xác định<br /> hình dạng cung răng bằng cách đặt thước<br /> lên mẫu sao cho thước nằm trên mặt<br /> phẳng cắn của răng. Nếu hình dạng cung<br /> răng trùng hoặc song song với đường<br /> cong vẽ trên thước nào thì cung răng có<br /> hình dạng của thước đó. Để giảm sai số,<br /> <br /> mỗi mẫu hàm đều được đo 3 lần, do một<br /> người đo và lấy giá trị trung bình hoặc giá<br /> trị lặp lại nhiều nhất. Xử lý số liệu theo<br /> phương pháp thống kê y học bằng phần<br /> mềm SPSS 16.0.<br /> * Đạo đức nghiên cứu: tất cả đối tượng<br /> nghiên cứu đều nằm trong đối tượng nghiên<br /> cứu của Đề tài Nhà nước “Nghiên cứu<br /> đặc điểm nhân trắc người Việt Nam để ứng<br /> dụng trong y học”. Nghiên cứu đã được<br /> thông qua Hội đồng Đạo đức trong nghiên<br /> cứu y sinh học, Trường Đại học Y Hà Nội<br /> về các khía cạnh đạo đức nghiên cứu.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> 1. Hình dạng răng và cung răng.<br /> Trong tổng số 990 đối tượng nghiên<br /> cứu, có 490 nam (49,5%) và 500 nữ (50,5%).<br /> Hình dạng răng cửa giữa hàm trên hay<br /> gặp nhất là hình oval (47%), ít gặp nhất là<br /> hình tam giác (18,1%), hình vuông: 34,9%.<br /> Kiểm định khi bình phương cho thấy chênh<br /> lệch rất có ý nghĩa thống kê (p < 0,001).<br /> - Ở hàm trên: hình dạng cung răng hay<br /> gặp nhất là hình oval (62,8%), ít gặp nhất<br /> là hình tam giác (15,1%), cung răng hình<br /> vuông 22,1%. Kiểm định bằng phương<br /> pháp khi bình phương cho thấy chênh<br /> lệch rất có ý nghĩa thống kê (p < 0,001).<br /> - Ở hàm dưới: hình dạng cung răng<br /> hay gặp nhất là hình oval (63,7%), sau đó<br /> là hình tam giác (22,8%) và ít nhất hình<br /> vuông (13,4%). Kiểm định bằng phương<br /> pháp khi bình phương cho thấy cho<br /> thấy chênh lệch rất có ý nghĩa thống kê<br /> (p < 0,001).<br /> 497<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br /> Bảng 1: Phân bố hình dạng cung răng theo giới.<br /> Oval<br /> <br /> Vuông<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> Tam giác<br /> <br /> Dạng cung răng<br /> Hàm dưới<br /> <br /> Hàm trên<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> Nam<br /> <br /> 310<br /> <br /> 63,3%<br /> <br /> 70<br /> <br /> 14,3%<br /> <br /> 110<br /> <br /> 22,4%<br /> <br /> 490<br /> <br /> 100%<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> 321<br /> <br /> 64,2%<br /> <br /> 63<br /> <br /> 12,6%<br /> <br /> 116<br /> <br /> 23,2%<br /> <br /> 500<br /> <br /> 100%<br /> <br /> Nam<br /> <br /> 300<br /> <br /> 61,2%<br /> <br /> 110<br /> <br /> 22,4%<br /> <br /> 80<br /> <br /> 16,3%<br /> <br /> 490<br /> <br /> 100%<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> 322<br /> <br /> 64,4%<br /> <br /> 109<br /> <br /> 21,8%<br /> <br /> 69<br /> <br /> 13,8%<br /> <br /> 500<br /> <br /> 100%<br /> <br /> p<br /> <br /> 0,734<br /> <br /> 0,474<br /> <br /> Hình dạng cung răng hàm trên hay gặp nhất là hình oval, gặp 61,2% ở nam; 64,4%<br /> ở nữ. Hình dạng ít gặp nhất là hình tam giác, 16,3% ở nam, 13,8% ở nữ. Kiểm định<br /> bằng phương pháp khi bình phương cho thấy sự phân bố hinh dạng cung răng hàm<br /> trên ở nam và nữ khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p = 0,474 > 0,05).<br /> Kết quả tương tự với cung hàm dưới, nhưng tỷ lệ ở nam và nữ lần lượt là 63,3%<br /> và 64,2%. Tuy nhiên, hình dạng cung răng hàm dưới ít gặp nhất là hình vuông,<br /> 14,3% ở nam, 12,6% ở nữ. Kiểm định bằng phương pháp khi bình phương cho thấy<br /> phân bố hinh dạng cung răng hàm dưới ở nam và nữ khác nhau không có ý nghĩa<br /> thống kê (p = 0,734 > 0,05).<br /> Bảng 2: Phân bố hình dạng răng cửa giữa hàm trên theo giới.<br /> Dạng<br /> răng cửa<br /> <br /> Hình oval<br /> <br /> Hình vuông<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> Hình tam giác<br /> <br /> p<br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> Nam<br /> <br /> 234<br /> <br /> 47,8%<br /> <br /> 162<br /> <br /> 33,1%<br /> <br /> 94<br /> <br /> 19,2%<br /> <br /> 490<br /> <br /> 100%<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> 231<br /> <br /> 46,2%<br /> <br /> 184<br /> <br /> 36,8%<br /> <br /> 85<br /> <br /> 17%<br /> <br /> 500<br /> <br /> 100%<br /> <br /> Hình dạng răng cửa giữa hàm trên hay<br /> gặp nhất là hình oval, 47,8% ở nam, 46,2%<br /> ở nữ. Hình dạng răng cửa ít gặp nhất là<br /> hình tam giác, ở nam 19,2%, ở nữ 17%.<br /> Sự khác biệt giữa 2 giới không có ý nghĩa<br /> thống kê (p = 0,413 > 0,05).<br /> 2. Tƣơng quan răng cửa giữa với<br /> cung răng hàm trên.<br /> Các đối tượng cùng có cung răng hàm<br /> trên oval và răng cửa giữa oval hay gặp<br /> 498<br /> <br /> 0,413<br /> <br /> nhất (31%). Ít gặp nhất là cung răng hàm<br /> trên tam giác và răng cửa giữa tam giác<br /> (3,8%). Các đối tượng có cùng cung răng<br /> hàm trên vuông và răng cửa giữa vuông<br /> chiếm 8,9%. Như vậy, tỷ lệ đối tượng có<br /> hình dạng răng cửa giữa và hình dạng<br /> hàm trên giống nhau (43,7%). Xét 622 đối<br /> tượng có cung răng hàm trên hình oval,<br /> tỷ lệ răng cửa giữa hình oval cao nhất<br /> (49,4%). Xét trong 219 đối tượng có cung<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br /> răng hàm trên hình vuông, tỷ lệ răng cửa<br /> giữa hình vuông cũng cao nhất, (40,6%).<br /> Kiểm định khi bình phương cho p = 0,005<br /> < 0,05, kết quả cho thấy mối tương quan<br /> <br /> giữa hình dạng răng cửa giữa với hình<br /> dạng cung răng hàm trên. Tuy nhiên,<br /> để kết luận về mức độ tương quan giữa<br /> 2 giá trị này, cần có nghiên cứu thêm nữa.<br /> <br /> Bảng 3: Tương quan giữa hình dạng răng cửa giữa với cung răng hàm trên.<br /> Răng cửa giữa<br /> Tổng<br /> <br /> Oval<br /> <br /> Hàm trên<br /> <br /> Vuông<br /> <br /> Tam giác<br /> <br /> Oval<br /> <br /> Vuông<br /> <br /> Tam giác<br /> <br /> n<br /> <br /> 307<br /> <br /> 217<br /> <br /> 98<br /> <br /> 622<br /> <br /> % (trong hàm trên)<br /> <br /> 49,4%<br /> <br /> 34,9%<br /> <br /> 15, 8%<br /> <br /> 100,0%<br /> <br /> % (trong tổng)<br /> <br /> 31%<br /> <br /> 21,9%<br /> <br /> 9,9%<br /> <br /> 62,8%<br /> <br /> n<br /> <br /> 87<br /> <br /> 89<br /> <br /> 43<br /> <br /> 219<br /> <br /> % (trong hàm trên)<br /> <br /> 39,7%<br /> <br /> 40,6%<br /> <br /> 19,6%<br /> <br /> 100,0%<br /> <br /> % (trong tổng)<br /> <br /> 8,8%<br /> <br /> 8,9%<br /> <br /> 4,3%<br /> <br /> 22,1%<br /> <br /> n<br /> <br /> 71<br /> <br /> 40<br /> <br /> 38<br /> <br /> 149<br /> <br /> % (trong hàm trên)<br /> <br /> 47,7%<br /> <br /> 26,8%<br /> <br /> 25,5%<br /> <br /> 100,0%<br /> <br /> % (trong tổng)<br /> <br /> 7,2%<br /> <br /> 4%<br /> <br /> 3,8%<br /> <br /> 15%<br /> <br /> n<br /> <br /> 465<br /> <br /> 346<br /> <br /> 179<br /> <br /> 990<br /> <br /> %<br /> <br /> 47%<br /> <br /> 34,9%<br /> <br /> 18,1%<br /> <br /> 100,0%<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 3. Tƣơng quan răng cửa giữa với cung răng hàm dƣới.<br /> Các đối tượng có cùng cung răng hàm dưới oval và răng cửa giữa oval hay gặp nhất<br /> (31,5%); ít gặp nhất là cung răng hàm dưới vuông và răng cửa giữa tam giác (2,5%).<br /> Tỷ lệ các đối tượng có hình dạng răng cửa giữa và hình dạng cung răng hàm dưới<br /> giống nhau (41,7%) (với oval-oval 31,5%; vuông-vuông 5%; tam giác-tam giác 5%).<br /> Xét riêng trong 631 đối tượng có cung răng hàm dưới oval, 133 đối tượng có cung<br /> răng hàm dưới hình vuông và 226 đối tượng có cung răng hàm dưới hình tam giác,<br /> hình dạng răng cửa giữa chiếm tỷ lệ cao nhất đều là răng hình oval, lần lượt 49,4%<br /> (trong cung răng hàm dưới oval); 43,6% (trong cung răng hàm dưới vuông) và 42%<br /> (trong cung răng hàm dưới tam giác). Kiểm định khi bình phương p = 0,219 > 0,05 cho<br /> thấy không có mối tương quan giữa hình dạng răng cửa giữa với hình dạng cung răng<br /> hàm dưới.<br /> 499<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2