YOMEDIA
ADSENSE
Tương quan giữa rối loạn phosphore calci, triệu chứng lâm sàng và cung cấp vitamin D ở bệnh nhân chạy thận nhân tạo định kỳ
55
lượt xem 2
download
lượt xem 2
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Nội dung bài viết trình bày về các rối loạn phosphore-calci và PTH thứ phát do bệnh thận mạn như tăng phosphore máu, hạ calci máu, cường năng tuyến cận giáp thứ phát có thể gây một loạt các triệu chứng như ngứa, cảm giác kiến bò, yếu cơ, đau cơ xương…, và các biến chứng nguy hiểm khác như calci hóa mạch máu đặc biệt là động mạch vành, calci hóa mô mềm, loạn dưỡng xương do thận làm gãy xương bệnh lý.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tương quan giữa rối loạn phosphore calci, triệu chứng lâm sàng và cung cấp vitamin D ở bệnh nhân chạy thận nhân tạo định kỳ
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br />
<br />
TƯƠNG QUAN GIỮA RỐI LOẠN PHOSPHORE CALCI,<br />
TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG VÀ CUNG CẤP VITAMIN D<br />
Ở BỆNH NHÂN CHẠY THẬN NHÂN TẠO ÐỊNH KỲ<br />
Phạm Văn Bùi*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Các rối loạn phosphore-calci và PTH thứ phát do bệnh thận mạn như tăng phosphore máu, hạ calci máu,<br />
cường năng tuyến cận giáp thứ phát (CNTCGTP) có thể gây một loạt các triệu chứng như ngứa, cảm giác kiến<br />
bò, yếu cơ, đau cơ xương…, và các biến chứng nguy hiểm khác như calci hóa mạch máu đặc biệt là động mạch<br />
vành, calci hóa mô mềm, loạn dưỡng xương do thận làm gãy xương bệnh lý.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang 80 bệnh nhân (BN) chạy thận nhân tạo (CTNT) định kỳ tại<br />
khoa Thận-Niệu bệnh viện Nhân Dân 115 từ 30/01/2007 đến 30/06/2007. Trực tiếp hỏi bệnh và khám BN, ghi<br />
nhận các triệu chứng lâm sàng có thể liên quan đến các rối loạn phosphore-calci và PTH, đồng thời ghi nhận các<br />
xét nghiệm cận lâm sàng từ bệnh án và xem các rối loạn lâm sàng có tương quan với các rối loạn ghi nhận qua<br />
các kết quả xét nghiêm.<br />
Kết quả: Các triệu chứng lâm sàng phát hiện được có thể có liên quan đến rối loạn phosphore-calci và PTH<br />
là viêm khớp, ngứa, cảm giác kiến bò, yếu cơ, đau cơ xương, giật sợi cơ, chuột rút. Phân tích cho thấy không có<br />
mối tương quan giữa các triệu chứng này với nồng độ calci, hay phosphore máu, ngoại trừ giật sợi cơ có tương<br />
quan với tăng phosphore máu (p = 0,034). Có sự tương quan giữa yếu cơ (p = 0,0001), và đau cơ xương (p =<br />
0,001) với PTH máu > 300pg/ ml. Cũng có sự tương quan giữa PTH máu < 150pg/ml với các triệu chứng ngứa<br />
(p = 0,000), yếu cơ (p = 0,000, đau cơ xương (p = 0,000), giật sợi cơ (p = 0,008). Điều trị với vitamin D không<br />
ảnh hưởng đến các triệu chứng trên.<br />
Kết luận: Nồng độ phosphore hay calci không có mối tương quan với các triệu chứng lâm sàng ghi nhận<br />
được, trong khi nồng độ PTH máu > 300pg/ ml, và nhất là PTH < 150pg/ ml lại có sự tương quan với một số các<br />
triệu chứng lâm sàng ghi nhận được.<br />
Từ khóa: rối loạn phosphore-calci và PTH, chạy thận nhân tạo định kỳ<br />
<br />
ABSTRACT<br />
CORRELATION BETWEEN PHOSPHORE – CALCI, PTH DISODERS AND CLINICAL<br />
MANIFESTATION IN PATIENTS WITH END STAGE RENAL DISEASE ON HEMODIALYSIS<br />
Pham Van Bui * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 2 - 2012: 68 - 74<br />
Background: Phosphore-calci and PTH disorders secondary to chronic kidney disease such as<br />
hyperphosphatemia, hypocalcinemia, and secondary hyperparathyroidism can cause many clinical signs and<br />
symptoms such as arthritis, pruritus, paresthesia, muscle weakness, muscle clonus, squeletal pain, cramps, and<br />
other lethal complications such as systemic calcification, especially coronary calcification, and renal<br />
osteodystrophy with pathological bone fracture.<br />
Patients and methods: A cross- sectional study was conducted on 80 patients on chronic dialysis in<br />
hospital popular 115 from Jan 2007 to June 2007. Clinical signs and symptoms, which likely associated with<br />
*Bệnh viện Nguyễn Tri Phương<br />
Tác giả liên lạc: BS: Phạm Văn Bùi<br />
<br />
68<br />
<br />
ĐT: 0913670965<br />
<br />
Email: buimy55@yahoo.com<br />
<br />
Chuyên Đề Lão Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
phospho-calcic and PTH disorders, revealed during clinical examination would be noted to see whether they<br />
correlated with serum phosphorus, calcium and PTH levels of these patients.<br />
Results: There were no correlation between arthritis, pruritus, paresthesia, muscle weakness, muscle clonus,<br />
squeletal pain, and cramps and the serum calcium or phosphorus levels except muscle clonus correlated with<br />
hyperphosphatemia (p = 0.034). There were statistically significant correlation between muscle weakness (p =<br />
0.0001), and squeletal pain (p = 0.001) and serum PTH > 300pg/ ml. There was also statistically significant<br />
correlation between serum PTH < 150pg/ml and pruritus (p = 0.000), muscle weakness (p = 0.000, squeletal pain<br />
(p = 0.000), and muscle clonus (p = 0.008). Vitamin D supplement did not affect these signs and symptoms.<br />
Conclusion: Serum levels of calcium and phosphorus had no correlation with clinical signs and symptoms<br />
noted, whereas serum PTH > 300pg/ ml, and especially PTH < 150pg/ ml had a strong correlation with some of<br />
them.<br />
Key words: Phosphore-calci and PTH disorders, chronic dialysis<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Tăng phosphore máu do hậu quả của STM<br />
có thể làm hạ calci máu, cường năng tuyến cận<br />
giáp thứ phát (CNTCGTP) và dẫn tới một loạt<br />
các triệu chứng như ngứa, cảm giác kiến bò, yếu<br />
cơ, đau cơ xương…ngoài ra còn có thể gây các<br />
biến chứng nguy hiểm khác như calci hóa mạch<br />
máu đặc biệt là động mạch vành, calci hóa mô<br />
mềm, loạn dưỡng xương do thận làm gãy<br />
xương bệnh lý. Calci hóa mạch máu được xem<br />
là yếu tố góp phần đáng kể làm tăng tỷ lệ tử<br />
vong ở BN lọc máu. Tăng phosphore máu kèm<br />
với tăng nguy cơ tử vong tương đối. Khi<br />
phosphore máu tăng từ 5,0-6,0 mg/dl lên trên 9<br />
mg/dl, nguy cơ tử vong tương đối tăng từ 1,07<br />
lên 2,02(9). Tăng 1mg/dl nồng độ phosphore,<br />
nguy cơ tử vong tính chung tăng 10% và tử<br />
vong do biến chứng tim mạch tăng 27%. Mặc<br />
dầu vậy, các bác sỹ lâm sàng lại ít quan tâm đến<br />
các triệu chứng, biến chứng do rối loạn<br />
phosphore, calci và cường tuyến cận giáp gây<br />
ra; do đó chúng tôi làm nghiên cứu này thể thử<br />
xem có mối tương quan nào giữa các rối loạn<br />
phosphore, calci và cường tuyến cận giáp và các<br />
triệu chứng, biến chứng lâm sàng hay không.<br />
<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Mô tả cắt ngang 80 bệnh nhân (BN) chạy<br />
thận nhân tạo (CTNT) định kỳ tại khoa ThậnNiệu bệnh viện Nhân Dân 115 từ 30/01/2007 đến<br />
30/06/2007.<br />
<br />
Chuyên Đề Lão Khoa<br />
<br />
Phương pháp thu thập số liệu: chọn<br />
những BN có tên trong khung chọn mẫu, trực<br />
tiếp hỏi bệnh và khám BN, ghi nhận các triệu<br />
chứng lâm sàng mà theo y văn có thể liên<br />
quan đến các rối loạn phosphore-calci và<br />
PTH, đồng thời ghi nhân các xét nghiệm cận<br />
lâm sàng từ bệnh án và xem các rối loạn lâm<br />
sàng có tương quan với các rối loạn ghi nhận<br />
qua các kết quả xét nghiệm không.<br />
Số liệu được phân tích và tổng hợp sử dụng<br />
phần mềm Excel 2000 và SPSS 12.0. Sự tương<br />
quan giữa các biến định tính được kiểm định<br />
bằng test Chi-bình phương (khi tần số lý thuyết<br />
> 4) và Fisher's exact test (khi tần số lý thuyết <<br />
4). Khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Nữ chiếm 47,50% và 52,5% là nam. Tỷ lệ BN<br />
> 60 tuổi là 17,5%. Đa số BN ở lứa tuổi lao động,<br />
trung bình là 47,30 ± 13,60, lớn nhất là 74t và trẻ<br />
nhất là 16t.<br />
Thời gian CTNT định kỳ. Dưới 1 năm: 7<br />
tháng (8,75%), từ 1-2 năm: 13 tháng (16,25%), từ<br />
2-3 năm: 8 tháng (16%), từ 3-4 năm: 10 tháng<br />
(12,5%), trên 4 năm: 42 tháng (50,52%). Thời gian<br />
CTNT định kỳ trung bình là: 55,8 ± 50,7 tháng.<br />
58 BN (72,5%) dùng dịch lọc acetate, chỉ 22 BN<br />
(27, 50%) dùng bicarbonate. Nồng độ calci trong<br />
cả hai loại dịch lọc là 3,5mEq/l. 72,5% BN CTNT<br />
có Kt/V < 1,2. Chỉ 27,5% có Kt/V > 1,2. Kt/V<br />
trung bình là 1,12 ± 0,46.<br />
<br />
69<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Ở thời điểm nghiên cứu, 88,75% (71/80) đã<br />
được sử dụng vitamin D trên 6 tháng.<br />
<br />
Không có mối tương quan giữa nồng độ Ca<br />
máu với các triệu chứng lâm sàng và điều trị.<br />
<br />
Bảng 1: Triệu trứng lâm sàng gợi ý rối loạn calci,<br />
phosphore, PTH<br />
<br />
Bảng 5: Tương quan giữa triệu chứng lâm sàng với<br />
nồng độ phosphore máu.<br />
<br />
Triệu chứng lâm sàng<br />
Triệu chứng của viêm khớp<br />
Ngứa<br />
Cảm giác kiến bò<br />
Yếu cơ<br />
Ðau cơ xương<br />
Giật sợi cơ<br />
Chuột rút<br />
<br />
Số BN<br />
5<br />
62<br />
21<br />
40<br />
35<br />
17<br />
22<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
6,25<br />
77,50<br />
26,25<br />
50,00<br />
43,75<br />
21,25<br />
27,50<br />
<br />
Bảng 2: Phân bố tích số Ca x P máu<br />
Ca x P máu (mg/dl)<br />
< 55<br />
55-72<br />
> 72<br />
Tổng<br />
<br />
Số BN<br />
9<br />
5<br />
66<br />
80<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
11,25<br />
6,25<br />
82,50<br />
100,00<br />
<br />
Bảng 3: Phân bố nồng độ Calci, Phosphore, PTH<br />
máu theo thời gian LTNT<br />
Thời gian Phosphore máu Calci máu < PTH>300<br />
LTNT(tháng) > 5,5 mg/dl (%) 8,4 mg/dl(%) pg/ml(%)<br />
> 48<br />
29,60<br />
30,00<br />
15,00<br />
36 -48<br />
11,25<br />
10,00<br />
2,50<br />
24-36<br />
10,00<br />
5,00<br />
3,75<br />
12-24<br />
15,00<br />
13,75<br />
2,50<br />
5,5<br />
1<br />
6<br />
6<br />
1<br />
1<br />
6<br />
6<br />
1<br />
4<br />
3<br />
4<br />
3<br />
1<br />
6<br />
6<br />
1<br />
<br />
4<br />
69<br />
56<br />
17<br />
20<br />
53<br />
34<br />
39<br />
31<br />
42<br />
13<br />
60<br />
21<br />
52<br />
65<br />
8<br />
<br />
Trị số p<br />
(Fisher’s<br />
exact test)<br />
0,375<br />
1<br />
0,669<br />
0,108<br />
0,693<br />
0,034<br />
0,667<br />
0,581<br />
<br />
Có mối tương quan giữa tăng phosphore<br />
máu và triệu chứng giật sợi cơ.<br />
Bảng 6: Tương quan giữa triệu chứng lâm sàng với<br />
nồng độ PTH máu > 300 pg/ml<br />
Triệu chứng lâm sàng<br />
Triệu chứng của<br />
viêm khớp<br />
Ngứa<br />
Cảm giác kiến<br />
bò<br />
Yếu cơ<br />
Ðau cơ xương<br />
Giật sợi cơ<br />
Chuột rút<br />
Ðiều trị với<br />
vitamin D<br />
<br />
Có<br />
Không<br />
Có<br />
Không<br />
Có<br />
Không<br />
Có<br />
Không<br />
Có<br />
Không<br />
Có<br />
Không<br />
Có<br />
Không<br />
Có<br />
Không<br />
<br />
PTH máu (mg/dl) Trị số p<br />
≤ 300 > 300 (Fisher’s<br />
exact test)<br />
2<br />
3<br />
0,084<br />
59<br />
16<br />
44<br />
18<br />
0,057<br />
17<br />
1<br />
16<br />
5<br />
1<br />
45<br />
14<br />
23<br />
17<br />
0,0001<br />
38<br />
2<br />
20<br />
15<br />
0,001<br />
41<br />
4<br />
10<br />
7<br />
0,057<br />
51<br />
12<br />
17<br />
5<br />
0,895<br />
44<br />
14<br />
54<br />
17<br />
0,909<br />
7<br />
2<br />
<br />
Có mối tương quan giữa nồng độ PTH máu<br />
> 300 pg/ml với triệu chứng yếu cơ và đau cơ<br />
xương.<br />
<br />
Chuyên Đề Lão Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Bảng 7: Tương quan giữa triệu chứng lâm sàng, sử<br />
<br />
Ca máu, nhưng không ghi nhận được một cơn<br />
<br />
dụng vitamin D với PTH máu < 150 pg/ml<br />
<br />
tétanie nào.<br />
<br />
Triệu chứng lâm sàng<br />
Triệu chứng<br />
của viêm khớp<br />
Ngứa<br />
Cảm giác kiến<br />
bò<br />
Yếu cơ<br />
Ðau cơ xương<br />
Giật sợi cơ<br />
Chuột rút<br />
Ðiều trị với<br />
vitamin D<br />
<br />
Có<br />
Không<br />
Có<br />
Không<br />
Có<br />
Không<br />
Có<br />
Không<br />
Có<br />
Không<br />
Có<br />
Không<br />
Có<br />
Không<br />
Có<br />
Không<br />
<br />
PTH máu<br />
Trị số p<br />
(mg/dl)<br />
(Fisher’s<br />
≥ 150 < 150 exact test)<br />
3<br />
2<br />
0,414<br />
31<br />
44<br />
33<br />
29<br />
0,000<br />
1<br />
17<br />
9<br />
12<br />
0,969<br />
25<br />
34<br />
28<br />
12<br />
0,000<br />
6<br />
34<br />
25<br />
10<br />
0,000<br />
9<br />
36<br />
12<br />
5<br />
0,008<br />
22<br />
41<br />
9<br />
13<br />
0,859<br />
25<br />
33<br />
29<br />
42<br />
0,400<br />
5<br />
4<br />
<br />
Các triệu chứng như calci hóa mô mềm, biến<br />
dạng xương cũng gây nhiều lầm lẫn trên lâm<br />
sàng. Vết loét do calci hóa mô mềm phải phân<br />
biệt với các vết loét của các bệnh lý ngoài da<br />
khác, biến dạng xương có thể khó phân biệt<br />
được với viêm khớp dạng thấp, gout, loãng<br />
xương ở người lớn tuổi, cũng dẫn đến biến dạng<br />
xương. Mặt khác, BN không được chụp XQuang xương (xương chậu, cột sống, bàn tay,…)<br />
và không làm giải phẫu bệnh (sinh thiết xương,<br />
mô mềm) nên chúng tôi không thể ghi nhận các<br />
triệu chứng: biến dạng xương, gãy xương khó<br />
lành, calci hoá mô mềm.<br />
Theo Block và cs(4), khi phosphore máu tăng<br />
<br />
Có mối tương quan giữa nồng độ PTH máu<br />
< 150 pg/ ml với triệu chứng ngứa, yếu cơ, đau<br />
cơ xương và giật sợi cơ.<br />
<br />
từ 5,0-6,0 mg/dl hay > 6,5 mg/ dl và > 9 mg/ dl thì<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
<br />
máu > 7,5 mg/ dl là 82,5% và > 9,5 mg/ dl là 60%;<br />
<br />
Ðặc điểm lâm sàng của rối loạn chuyển hóa<br />
calci (Ca), phosphore(P), PTH<br />
<br />
đây là những tỷ lệ tương đối cao, có thể sẽ ảnh<br />
<br />
Các triệu chứng như ngứa, đau cơ xương,<br />
<br />
nguy cơ tử vong tương đối lần lượt là: 1,07-1,272,02. Ở NC của chúng tôi, tỷ lệ BN có phosphore<br />
<br />
hưởng đến tình trạng rối loạn Ca-PTH và nguy<br />
cơ tử vong tương đối ở BN.<br />
<br />
yếu cơ trong NC chúng tôi đều lớn hơn nhiều so<br />
<br />
Trong các NC về rối loạn Ca-P, ngoài việc<br />
<br />
với nc Bao HB(2) các lý do có thể giải thích là:<br />
<br />
thu thập các dữ liệu về nồng độ Ca-P, người ta<br />
<br />
mẫu của chúng tôi lớn hơn mẫu NC Bao HB (n =<br />
<br />
còn tính tích số Ca x P để khảo sát tác động phối<br />
<br />
39), thời gian CTNT trung bình, tỷ lệ BN tăng<br />
<br />
hợp của rối loạn Ca-P trên BN STM, đồng thời<br />
<br />
phosphore máu, hạ calci máu của chúng tôi cao<br />
<br />
giúp kiểm soát tốt nồng độ Ca-P máu; vì việc<br />
<br />
hơn so với của Bảo HB.<br />
<br />
kiểm soát nồng độ Ca máu không thể đạt tối ưu<br />
<br />
Cũng cần nhấn mạnh là triệu chứng ngứa,<br />
cảm giác kiến bò, đau cơ xương không chỉ xuất<br />
<br />
nếu không kiểm soát tốt nồng độ phosphore<br />
máu song song.<br />
<br />
hiện trong rối loạn Ca-P-PTH, mà còn có trong<br />
<br />
Theo Block và cs(4), khi phosphore máu > 6,5<br />
<br />
các bệnh khác như bệnh ngoài da, tiểu đường,<br />
<br />
mg/dl và tích số Ca x P > 72 mg2/dl2 thì làm tăng<br />
<br />
rối loạn thần kinh cơ, bệnh lý về cơ xương khớp<br />
<br />
cao nguy cơ tử vong ở những BN này. Theo<br />
<br />
không phải do loạn dưỡng xương do thận. Một<br />
<br />
USDRS(13), P máu > 6,5mg/dl thì nguy cơ tương<br />
<br />
đặc trưng rất quan trọng trong STM là giảm Ca<br />
<br />
đối của tỷ lệ tử vong tăng 27%, và tăng 34% khi<br />
<br />
máu, dẫn đến các cơn tétanie. Tuy nhiên hơn<br />
<br />
tích số Ca x P > 72 mg2/ dl2. Đối chiếu với mẫu<br />
<br />
60% BN trong NC của chúng tôi có tình trạng hạ<br />
<br />
của chúng tôi: 88,75% BN có nồng độ P máu ><br />
<br />
Chuyên Đề Lão Khoa<br />
<br />
71<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
6,5mg/ dl và 82,5% BN với tích số Ca x P > 72<br />
mg2/ dl2. Do đó, BN của chúng tôi cũng có thể có<br />
các yếu tố tử vong do biến chứng về tim mạch<br />
<br />
Tương quan giữa các triệu chứng lâm<br />
sàng và rối loạn chuyển hóa Calci,<br />
Phosphore, PTH<br />
Chúng tôi chỉ ghi nhận được một vài đặc<br />
<br />
không thấp.<br />
Stevens và cs(14) đã chứng minh rằng PTH<br />
<br />
điểm lâm sàng liên quan đến rối loạn Ca-P-<br />
<br />
thấp, Ca và P cao có tỷ lệ tử vong cao hơn PTH,<br />
<br />
PTH. Đó là tương quan giữa nồng độ PTH<br />
<br />
Ca và P cao. Nồng độ PTH máu cao sẽ làm tăng<br />
<br />
máu > 300 pg/ ml và các triệu chứng yếu cơ (p<br />
<br />
tỷ lệ tử vong(3,5,11), nhưng cũng có một vài NC<br />
<br />
= 0,0001), đau cơ xương (p = 0,001), tương<br />
<br />
khác ghi nhận rằng PTH máu thấp cũng làm<br />
<br />
quan giữa nồng độ PTH máu < 150 pg/ ml và<br />
<br />
giảm tỷ lệ sống còn(1,7), được so sánh với PTH ở<br />
<br />
các triệu chứng ngứa (p = 0,000), yếu cơ (p =<br />
<br />
mức 65-200 pg/ml(1). Các NC trên cũng chưa giải<br />
<br />
0,000), đau cơ xương (p=0,000), giật sợi cơ<br />
<br />
thích được cơ chế giảm nồng độ PTH máu<br />
<br />
(p=0,008) và tương quan giữa tăng phosphore<br />
<br />
nhưng có P và Ca máu cao, và tình trạng này<br />
<br />
máu và giật sợi cơ (p = 0,034).<br />
<br />
dẫn tới tăng tỷ lệ tử vong ở BN CTNT. Bệnh lý<br />
<br />
Triệu chứng ngứa thường là do tăng<br />
<br />
xương vô năng (BLXVN) thường gặp ở BN<br />
<br />
phosphore máu, nhưng chúng lại không có<br />
<br />
CTNT định kỳ có nồng độ PTH thấp, và độc lập<br />
<br />
mối tương quan trong NC chúng tôi. Tuy<br />
<br />
với tăng phosphore máu(6). Tỷ lệ BLXVN ngày<br />
<br />
nhiên, ngứa và PTH > 300 pg/ ml lại có tương<br />
<br />
càng<br />
<br />
với bệnh<br />
<br />
quan với nhau, do tăng phosphore máu dẫn<br />
<br />
CNTCGTP. Bệnh thường liên quan tới sử dụng<br />
<br />
đến hậu quả tăng PTH máu. Chúng tôi cũng<br />
<br />
muối nhôm, hoặc dùng Vitamin D (Calcitriol)<br />
<br />
ghi nhận được ngứa và PTH 65<br />
<br />
cơ với PTH máu cao hoặc thấp. Đây là triệu<br />
<br />
tuổi dễ bị loãng xương, và bệnh lý xương do<br />
<br />
chứng của CNTCGTP và BLXVN. Chẩn đoán<br />
<br />
tiểu đường (tăng đường huyết và insulin ức chế<br />
<br />
xác định loạn dưỡng xương do thận phải sinh<br />
<br />
tiết PTH) cũng là một trong các yếu tố làm gia<br />
<br />
thiết xương làm giải phẫu bệnh, do đó các triệu<br />
<br />
tăng BLXVN<br />
<br />
chứng trên chỉ có tính chất gợi ý.<br />
<br />
. Mặc dù cơ chế chưa được<br />
<br />
(6,8)<br />
<br />
chứng minh rõ ràng, nhưng các yếu tố trên có<br />
<br />
Các biểu hiện lâm sàng như chuột rút, cảm<br />
<br />
thể làm tăng calci máu, giảm PTH máu dẫn đến<br />
<br />
giác kiến bò xuất hiện khá nhiều nhưng lại<br />
<br />
vôi hóa mô mềm, mạch máu và giảm thể tích<br />
<br />
không tìm thấy được mối tương quan với các<br />
<br />
xương gây gãy xương bệnh lý.<br />
<br />
rối loạn Ca-P mặc dù rối loạn Ca-P rất sâu sắc.<br />
<br />
Các bác sĩ lâm sàng chưa thực sự chưa quan<br />
<br />
Do các triệu chứng này thường không đặc<br />
<br />
tâm đến mức độ trầm trọng của rối loạn Ca-P-<br />
<br />
hiệu, mang tính chất chủ quan, và có thể gặp<br />
<br />
PTH nên chưa có chế độ kiểm soát và điều trị<br />
<br />
ở các bệnh khác (như tiểu đường, rút nước<br />
<br />
các rối loạn này một cách đúng đắn.<br />
<br />
nhiều lúc CTNT...):<br />
Mức độ nặng của rối loạn Ca-P-PTH ít<br />
<br />
72<br />
<br />
Chuyên Đề Lão Khoa<br />
<br />
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn