intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tuyển chọn vi sinh vật đối kháng nấm corynespora cassiicola gây bệnh vàng rụng lá cây cao su

Chia sẻ: Nguyễn Văn H | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:0

63
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này đã tuyển chọn một số tác nhân vi sinh vật có hiệu quả ức chế nấm C. casiicola gây bệnh vàng rụng lá trên cao su... Từ 50 mẫu đất và cây cao su thu từ Bình Phước, Đồng Nai, Phú Tho và Lai Châu đã chọn được 8 dòng Trichoderma sp , 4 dòng vi khuẩn nội sinh. Trong điều kiện in vitro các dòng nấm Trichoderma tuyển chọn có hiệu quả ức chê sự phát triển của nấm C. casiicola từ 79,07-89,53%, dòng vi khuẩn nội sinh TS1 Bacillus amyloliquefaciens cho hiệu quả ức chế nấm cao nhất đạt 58,6%...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tuyển chọn vi sinh vật đối kháng nấm corynespora cassiicola gây bệnh vàng rụng lá cây cao su

Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai <br /> <br /> TUYỂN CHỌN VI SINH VẬT ĐỐI KHÁNG NẤM CORYNESPORA<br /> CASSIICOLA GÂY BỆNH VÀNG RỤNG LÁ CÂY CAO SU<br /> Nguyễn Thị Bích Ngọc1, Ngô Vĩnh Viễn, Hà Viết Cường2, Phạm Thị Dung1,<br /> Lê Mai Nhất1, Ngô Thị Thanh Hường1, Nguyễn Nam Dương1, Đỗ Duy Hưng1<br /> (1Viện Bảo vệ thực vật,2Học viện Nông Nghiệp Việt Nam)<br /> TÓM TẮT<br /> Biện pháp sinh học đóng vai trò quan trọng trong phòng trừ tổng hợp bệnh hại cây trồng theo<br /> hướng thân thiện với môi trường nhằm hạn chế lạm dụng thuốc BVTV. Nghiên cứu này đã tuyển chọn<br /> một số tác nhân vi sinh vật có hiệu quả ức chế nấm C. casiicola gây bệnh vàng rụng lá trên cao su.<br /> Từ 50 mẫu đất và cây cao su thu từ Bình Phước, Đồng Nai, Phú Tho và Lai Châu đã chọn được 8<br /> dòng Trichoderma sp., 4 dòng vi khuẩn nội sinh. Trong điều kiện in vitro các dòng nấm Trichoderma<br /> tuyển chọn có hiệu quả ức chê sự phát triển của nấm C. casiicola từ 79,07 – 89,53%, dòng vi khuẩn<br /> nội sinh TS1 Bacillus amyloliquefaciens cho hiệu quả ức chế nấm cao nhất đạt 58,6%.<br /> Từ khóa: Vi khuẩn nội sinh, B. amyloliquefaciens, C.cassiicola<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐẾ<br /> Cao su (Hevea brasiliensis Muell. Arg.)<br /> là cây trồng có giá trị kinh tế cao, hiện đang<br /> được phát triển với quy mô lớn ở nhiều nơi trên<br /> thế giới trong đó có Việt Nam. Mủ và gỗ cao<br /> su là nguyên liệu rất cần thiết cho nhiều ngành<br /> công nghiệp hiện nay. Ngoài ra cây cao su còn<br /> có tác dụng bảo vệ môi trường sinh thái và cải<br /> thiện điều kiện kinh tế xã hội, tạo công ăn việc<br /> làm ổn định đặc biệt là các vùng miền núi.<br /> Trong những năm gần đây, bệnh vàng<br /> rụng lá cao su do nấm Corynespora cassiicola<br /> gây ra đã trở thành dịch hại nguy hiểm cho<br /> nhiều vườn cao su của nước ta, ảnh hưởng<br /> nghiêm trọng tới năng suất cây. Hiện nay bệnh<br /> càng trở nên nghiêm trọng cả về mức độ, phạm<br /> vi gây bệnh và số lượng các dòng vô tính (dvt)<br /> cao su cao sản nhiễm bệnh ngày càng tăng. Nấm<br /> có khả năng gây bệnh quanh năm ở mọi giai<br /> đoạn sinh trưởng của cây, không những gây<br /> bệnh trên lá mà còn gây bệnh trên cả cuống lá<br /> và chồi. Trên vườn kinh doanh, bệnh nặng có<br /> thể làm cho cây bị chết và giảm sản lượng mủ từ<br /> 20 – 25% (Jacob, 2006). Ở nước ta, bệnh xuất<br /> hiện lần đầu vào tháng 8 năm 1999 tại trại Thực<br /> nghiệm cao su Lai Khê thuộc Viện Nghiên cứu<br /> cao su Việt Nam. Vườn cao su nhiễm bệnh sẽ<br /> bị rụng lá nhiều đợt gây chậm sinh trưởng và<br /> đôi khi chết cây ở vườn cao su kiến thiết cơ bản<br /> và giảm sản lượng đối với vườn cây khai thác,<br /> nhiều hộ phải ngưng cạo hoàn toàn bởi nhiều<br /> vườn cây trụi lá, mủ cạo kém.<br /> <br /> Hiện nay nhiều nghiên cứu trên cao su<br /> tập trung vào chọn giống cây trồng kháng bệnh<br /> và sử dụng thuốc hóa học để phòng trừ bệnh.<br /> Trong bối cảnh khi Việt Nam đã là một thành<br /> viên của tổ chức Thương mại Thế giới (WTO)<br /> thì việc sử dụng thuốc hóa học quá nhiều để<br /> phòng trừ bệnh gây ảnh hưởng lớn đến chất<br /> lượng, sức khỏe của người sản xuất và tiêu<br /> dùng, làm tăng dư lượng thuốc trong sản phẩm.<br /> Vì vậy việc ưu tiên áp dụng các biện pháp canh<br /> tác và sinh học trong quản lý chúng có ý nghĩa<br /> to lớn trong việc đáp ứng các yêu cầu trong sản<br /> xuất nông sản hàng hóa an toàn phục vụ nội địa<br /> và xuất khẩu ở nước ta.<br /> Bài báo này cung cấp các kết quả tuyển<br /> chọn các vi sinh vật (vsv) có tiềm năng đối<br /> kháng với nấm bệnh vàng rụng lá cao su, nhằm<br /> phục vụ cho nghiên cứu sản xuất chế phẩm<br /> sinh học phòng trừ bệnh trên đồng ruộng.<br /> II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 2.1. Vật liệu nghiên cứu<br /> - Nấm C. cassiicola được phân lập và<br /> làm thuần từ giống cao su RRIV 4 bị nhiễm<br /> bệnh.<br /> - Nguồn VSV có ích được thu thập và<br /> phân lập từ mẫu đất, mẫu lá, thân của các<br /> giống: Cao su thực sinh, DK4, PB 260, GT1,<br /> RRIV 4, RIMM 600, LH từ các vườn cao su<br /> khỏe trong vùng dịch bệnh tại Bình Phước,<br /> Đồng Nai, Phú Thọ và Lai Châu.<br /> <br /> 941<br /> <br /> VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM <br /> <br /> - Địa điểm và thời gian nghiên cứu: Viện<br /> BVTV, năm 2014 – 2015.<br /> 2.2. Phương pháp nghiên cứu<br /> - Thu thập mẫu đất: Mẫu đất được xử lý<br /> trước khi phân lập bằng cách phơi khô ở nhiệt<br /> độ phòng 2-3 ngày, sau đó sang qua rây để loại<br /> bỏ tạp chất, cho vào túi để phân lập VSV.<br /> - Phân lập nấm đối kháng: Các mẫu đất<br /> và rễ vùng rễ của cao su thu thập trên đồng<br /> ruộng. Mẫu rễ được rửa sạch dưới vòi nước và<br /> khử trùng bề mặt bằng cồn 95o trong 30 giây<br /> sau đó rửa bằng cồn 75o trong 2 phút, cuối<br /> cùng rửa sạch lại 3 lần bằng nước cất khử trùng<br /> và cấy vào môi trường WA và PDA. Mẫu đất<br /> được pha loãng và cấy trên môi trường TME<br /> và PDA. Các mẫu cấy được ủ ở 28oC sau đó<br /> được tách thuần trên môi trường PDA.<br /> <br /> qua cồn 70º trong 1 phút, hypochloride 1%<br /> trong 4 phút, cồn 70º trong 30s và rửa lại qua 3<br /> lần nước vô trùng. Nghiễn mẫu trong cối sứ<br /> cùng với 5ml nước đã khử trùng, sau đó hút<br /> 100 µl vào đĩa petri có chứa môi trường 10%<br /> TSA 1,5 g/l Tripton, 0,5 g/l pepton, 1,5g/l<br /> NaCl, 15g/l agar, pH 7.3) ở 28oC trong 15<br /> ngày. Mẫu mẫu nhắc lại 3 lần, kiểm tra quan<br /> sát và mô tả khuẩn lạc trên môi trường. Tiến<br /> hành tách dòng cho đến khi được isolate thuần<br /> trên môi trường King’B để tiếp tục đưa vào thử<br /> khả năng đối kháng.<br /> <br /> - Phân lập vi khuẩn đối kháng: Theo<br /> Chung et al., 2011; Araujo et al., 2002<br /> <br /> - Khả năng đối kháng của nấm<br /> Trichoderma sp. với nấm C. cassiicola: được<br /> đánh giá theo phương pháp của Viện Bảo vệ<br /> thực vật: theo phương pháp cấy đối xứng 2<br /> bên: Trên đĩa môi trường PDA, cấy điểm nấm<br /> bệnh C. cassiicola cách mép đĩa 3cm, đồng<br /> thời cấy điểm nấm đối kháng qua tâm đĩa petri.<br /> Ủ ở nhiệt độ phòng.<br /> <br /> Mẫu lá, thân cây được rửa sạch dưới vòi<br /> nước máy. Cắt nhỏ mẫu rồi tiến hành khử trùng<br /> <br /> + Chỉ tiêu theo dõi: đường kính tản nấm,<br /> Tỷ lệ ức chế (%) theo Vincent (1947)<br /> <br /> Hiệu quả ức chế (%)<br /> <br /> =<br /> <br /> (Dc – Dt)<br /> × 100<br /> Dc<br /> <br /> Dc: Đường kính tản nấm ở công thức đối chứng; Dt: Đường kính tản nấm ở công thức xử lý<br /> - Khả năng đối kháng của vi khuẩn có<br /> ích với nấm C. cassiicola: theo Chung et al.,<br /> 2011 và tiêu chuẩn ngành (10TCN: 867-2006).<br /> Nấm C. cassiicola được chuẩn bị ở mật độ 106<br /> bào tử/ml. Cấy nấm ở giữa đĩa. Dịch vi khuẩn<br /> được chuẩn bị ở 108 cfu/ml sau đó cấy ở 3<br /> điểm đều nhau quanh đĩa petri. Mỗi loại nhắc<br /> lại 3 lần, và công thức đối chứng (chỉ cấy nấm<br /> Corynespora cassicola). Để trong tủ định ôn<br /> 30ºC, đo đường kính vòng vô nấm. Đo đường<br /> kính tản nấm và hiệu quả ức chế nấm theo<br /> phương pháp của Chung và cộng sự (2011) và<br /> tiêu chuẩn ngành (10TCN: 867-2006).<br /> - Phương pháp hóa sinh xác định đặc tính<br /> sinh hóa của các vsv có tiềm năng đối kháng:<br /> Theo phương pháp của Đại học Quốc gia,<br /> 2000.<br /> - Phương pháp phân loại, định danh vsv<br /> có tiềm năng đối kháng<br /> <br /> 942 <br /> <br /> - Tính toán số liệu: Số liệu thí nghiệm<br /> được thu thập và xử lý bằng excel, sử dụng<br /> phần mềm IRRISTAT 4.0.<br /> III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> 3.1. Thu thập và phân lập nấm đối kháng<br /> Trichoderma sp.<br /> Hầu hết các mẫu đất đem phân lập đều<br /> thấy sự hiện diện của nấm Trichoderma sp. Đã<br /> thu thập được 92 chủng Trichoderma ký hiệu<br /> từ Tr1 đến Tr92. Trong đó 80/92 chủng nấm<br /> thể hiện hoạt tính đối kháng với nấm C.<br /> cassiicola, trong đó có 8 chủng nấm có mức<br /> đối kháng cao chiếm tỷ lệ 8,7%, 23 chủng thể<br /> hiện mức đối kháng trung bình chiếm 25,0%,<br /> mức đối kháng yếu có số lượng khá cao là 41<br /> chủng, chiếm tỷ lệ 44,6% và không đối kháng<br /> là 20 chủng (21,7%).<br /> <br /> Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai <br /> <br /> Bảng 1. Nguồn nấm Trichoderma sp. có triển vọng đã thu thập được<br /> STT<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> <br /> Ký hiệu nguồn<br /> TR4<br /> TR54<br /> TR80<br /> <br /> Xuất xứ nguồn nấm đối kháng cao<br /> Đất trồng cao su giống RRIV4 ở Đồng Xoài – Bình Phước<br /> Đất trồng cao su giống PB 260 ở Nông trường Tân Lợi – Bình Phước<br /> Đất trồng cao su giống LH90/952 ở Đồng Xoài – Bình Phước<br /> <br /> 4<br /> <br /> TR75<br /> <br /> Đất trồng cao su giống DK4 ở Đồng Xoài – Bình Phước<br /> <br /> 5<br /> <br /> TR61<br /> <br /> Vườn trồng cao su giống GT 1 ở Xìn Hồ - Lai Châu<br /> <br /> 6<br /> <br /> TR13<br /> <br /> Vườn trồng cao su giống GT 1 ở Xìn Hồ - Lai Châu<br /> <br /> 7<br /> 8<br /> <br /> TR16<br /> TR34<br /> <br /> Vườn trồng cao su giống IR 1 ở Xìn Hồ - Lai Châu<br /> Vườn trồng cao su giống RRIM 600 ở Phú Thọ<br /> <br /> 8 chủng nấm đối kháng Trichoderma<br /> có hoạt tính đối kháng mạnh được tiếp tục<br /> tuyển chọn và 2 chủng nấm Trichoderma<br /> hazzianum và Trichoderma viride đang được<br /> sử dụng trong sản xuất chế phẩm tại Bộ môn<br /> Bệnh cây đánh giá hiệu lực ức chế nấm C.<br /> <br /> cassiicola. Kết quả bảng 2 cho thấy, các chủng<br /> Trichoderma được tuyển chọn có hiệu lực ức<br /> chế từ 79,07 – 89,53% trong đó chủng nấm<br /> Trichoderma hazianum của Bộ môn Bệnh cây<br /> có hiệu quả ức chế 100%,<br /> <br /> Bảng 2. Khả năng đối kháng của các chủng nấm đối kháng với nấm C. cassiicola (2014-2015)<br /> Chủng nấm đối kháng<br /> <br /> Trichoderma viride<br /> <br /> Đường kính tản nấm C. cassiicola bị Hiệu quả ức chế (%)<br /> ức chế (mm) sau 8 ngày<br /> 0,0<br /> 100,00<br /> 17,7<br /> 79,89<br /> <br /> TR4<br /> <br /> 9,1<br /> <br /> 89,65<br /> <br /> TR54<br /> <br /> 17,2<br /> <br /> 80,45<br /> <br /> TR80<br /> <br /> 15,2<br /> <br /> 82,72<br /> <br /> TR75<br /> <br /> 9,0<br /> <br /> 89,77<br /> <br /> TR61<br /> <br /> 11,2<br /> <br /> 87,27<br /> <br /> TR13<br /> <br /> 10,3<br /> <br /> 88,29<br /> <br /> TR16<br /> <br /> 13,1<br /> <br /> 85,11<br /> <br /> TR34<br /> <br /> 18,4<br /> <br /> 79,09<br /> <br /> Đối chứng<br /> <br /> 88,0<br /> <br /> 00,00<br /> <br /> Trichoderma hazianum<br /> <br /> Qua theo dõi cho thấy sau 2 ngày cấy<br /> truyền cả 2 loại nấm đối kháng và nấm bệnh<br /> đều phát triển lan nhanh trên môi trường, giữa<br /> vùng nấm gây bệnh và nấm đối kháng hình<br /> thành một đường gianh giới rõ. Từ ngày thứ 4<br /> sau khi cấy trở đi, riêng nấm Trichoderma ký<br /> sinh sợi nấm Corynespora làm cho nấm này<br /> teo dần và chết hoàn toàn. Kết quả ở bảng chỉ<br /> <br /> ra sau 8 ngày vùng nấm gây bệnh có đường<br /> kính tản nấm là 0,0 – 18,4 cm. Ở công thức đối<br /> chứng (không có nấm đối kháng) nấm C.<br /> cassiicola sinh trưởng và phát triển tốt sau 8<br /> ngày đã đạt đường kính tối đa. Các dòng<br /> Trichoderma cho hiệu quả ức chế nấm cao từ<br /> 79,07-100% trong điều kiện invitro.<br /> <br /> 943<br /> <br /> VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM <br /> <br /> A<br /> B<br /> C<br /> Hình1: Khả năng đối kháng của nấm Trichoderma sp. đối với nấm Corynespora cassiicola<br /> (A: T. hazianum; B: T. viride; C: Trichoderma sp.)<br /> 3.2. Phân lập vi khuẩn đối kháng<br /> Kết quả phân lập vi khuẩn nội sinh từ 4<br /> giống cao su trồng phổ biến tại Bình Phước đã<br /> thu được 52 chủng vi khuẩn đối kháng trong đó<br /> 51,92% được phân lập từ phần thân, 34,61%<br /> được phân lập từ phần cuống lá và 13,46%<br /> <br /> chủng được phân lập từ lá (bảng 3). Trong đó 4<br /> chủng có khả năng đối kháng mạnh (đường<br /> kính vô nấm (ĐKVN)≥20mm) chiếm 7,7%; 19<br /> chủng có khả năng đối kháng trung bình chiếm<br /> 36,5%; 8 chủng có khả năng đối kháng yếu<br /> chiếm 15,4%, còn lại là không đối kháng.<br /> <br /> Bảng 3. Phân lập vi khuẩn nội sinh từ các giống cao su trồng tại Bình Phước (Viện BVTV, 2015)<br /> Giống cao<br /> su<br /> Cây thực<br /> sinh<br /> <br /> RRIV 4<br /> <br /> ĐK 4<br /> <br /> Lai hoa<br /> Tổng<br /> <br /> Khả năng đối kháng<br /> +++<br /> ++<br /> 2<br /> 2<br /> <br /> Bộ phận<br /> <br /> Số chủng<br /> phân lập được<br /> <br /> Thân<br /> <br /> 9<br /> <br /> Cuống<br /> <br /> 5<br /> <br /> 0<br /> <br /> 2<br /> <br /> 0<br /> <br /> Lá<br /> <br /> 2<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0<br /> <br /> Thân<br /> <br /> 8<br /> <br /> 0<br /> <br /> 3<br /> <br /> 1<br /> <br /> Cuống<br /> <br /> 7<br /> <br /> 0<br /> <br /> 5<br /> <br /> 1<br /> <br /> Lá<br /> <br /> 3<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 0<br /> <br /> Thân<br /> <br /> 6<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> 3<br /> <br /> Cuống<br /> <br /> 2<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 2<br /> <br /> Lá<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Thân<br /> <br /> 4<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> Cuống<br /> <br /> 4<br /> <br /> 0<br /> <br /> 2<br /> <br /> 0<br /> <br /> Lá<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0<br /> <br /> 52<br /> <br /> 4<br /> <br /> 19<br /> <br /> 8<br /> <br /> +<br /> 0<br /> <br /> Ghi chú:+++ đối kháng mạnh (ĐKVN ≥ 20mm); ++ đối kháng trung bình (ĐKVN 6 - 19mm); + đối<br /> kháng yếu ĐKVN 0 - 5mm)<br /> <br /> 4 chủng vi khuẩn nội sinh có khả năng<br /> đối kháng mạnh ký hiệu TS1, TS2, G2.8, LH<br /> và các chủng vi khuẩn B. subtilis, xạ khuẩn<br /> Steptomycetes ký hiệu P9.1; B 5.3; A 2.1; P<br /> 12.12 được phân lập từ các cây trồng khác như<br /> hồ tiêu, cà phê dùng trong sản xuất chế phẩm<br /> ở Bộ môn Bệnh cây được đưa vào đánh giá khả<br /> năng đối kháng với nấm C. cassiicola<br /> <br /> 944 <br /> <br /> Kết quả trong bảng cho thấy, 4 dòng vi<br /> khuẩn tuyển chọn có đường kính vòng vô nấm<br /> biến động trong khoảng 20,01 – 22,80mm.<br /> Trong đó dòng TS1 mức độ đối kháng cao nhất<br /> vòng vô nấm đạt 22,80mm, hiệu quả ức chế đạt<br /> 58,01%. Sau đó là các dòng G2.8, LH và TS2<br /> vòng vô nấm đạt 20,09 – 21,00mm, hiệu quả<br /> ức chế 46,27 – 54,58. 2. Dòng vi khuẩn và xạ<br /> <br /> Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai <br /> <br /> khuẩn lấy từ bộ môn bệnh cây có dòng P9.1 B.<br /> subtilis cho đường kính tản nấm 20,11mm,<br /> hiệu quả ức chế 48,09%. Các dòng B 5.3; A<br /> <br /> 2.1; P 12.12 cho hiệu quả ức chế kém từ 27,86<br /> – 35,11% (bảng 4).<br /> <br /> Bảng 4. Đánh giá khả năng đối kháng của vi khuẩn, xạ khuẩn với nấm C. cassiicola trong điều<br /> kiện invitro (Viện BVTV, 2015)<br /> Hiệu quả<br /> Giống Đường kính vòng Mức độ Đường kính tản<br /> nấm (mm)<br /> ức chế (%)<br /> VSV<br /> vô nấm (mm)<br /> kháng<br /> 36,7<br /> 58,01 a<br /> 1 TS1<br /> VK<br /> 22,80 a<br /> +++<br /> 48,7<br /> 46,27 e<br /> 2 TS2<br /> VK<br /> 20,09 b<br /> +++<br /> 42,7<br /> 51,14 b<br /> 3 LH<br /> VK<br /> 20,58 b<br /> +++<br /> 39,7<br /> 54,58 b<br /> 4 G 2.8<br /> VK<br /> 21,00 ab<br /> +++<br /> 45,3<br /> 48,09c<br /> 5 P 9.1 B. subtilis<br /> VK<br /> 20,11 b<br /> +++<br /> 56,3<br /> 34,50 g<br /> 6 B 5.3 B. subtilis<br /> VK<br /> 17,33 c<br /> ++<br /> 63,0<br /> 27,86 f<br /> 7 A 2.1 Acomycetes<br /> XK<br /> 9,22 d<br /> +<br /> 56,7<br /> 35,11 g<br /> 8 P 12.12 Ascomycetes<br /> XK<br /> 8,17 d<br /> +<br /> 87,3<br /> 0,00<br /> 9 Đối chứng<br /> 0,00<br /> 1,2<br /> 1,8<br /> CV%<br /> 5,0<br /> Ghi chú:+++ đối kháng mạnh (ĐKVN ≥ 20mm); ++ đối kháng trung bình (ĐKVN 6 - 19mm);+ đối<br /> kháng yếu ĐKVN 0 - 5mm)<br /> TT<br /> <br /> KH<br /> nguồn<br /> <br /> Hình 2. Khả năng đối kháng của xạ khuẩn, vi khuẩn đối với nấm Corynespora cassiicola<br /> <br /> 945<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2