YOMEDIA
ADSENSE
Tỷ lệ bí tiểu sau sanh và một số yếu tố liên quan trên sản phụ tại Bệnh viện Hùng Vương
78
lượt xem 6
download
lượt xem 6
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Đề tài trình bày tổng quan và mục tiêu về: Bí tiểu sau sinh là một trong những biến chứng thường gặp, nhất là những trường hợp sinh có hỗ trợ, sinh khó. Tỷ lệ bí tiểu sau sinh dao động khá cao. Ở nước ngoài, có nhiều công trình nghiên cứu với quy mô lớn đã cho thấy tỷ lệ BTSS thay đổi trong khoảng 0,45%‐17,9%. Nghiên cứu cắt ngang trên 1122 thai phụ đơn thai, sanh ngã âm đạo tại bệnh viện Hùng vương từ 11/2012 đến 04/2013.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tỷ lệ bí tiểu sau sanh và một số yếu tố liên quan trên sản phụ tại Bệnh viện Hùng Vương
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
TỶ LỆ BÍ TIỂU SAU SANH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN <br />
TRÊN SẢN PHỤ TẠI BỆNH VIỆN HÙNG VƯƠNG <br />
Đặng Thị Bình*, Huỳnh Nguyễn Khánh Trang** <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Tổng quan và mục tiêu: Bí tiểu sau sinh (BTSS) là một trong những biến chứng thường gặp, nhất là <br />
những trường hợp sinh có hỗ trợ, sinh khó. Tỷ lệ bí tiểu sau sinh dao động khá cao. Ở nước ngoài, có nhiều công <br />
trình nghiên cứu với quy mô lớn đã cho thấy tỷ lệ BTSS thay đổi trong khoảng 0,45%‐17,9%. <br />
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên 1122 thai phụ đơn thai, sanh ngã âm đạo tại bệnh viện Hùng <br />
vương từ 11/2012 đến 04/2013. <br />
Kết quả: Tỷ lệ bí tiểu sau sinh đường âm đạo là 12,3% KTC 95% (10,2‐14,3). Trong đó: bí tiểu hoàn toàn <br />
6,42% KTC 95% (5‐8) và bí tiểu không hoàn toàn 5,88% KTC 95% (4,5‐7,4). Một số yếu tố liên quan ghi nhận: <br />
Được giúp sinh bằng giác hút (PR=5,6; KTC 95% (3,13‐10,04)), được giúp sinh bằng kềm (PR=10,31; KTC <br />
95% (4,11‐28,86)), sinh con có trọng lượng ≥ 3800g (PR=2,25; KTC 95% (1,09‐5,84), sinh con rạ (PR=0,55 ; <br />
KTC 95% (0,36‐0,86)), không giảm đau sản khoa (PR=0,165 KTC 95% (0,1‐0,25)), không đặt thông niệu đạo‐<br />
BQ (PR=2,56; KTC 95% (1,55‐4,22)), không tổn thương TSM (PR=0,18; KTC 95% (0,08‐0,4)). <br />
Kết luận: bí tiểu sau sinh thường gặp, do nhiều yếu tố tác động và có thể dự phòng hiệu quả <br />
<br />
ABSTRACT <br />
PREVALENCE OF POSTPARTUM URINARY RETENTION AFTER VAGINAL DELIVERY <br />
AND SOME RELATED FACTORS IN HUNG VUONG HOSPITAL <br />
Dang Thi Binh, Huynh Nguyen Khanh Trang <br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 183 ‐188 <br />
Background and objectives: Postpartum urinary retention is one of the common complications, <br />
especially in the case of assisted or difficult deliveries. The rate of postpartum urinary retention is high <br />
ranges. In abroad, there are many research shown that large‐scale changes in the rate of postpartum urinary <br />
retention from 0.45% to 17.9%. <br />
Methods: cross‐sectional study on 1122 women with singleton pregnancy, vaginal delivery at Hung Vuong <br />
Hospital from 11/ 2012 to 04 / 2013. <br />
Results: The rate of urinary retention after vaginal delivery is 12.3% 95% CI (10.2 ‐14.3). In which: 6.42% <br />
complete urinary retention 95% CI (5‐8) and urinary retention incomplete 5.88% (95% CI (4.5 to 7.4)). A <br />
number of factors related note: vacumm aspiration (PR=5.6, 95% CI (3.13 to 10.04)), forceps deliveries <br />
(PR=10.31, 95% CI (4.11 to 28.86)), birth weight ≥ 3800g (PR=2.25, 95% CI (1.09 to 5.84), non‐nulliparous <br />
women (PR=0.55, 95% CI (0.36 to 0.86)), no epidural anesthesia (PR=0.165 95% CI (0.1‐.25)), no insertion of <br />
Foley catheter (PR=2.56, 95% CI (1.55 to 4.22)), no perineal trauma (PR=0.18, 95% CI (0.08 to 0.4)). <br />
Conclusions: Postpartum urinary retention is frequent. There are many factors relating to postpartum <br />
urinary retention but almost all of them can preven effectively. <br />
Keywords: Postpartum urinary retention, vaginal delivery. <br />
* Phòng khám Đa khoa Hồng Lạc <br />
<br />
** Bộ môn Phụ Sản ĐHYD Tp HCM <br />
Tác giả liên lạc: Huỳnh Nguyễn Khánh Trang ĐT: 0903882015 Email: pgs.huynhnguyenkhanhtrang@gmail.com <br />
<br />
Sản Phụ Khoa<br />
<br />
183<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ <br />
Bí tiểu sau sinh (BTSS) là một trong những <br />
biến chứng thường gặp, nhất là những trường <br />
hợp sinh có hỗ trợ, sinh khó. Bí tiểu sau sinh tuy <br />
không gây nguy hiểm đến tính mạng nhưng lại <br />
làm cho sản phụ khó chịu về vận động, cảm giác <br />
cũng như tinh thần(12,18). Quá trình mang thai, <br />
chuyển dạ và sổ thai đã làm ảnh hưởng đến các <br />
cơ quan trong tiểu khung và đáy chậu(3,3)..Bàng <br />
quang và niệu đạo bị chèn ép, đụng dập, phù <br />
nề, tổn thương(1). <br />
Tỷ lệ bí tiểu sau sinh dao động khá cao. Ở <br />
nước ngoài, có nhiều công trình nghiên cứu <br />
với quy mô lớn đã cho thấy tỷ lệ BTSS thay đổi <br />
trong khoảng 0,45%‐17,9%(5). Một nghiên cứu <br />
hồi cứu với 11332 trường hợp tại Hoa Kỳ theo <br />
tác giả Carley năm 2002 với cho tỷ lệ là <br />
0,45%(6). Tại Thụy Điển năm 1994 theo tác giả <br />
Andolf và cộng sự với một nghiên cứu tiến <br />
cứu ca bệnh đối chứng 539 trường hợp, khảo <br />
sát TTTL sau sinh 3 ngày, với TTTL > 150ml, <br />
cho tỷ lệ 1,5%(2). Nghiên cứu khác tại Trung <br />
Quốc, Ching‐Chung và cộng sự với tiêu chuẩn <br />
không tự đi tiểu sau sinh 6 giờ và thông tiểu <br />
trên 150ml thì cho tỷ lệ 4%(8). Theo nghiên cứu <br />
của tác giả Kekre tại Vellore, Ấn Độ ghi nhận <br />
10.9% có bí tiểu sau sinh(15). <br />
Ở Việt Nam, đã có một số nghiên cứu, tuy <br />
không nhiều nhưng cho thấy bí tiểu sau sinh <br />
khá phổ biến. Tại Bệnh Viện Trung Ương Huế <br />
năm 2006 tác giả Hồ Xuân Lãng nghiên cứu <br />
1080 trường hợp sinh đường âm đạo cho thấy <br />
tỷ lệ BTSS là 4,9% (12). Một nghiên cứu khác với <br />
384 trường hợp tại Bệnh viện Từ Dũ năm 2002 <br />
tác giả Nguyễn Thị Quý Khoa ghi nhận tỷ lệ <br />
BTSS là 13,5%(18). Các nghiên cứu trong và <br />
ngoài nước cho thấy tỷ lệ BTSS khá phổ biến <br />
và thay đổi tùy thuộc vào thiết kế nghiên cứu <br />
và tiêu chuẩn chẩn đoán. <br />
Các công trình nghiên cứu đã đề cập đến <br />
một số yếu tố sản khoa có liên quan đến tình <br />
trạng bí tiểu sau sinh như: sinh con lần đầu, sinh <br />
bằng dụng cụ kềm hay giác hút, chuyển dạ kéo <br />
dài, thai to, chu vi vòng đầu con lớn, mức độ tổn <br />
<br />
184<br />
<br />
thương tầng sinh môn, đặc biệt là gây tê ngoài <br />
màng cứng trong giảm đau sản khoa(13,15). <br />
Điều trị bí tiểu sau sinh có thể sử dụng các <br />
biện pháp điều trị không xâm lấn như: tư vấn <br />
tâm lý, tạo không gian riêng tư khi đi tiểu, tắm <br />
nước ấm, chườm ấm hoặc lạnh, mát xa bụng. <br />
Cũng có thể dùng các biện pháp xâm nhập như: <br />
đặt thông niệu đạo‐bàng quang, châm cứu, điện <br />
châm, dùng thuốc. Bệnh nhân thường khỏi sau <br />
một vài ngày. Nhưng cũng có trường hợp kéo <br />
dài 2 đến 4 tuần(7,12). <br />
Tại Khoa Sinh Bệnh viện Hùng Vương hàng <br />
năm có số sinh khoảng 22.000‐23.000 trường hợp <br />
sinh đường âm đạo. Vấn đề bí tiểu sau sinh <br />
được ghi nhận khá phổ biến ở khoa hậu sản <br />
nhưng chưa có nghiên cứu về tình trạng này. Do <br />
đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu với <br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu <br />
1. Xác định tỷ lệ bí tiểu sau sinh trên sản phụ <br />
sinh đường âm đạo tại Bệnh Viện Hùng Vương. <br />
2. Khảo sát một số yếu tố liên quan đến bí <br />
tiểu sau sinh đường âm đạo: số lần sinh, cách <br />
sinh, thời gian chuyển dạ, giảm đau sản khoa, <br />
sinh chỉ huy, đặt thông niệu đạo‐bàng quang, <br />
tổn thương tầng sinh môn, trọng lượng con, chu <br />
vi vòng đầu con. <br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP <br />
Thiết kế nghiên cứu cắt ngang. <br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu <br />
Sản phụ đã sinh đường âm đạo tại khoa <br />
hậu sản Bệnh Viện Hùng Vương trong thời <br />
gian tháng 11/2012 đến tháng 4/2013. <br />
<br />
Cỡ mẫu <br />
n=Z²1‐α/2(1‐P)P/d 2 với độ tin cậy 95% nên Z1‐<br />
α/2=1,96. Chọn P=13,5% theo Nguyễn Thị Quý <br />
Khoa(17). Độ chính xác là: 2% tức d=0,02. <br />
Với α=0,05 (độ tin cậy 95%) thì Z1‐α/2=1,96, <br />
chọn d=0,02, tính ra được cỡ mẫu là 1121,5. <br />
Nghiên cứu chúng tôi thu nhận 1122 đối tượng. <br />
<br />
Tiêu chuẩn chọn <br />
<br />
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br />
Sản phụ sinh đường âm đạo, ngôi đầu. <br />
Thai đủ tháng có tuổi thai 38‐42 tuần theo siêu <br />
âm 3 tháng đầu. Con sống. Sản phụ phải tỉnh <br />
táo, trả lời được phỏng vấn. Đồng ý tham gia <br />
nghiên cứu. <br />
<br />
Tiêu chuẩn loại <br />
Các trường hợp có tiền căn mổ lấy thai, đa <br />
thai. Sản phụ mắc các bệnh lý gây rối loạn đi <br />
tiểu: chấn thương cột sống, sỏi bàng quang, sỏi <br />
niệu đạo, sa bàng quang. Sản phụ phải lưu <br />
thông niệu đạo‐bàng quang theo chỉ định bệnh <br />
lý: sản giật, tiền sản giật nặng, các trường hợp có <br />
choáng, bệnh tim mạch, băng huyết sau sinh. <br />
Sản phụ phải lưu thông niệu đạo‐bàng quang <br />
theo chỉ định bệnh lý: sản giật, tiền sản giật <br />
nặng, các trường hợp có choáng, bệnh tim mạch, <br />
băng huyết sau sinh. <br />
<br />
Chọn mẫu <br />
Chọn mẫu theo phương pháp tuần tự thuận <br />
lợi, sản phụ được chọn theo tiêu chuẩn chọn <br />
mẫu đã nêu cho đến khi đủ số lượng 1122 <br />
trường hợp. <br />
Để giảm tối đa sai lệch khi nghi nhận <br />
thông tin, tác giả tự phỏng vấn, theo dõi từng <br />
trường hợp. <br />
Các sản phụ sau khi sinh xong, ổn định được <br />
cho về phòng hậu sản, đủ tiêu chuẩn chọn mẫu <br />
sẽ được mời tham gia nghiên cứu, nếu đồng ý <br />
tham gia nghiên cứu thì các sản phụ sẽ được <br />
thăm khám, phỏng vấn và theo dõi để xác định <br />
có đi tiểu được hay không. <br />
Nếu sản phụ đi tiểu bình thường sẽ được tư <br />
vấn, khuyến khích vận động, đi tiểu mỗi 3‐4 giờ <br />
kể cả khi không có cảm giác buồn tiểu, cho trẻ <br />
bú mẹ sớm, giải đáp những thắc mắc nếu sản <br />
phụ hỏi. Các sản phụ được phỏng vấn theo bộ <br />
câu hỏi. Con các sản phụ được đo chu vi vòng <br />
đầu. Kết hợp với hồ sơ bệnh án hoàn thành <br />
phiếu nghiên cứu. <br />
Nếu các sản phụ không đi tiểu được sẽ được <br />
ghi nhận, theo dõi tình trạng bí tiểu trong thời <br />
gian nằm viện: biện pháp điều trị không xâm lấn <br />
được áp dụng đầu tiên: Hướng dẫn sản phụ <br />
<br />
Sản Phụ Khoa<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
uống nhiều nước, chườm ấm hoặc lạnh vùng hạ <br />
vị. Khuyến khích sản phụ vận động. Ngồi dậy, <br />
đứng lên, đi lại. Cho thuốc giảm đau nếu sản <br />
phụ có than phiền đau tầng sinh môn. Khuyến <br />
khích sản phụ nên ra nhà vệ sinh để tạo yếu tố <br />
riêng tư, thoải mái khi đi tiểu, không nên ngồi <br />
bô trong phòng bệnh. <br />
Nếu sản phụ đã cố gắng bằng các biện <br />
pháp trên mà vẫn không đi tiểu được thì tư <br />
vấn giải thích điều trị bằng đặt thông niệu <br />
đạo‐bàng quang. <br />
Kết quả xử lý với phần mềm thống kê Stata <br />
12.0 <br />
<br />
KẾT QUẢ <br />
Bảng 1. Đặc điểm dân số nghiên cứu (N=1122) <br />
Yếu tố<br />
Sinh thường<br />
Sinh hút<br />
Sinh kềm<br />
Con so<br />
Con rạ<br />
Nơi ở<br />
Tp Hồ Chí Minh<br />
Tinh<br />
Nghề<br />
Công nhân viên<br />
Nội trợ<br />
Buôn bán<br />
Trí thức<br />
<br />
Tần số<br />
1015<br />
79<br />
28<br />
565<br />
557<br />
<br />
%<br />
90,5<br />
7,0<br />
2,5<br />
50,4<br />
49,6<br />
<br />
495<br />
627<br />
<br />
44,1<br />
55,9<br />
<br />
279<br />
410<br />
173<br />
209<br />
<br />
18,6<br />
36,5<br />
15,4<br />
18,6<br />
<br />
Khác<br />
Trình độ văn hóa<br />
Mù chữ<br />
Cấp 1<br />
Cấp 2<br />
Cấp 3<br />
<br />
51<br />
<br />
4,6<br />
<br />
1<br />
72<br />
254<br />
574<br />
<br />
0,1<br />
6,4<br />
22,6<br />
51,2<br />
<br />
221<br />
<br />
19,7<br />
<br />
1007<br />
115<br />
<br />
89,8<br />
10,2<br />
<br />
Đại học, sau đại học<br />
Thời gian chuyển dạ<br />
< 15 giờ<br />
≥ 15 giờ<br />
<br />
Bảng 2. Tỷ lệ bí tiểu sau sinh trong nghiên cứu <br />
Loại hình<br />
BTSS chung<br />
BTSS hoàn toàn<br />
BTSS không hoàn toàn<br />
<br />
Số ca %<br />
138 12,3<br />
72<br />
6,42<br />
66<br />
5,88<br />
<br />
KTC 95%<br />
10,4-14,3<br />
5-8<br />
4,5-7,4<br />
<br />
BTSS: Bí tiểu sau sinh <br />
<br />
Bảng 3. Bảng tóm tắt của phân tích đơn biến <br />
<br />
185<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
Biến số<br />
Sinh con rạ<br />
Sinh hút<br />
Sinh kềm<br />
TGCD Trên 15 giờ<br />
Không sinh chỉ huy<br />
Không GĐ SK<br />
Không đặt thông NĐ-BQ<br />
Không tổn thương TSM<br />
Con ≥ 3800g<br />
CVVĐ con > 35cm<br />
<br />
PR KTC 95%<br />
0,49<br />
0,3-0,7<br />
6,55 3,97-10,8<br />
13,5 6,21-29,5<br />
1,7<br />
1,01-2,8<br />
0,54 0,35-0,8<br />
0,14 0,09-0,2<br />
1,28 0,86-1,9<br />
0,2<br />
0,11-0,4<br />
4,82<br />
2,4-8,2<br />
3,03<br />
1,6-5,7<br />
<br />
P<br />
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn