intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tỷ lệ hiện mắc một số bệnh mạn tính không lây và những yếu tố liên quan ở những người từ 40 tuổi trở lên tại xã Long Thuận, huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh, năm 2011

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

106
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu xác định tỷ lệ bệnh tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và các yếu tố liên quan ở những người 40 tuổi trở lên tại xã Long Thuận, huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh. Nghiên cứu mô tả cắt ngang vào tháng 8 năm 2011 trên 1.401 người 40 tuổi trở lên tại xã Long Thuận, huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tỷ lệ hiện mắc một số bệnh mạn tính không lây và những yếu tố liên quan ở những người từ 40 tuổi trở lên tại xã Long Thuận, huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh, năm 2011

Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br /> <br />  <br /> <br /> TỶ LỆ HIỆN MẮC MỘT SỐ BỆNH MẠN TÍNH KHÔNG LÂY <br /> VÀ NHỮNG YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NHỮNG NGƯỜI TỪ 40 TUỔI  <br /> TRỞ LÊN TẠI XàLONG THUẬN, HUYỆN BẾN CẦU,  <br /> TỈNH TÂY NINH, NĂM 2011 <br /> Lê Hoàng Ninh*, Nguyễn Thị Hiệp*, Võ Thanh Long**, Nguyễn Vũ Linh* <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Đặt vấn đề: Hiện nay, mô hình bệnh tật có nhiều thay đổi trong đó các bệnh mạn tính không lây ngày càng <br /> gia tăng về tần suất người mắc. Có nhiều công trình nghiên cứu về bệnh mạn tính không lây nhiễm nhưng phần <br /> lớn tập trung ở thành thị, những vùng kinh tế phát triển, ít người quan tâm đến khu vực nông thôn. Để có cái <br /> nhìn tổng quát hơn về tình hình mắc bệnh mạn tính không lây, chúng tôi tiến hành một nghiên cứu về tỷ lệ hiện <br /> mắc của một số bệnh mạn tính thường gặp ở những người từ 40 tuổi trở lên tại xã nông thôn, biên giới thuộc <br /> huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh, đó là xã Long Thuận. <br /> Mục tiêu: Xác định tỷ lệ bệnh tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và các yếu tố <br /> liên quan ở những người 40 tuổi trở lên tại xã Long Thuận, huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh. <br /> Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang vào tháng 8 năm 2011 trên 1.401 người 40 tuổi <br /> trở lên tại xã Long Thuận, huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh.  <br /> Kết quả: Kết quả cho thấy số người có độ tuổi từ 40 đến 59 tuổi chiếm tỷ lệ cao (64,7%). Nữ có tỷ lệ cao hơn <br /> nam (65,6% so với 34,4). Nghề tự do chiếm tỷ lệ cao nhất 54,8%. Theo phân loại BMI Châu Á thì tỷ lệ thừa cân, <br /> béo phì chiếm 32,5%. Kết quả các xét nghiệm sinh hóa máu cho thấy các yếu tố nguy cơ về chuyển hóa có bất <br /> thường rõ rệt với Lipid và Triglyceride tăng chiếm tỷ lệ rất cao 64,2% và 59,1%; Cholesterol và đường huyết lúc <br /> đói cũng tăng nhưng tỷ lệ thấp hơn là 44,5% và 10,9%. Trong mẫu có 23,8% số người hút thuốc, tỷ lệ có uống <br /> rượu/bia chiếm 21,1% và tỷ lệ người có thói quen ăn mặn là 24,8%. Vận động thể lực được mọi người thực hiện <br /> rất tốt với tỷ lệ 75,9%. Tỷ lệ hiện mắc tăng huyết áp là 30,6%. Tỷ lệ hiện mắc đái tháo đường là 9,3% và tỷ lệ <br /> hiện mắc COPD là 2,4%. Hút thuốc lá, uống rượu/bia đều làm tăng nguy cơ mắc bệnh tăng huyết áp, COPD. <br /> Ngược lại ăn nhạt, vận động thể lực tốt thì khả năng phòng bệnh tăng huyết áp và đái tháo đường. <br /> Kết luận: Bệnh mạn tính không lây ngày nay không chỉ có ở thành thị, nơi có điều kiện kinh tế phát triển mà <br /> ngay cả vùng nông thôn sâu tỷ lệ mắc bệnh cũng rất cao cần được quan tâm nhất là đái tháo đường.  <br /> Từ khóa: Bệnh không lây, đái tháo đường, COPD, tăng huyết áp  <br /> <br /> ABSTRACT <br /> THE PREVALENCE OF NON‐COMMUNICABLE DISEASES AND ITS RELATED FACTORS AMONG <br /> INDIVIDUALS AGED 40 YEARS AND OLDER LIVING IN LONG THUAN COMMUNE, BEN CAU <br /> DISTRICT, TAY NINH PROVINCE <br /> Le Hoang Ninh, Nguyen Thi Hiep, Vo Thanh Long, Nguyen Vu Linh <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6 ‐ 2014: 746 ‐ 754 <br /> Background:  Currently,  disease  patterns  have  changed  towards  increasing  the  prevalence  of  non‐<br /> communicable diseases. Many studies have investigated the prevalence of noncommuncable diseases but mostly in <br /> urban areas and very few in rural areas. Thus, we conducted the study to examine the prevalence of several non‐<br /> communicable  diseases  among  people  aged  40  years  and  older  in  Long  Thuan  commune,  a  rural  and  boderal <br /> * Viện Y tế Công cộng thành phố Hồ Chí Minh <br /> ** Trung tâm Y tế huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh <br /> Tác giả liên lạc: Gs.Ts. Lê Hoàng Ninh <br /> ĐT: 0838559719 <br /> Email: lehoangninh@vnn.vn <br /> <br /> 746<br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br />  <br /> commune in Tay Ninh province. <br /> Objectives:  Determining  the  prevalence  of  hypertension,  diabetes  mellitus,  and  chronic  obstructive <br /> pulmonary disease (COPD) and associated factors in people over 40 years old in Long Thuan commune, Ben Cau <br /> district, Tay Ninh province. <br /> Methods:  Across‐sectional study was conducted on 1,401 people aged 40 years and older at Long Thuan <br /> commune, Ben Cau district, Tay Ninh province in August 2011.  <br /> Results:  The  results  show  that  majority  of  studied  population  aged  from  40‐59  years  old,  accounted  for <br /> 64.7%. More females than males participated in the study, 65.6 % compared with 34.4%, respectively. More than <br /> half of participant (54.8%) was freelance. According to the Asia BMI classification, the proportion of overweight <br /> and  obesity  accounted  for  32.5  %  among  participants.  The  results  of  biochemical  blood  tests  show  that <br /> dyslipidemia and hypertriglyceridemia were at 64.2 % and 59.1 %, respectively; having hypercholesterolemia and <br /> a high fasting blood glucose accounted for 44.5 % and 10.9 % of participants, respectively. 23.8 % of participants <br /> were smoking, 21.1 % of parcipant reported having alcohol consumption and 24.8 % reported having a high salt <br /> intake.  Having  physical  activity  was  reported  among  75.9  %  participants.  The  prevalence  of  hypertension, <br /> diabetes, and COPD was 30.6 % 9.3 % and 2.4 %, respectively. Alcohol consumption was a negative predictor <br /> for  hypertension  and  COPD.  Low  salt  intake  and  having  physical  activities  were  positive  predictors  for <br /> hypertension and diabetes mellitus. <br /> Conclusions:  Non‐communicable  diseases  are  not  only  common  in  urban  but  also  in  rural  settings. <br /> Therefore, intervention programs should be targeted more for rural population.  <br /> Keywords:non communicable diseases, diabetes mellitus, COPD, hypertension. <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br />   Hiện nay, cùng với sự phát triển kinh tế <br /> ‐  xã  hội  thì  mô  hình  bệnh  tật  cũng  có  nhiều <br /> thay  đổi,  các  bệnh  mạn  tính  không  lây  ngày <br /> càng nhiều, gia tăng về tần suất người mắc, là <br /> nguyên  nhân  chính  của  tử  vong.  Đây  cũng  là <br /> các  bệnh  để  lại  nhiều  di  chứng  và  hậu  quả <br /> nhất  và  đã  dần  dần  chiếm  chỗ  của  các  căn <br /> bệnh  nhiễm  trùng  trước  đây.  Các  bệnh  mạn <br /> tính không lây trên thế giới hiện tại được xem <br /> là vấn đề rất lớn về y tế công cộng. Tuy bệnh <br /> không  diễn  tiến  ồ  ạt  nhưng  lại  kéo  dài,  trở  đi <br /> trở  lại,  làm  ảnh  hưởng  nhiều  đến  chất  lượng <br /> sống và gánh nặng y tế. Tổ chức Y tế thế giới <br /> (WHO) đã cảnh báo nhóm bệnh này đang nằm <br /> trong tốp có tỷ lệ tử vong cao và sẽ còn tiếp tục <br /> tăng trong tương lai. Bệnh mạn tính không lây <br /> không thể ngừa bằng vắc‐xin, không thể chữa <br /> khỏi và cũng không tự biến mất. Nguyên nhân <br /> gây  bệnh  thường  không  rõ  ràng  thường  liên <br /> quan đến nhiều yếu tố nguy cơ. Ngày nay, có <br /> nhiều công trình nghiên cứu về bệnh mạn tính <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br /> <br /> không lây nhiễm nhưng phần lớn tập trung ở <br /> thành  thị,  những  vùng  kinh  tế  phát  triển,  ít <br /> người quan tâm đến khu vực nông thôn. Để có <br /> cái nhìn tổng quát hơn về tình hình mắc bệnh <br /> mạn  tính  không  lây,  chúng  tôi  tiến  hành  một <br /> nghiên cứu về tỷ lệ hiện mắc của một số bệnh <br /> mạn tính thường gặp ở những người từ 40 tuổi <br /> trở lên tại xã nông thôn, biên giới thuộc huyện <br /> Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh, đó là xã Long Thuận.  <br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu <br /> Xác  định tỷ lệ  bệnh tăng  huyết  áp  ở những <br /> người 40 tuổi trở lên tại xã Long Thuận, huyện <br /> Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh. <br /> Xác định tỷ lệ bệnh đái tháo đường ở những <br /> người 40 tuổi trở lên tại xã Long Thuận, huyện <br /> Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh. <br /> Xác định tỷ lệ bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính <br /> ở những người 40 tuổi trở lên tại xã Long Thuận, <br /> huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh. <br /> Mô tả mối liên quan giữa một số bệnh mạn <br /> tính  không  lây  nhiễm  như  tăng  huyết  áp,  đái <br /> <br /> 747<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br /> <br />  <br /> tháo  đường,  bệnh  phổi  tắc  nghẽn  mạn  tính  với <br /> <br /> Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu <br /> <br /> các rối loạn tiền bệnh như tăng Lipid máu, tăng <br /> <br /> Bảng 1: Phân bố đặc điểm dân số ‐ xã hội (n=1.041) <br /> <br /> đường huyết, BMI. <br /> Mô tả mối liên quan giữa một số bệnh mạn <br /> tính không lây với các yếu tố hành vi nguy cơ <br /> như  chế  độ  ăn  uống,  vận  động  thể  lực,  hút <br /> thuốc lá. <br /> <br /> ĐỐI  TƯỢNG ‐ PHƯƠNG  PHÁP  NGHIÊN CỨU <br /> Thiết kế nghiên cứu <br /> Cắt  ngang,  mô  tả,  với  phương  pháp  chọn <br /> mẫu ngẫu nhiên hệ thống.  <br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu <br /> Là những người có tuổi đời từ 40 tuổi trở lên <br /> đang  sống  tại  xã  Long  Thuận,  huyện  Bến  Cầu, <br /> tỉnh Tây Ninh trong năm 2011. <br /> <br /> Thời gian và địa điểm nghiên cứu <br /> Vào  tháng  8  năm  2011;  tại  xã  Long  Thuận <br /> huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh.  <br /> <br /> Cỡ mẫu nghiên cứu <br /> Áp dụng Công thức tính cỡ mẫu sau:  <br /> n = <br /> <br /> Z<br /> <br /> 2<br /> <br /> (1–  2 )<br /> <br /> p (1  p )<br /> d<br /> <br /> 2<br /> <br />  <br /> <br /> n: Cỡ mẫu; Z (1–  2 )= 1,96; p = 0,5;  d = 0,03 (3%). <br /> <br /> n = 1,962 <br /> <br /> công <br /> <br /> thức <br /> <br /> trên <br /> <br /> 0,5(1  0,5)<br />  = 1.067 người <br /> 2<br /> 0,03<br /> <br /> ta <br /> <br /> có:  <br /> <br /> Như vậy, cỡ mẫu tối thiểu n = 1.067 người <br /> <br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN <br /> Khảo sát được tiến hành trong 2 đợt, đợt 01 <br /> vào  ngày  24  tháng  7  năm  2011  và  đợt  02  vào <br /> ngày  21  tháng  8  năm  2011,  tại  xã  Long  Thuận, <br /> huyện  Bến  Cầu,  tỉnh  Tây  Ninh  với  1.041  người <br /> từ 40 tuổi trở lên đạt được tiêu chí chọn mẫu đặt <br /> ra tham gia vào nghiên cứu, đạt 97,56% cỡ mẫu <br /> thiết kế ban đầu và kết quả, như sau: <br /> <br /> 748<br /> <br /> Tần số (n)<br /> 362<br /> 311<br /> 180<br /> 188<br /> 683<br /> 358<br /> 392<br /> 33<br /> 45<br /> 571<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> 34,80<br /> 29,90<br /> 17,20<br /> 18,10<br /> 65,60<br /> 34,40<br /> 37,70<br /> 3,20<br /> 4,30<br /> 54,80<br /> <br /> Kết  quả  cho  thấy  số  người  có  độ  tuổi  từ  40 <br /> đến  59  tuổi  chiếm  tỷ  lệ  cao  (64,7%);  tuổi  trung <br /> bình  trong  nghiêu  cứu  là  56,52  ±  11,80  cao  hơn <br /> nhiều  nghiên  cứu  khác  nhưng  do  thực  hiện  ở <br /> những  người  từ  40  tuổi  trở  lên  nên  phù  hợp; <br /> Nhóm dưới 45 tuổi chiếm 19,4%, khi chuẩn hóa <br /> nhóm  tuổi  từ  45  đến  64  chiếm  55,6%,  tỷ  lệ  này <br /> cũng phù hợp với một số nghiên cứu trước đây <br /> của  Nguyễn  Thu  Vân(2)  56,4%;  Nguyễn  Thị <br /> Phương  Lan  50%,  nhóm  tuổi  65  trở  lên  chiếm <br /> 25% với tỷ lệ này có thể làm tăng tỷ lệ bệnh mạn <br /> tính trong nghiên cứu, vì tuổi càng cao các bệnh <br /> mạn tính xuất hiện càng nhiều. <br /> Nữ  có  tỷ  lệ  cao  hơn  nam  (65,6%  so  với <br /> 34,4%),  kết  quả  này  cũng  giống  với  nhiều <br /> nghiên  cứu  trong  và  ngoài  nước,  hơn  nữa  vì <br /> chọn  mẫu  ngẫu  nhiên  nên  tỷ  lệ  này  phù  hợp <br /> với  tỷ  lệ  phân  bố  nam  và  nữ  trong  quần  thể <br /> dân cư tại địa phương. <br /> <br /> Trong đó:  <br /> <br /> Từ <br /> <br /> Đặc tính<br /> Tuổi (năm)<br /> 40 – 49<br /> 50 – 59<br /> 60 – 69<br /> ≥ 70<br /> Giới tính<br /> Nữ<br /> Nam<br /> Nghề nghiệp<br /> Làm ruộng<br /> Công chức<br /> Công nhân<br /> Tự do<br /> <br /> Nghề  tự  do  chiếm  tỷ  lệ  cao  nhất  54,8%, <br /> điều này không phù hợp với địa phương nông <br /> thôn,  nguyên  nhân  có  thể  do  định  nghĩa  biến <br /> số cho nghề tự do quá rộng nên kết quả trên là <br /> phù hợp. <br /> <br /> Các yếu tố nguy cơ tiền bệnh <br /> Bảng 2: Chỉ số khối cơ thể BMI (n=1.041) <br /> Chỉ số<br /> Phân loại BMI theo Châu Á<br /> ≥ 23 (thừa cân, béo phì)<br /> < 23 (nhẹ cân, bình thường)<br /> Phân loại BMI theo Quốc tế<br /> ≥ 25 (thừa cân, béo phì)<br /> < 25 (nhẹ cân, bình thường)<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Tần số(n) Tỷ lệ (%)<br /> 338<br /> 703<br /> <br /> 32,5<br /> 67,5<br /> <br /> 172<br /> 869<br /> 1041<br /> <br /> 16,5<br /> 83,5<br /> 100<br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br />  <br /> Theo  phân  loại  BMI  Châu  Á  thì  tỷ  lệ  thừa <br /> cân, béo phì chiếm 32,5%, kết quả này giống với <br /> Nguyễn  Thị  Lan  Phương  (32,5%)  và  thấp  hơn <br /> Nguyễn Thu Vân (43,1%) nhưng cao hơn nhiều <br /> so với công bố của WHO khu vực Tây Thái Bình <br /> Dương  (12,1%).  Tuy  nhiên,  theo  phân  loại  BMI <br /> của quốc tế (WHO) thì thừa cân, béo phì có tỷ lệ <br /> thấp hơn đến 50% (16,5%).  <br /> Bảng 3:Kết quả xét nghiệm sinh hóa máu (n=1.041) <br /> Tăng<br /> Không tang<br /> Tần số (n) Tỷ lệ (%) Tần số (n) Tỷ lệ (%)<br /> 113<br /> 10,9<br /> 928<br /> 89,1<br /> Đường huyết<br /> lúc đói<br /> Triglyceride<br /> 615<br /> 59,1<br /> 426<br /> 40,9<br /> Cholesterol<br /> 463<br /> 44,5<br /> 578<br /> 55,5<br /> Lipid<br /> 637<br /> 64,2<br /> 404<br /> 38,8<br /> Đặc tính<br /> <br /> Kết  quả  các  xét  nghiệm  sinh  hóa  máu  cho <br /> thấy  các  yếu  tố  nguy  cơ  về  chuyển  hóa  có  bất <br /> thường  rõ  rệt  với  Lipid  và  Triglyceride  tăng <br /> chiếm  tỷ  lệ  rất  cao  64,2%  và  59,1%;  Cholesterol <br /> và  Đường  huyết  lúc  đói  cũng  tăng  nhưng  tỷ  lệ <br /> thấp hơn là 44,5% và 10,9%. Từ kết quả này cho <br /> thấy  ba  xét  nghiệm  mỡmáu  đều  tăng,  cao  hơn <br /> rất  nhiều  so  với  các  tác  giả  Nguyễn  Thu <br /> Vân(1)(Cholesterol  13,6%,  Triglyceride  30,0%  và <br /> đường  huyết  7,1%);  Alemsegd  thực  hiện  một <br /> nghiên  cứu  về  các  yếu  tố  liên  quan  đến  bệnh <br /> mạn  tính  không  lây  thì  Triglyceride  và <br /> Cholesterlo tăng cao nhất cũng 10%.  <br /> Thừa cân béo phì và các xét nghiệm sinh hóa <br /> trên  đều  tăng  là  yếu  tố  liên  quan  đến  sức  khỏe <br /> cần  quan  tâm,  bởi  vì  đây  là  một  xã  nông  thôn, <br /> <br /> Các yếu tố hành vi nguy cơ (n=1041): <br /> Bảng 4:Các yếu tố hành vi nguy cơ <br /> Hành vi, lối sống<br /> Hút thuốc<br /> Có<br /> Không<br /> Uống rượu/bia<br /> Có<br /> Không<br /> Khẩu vị<br /> Ăn nhạt<br /> Ăn mặn<br /> Ăn ngọt<br /> Ăn béo<br /> Bình thường<br /> Có<br /> Vận động<br /> thể lực<br /> Không<br /> <br /> Tần số (n) Tỷ lệ (%)<br /> 248<br /> 23,8<br /> 793<br /> 76,2<br /> 220<br /> 21,1<br /> 821<br /> 78,9<br /> 152<br /> 14,6<br /> 258<br /> 24,8<br /> 48<br /> 4,6<br /> 55<br /> 5,3<br /> 528<br /> 50,7<br /> 790<br /> 75,9<br /> 251<br /> 24,1<br /> <br /> Trong mẫu có 23,8% số người hút thuốc, tỷ lệ <br /> này thấp hơn Nguyễn Thị Lan Phương (24,10%), <br /> cao  hơn  Nguyễn  Thu  Vân  (17,4%)(2)  và <br /> Alemsegd (9,3%). Tỷ lệ có uống rượu/bia chiếm <br /> 21,1% có khác biệt so với nghiên cứu khác trước <br /> đó (Nguyễn Thị Lan Phương ‐ 12,4%; Alemsegd <br /> ‐ 7,3%; Nguyễn Thu Vân ‐ 27,7%. Tỷ lệ người có <br /> thói quen ăn mặn là 24,8% gần giống với kết quả <br /> nghiên  cứu  đã  ghi  nhận  (Nguyễn  Thu  Vân, <br /> 24,1%(2);  Nguyễn  Thị  Lan  Phương,  25,9%). <br /> Nghiên cứu cho kết quả tỷ lệ có vận động thể lực <br /> rất  cao  75,9%,  tuy  vậy  vẫn  thấp  hơn  tác  giả <br /> Nguyễn Thu Vân (78,4%) và tác giả Nguyễn Thị <br /> Lan Phương tại Củ Chi là 31,6%. Đây là khảo sát <br /> cắt  ngang,  việc  ghi  nhận  kết  quả  các  hành  vi <br /> nguy  cơ  thông  qua  phỏng  vấn  nên  phụ  thuộc <br /> vào  tính  chủ  quan  của  đối  tượng  tham  gia.  Do <br /> đó, kết quả chỉ tương đối nhưng đó cũng là cơ sở <br /> cần thiết để địa phương ứng dụng vào kế hoạch <br /> phòng bệnh như khuyến cáo giảm thói quen ăn <br /> mặn, duy trì và nâng cao vận động thể lực. <br /> <br /> đời sống còn khó khăn mà kết  quả cho  thấy  có <br /> <br /> Tỷ lệ hiện mắc bệnh mạn tính không lây và <br /> mối liên quan <br /> <br /> quá  nhiều  yếu  tố  nguy  cơ  tiền  bệnh  tăng.  Như <br /> <br /> Tỷ lệ bệnh mạn tính chung <br /> <br /> vậy,  khi  kinh  tế  phát  triển  tốt  hơn,  đời  sống <br /> người dân phong phú, tỷ lệ này có thể tăng rất <br /> cao nếu không có một giải pháp phòng ngừa tích <br /> cực  ngay  từ  bây  giờ.  Nên  xem  đây  là  dấu  hiệu <br /> cảnh báo quan trọng về nguy cơ sức khỏe cộng <br /> đồng tại địa phương.  <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br /> <br /> Bảng 5: Tỷ lệ hiện mắc bệnh mạn tính (n=1041) <br /> Bệnh mạn tính<br /> Tăng huyết áp (THA)<br /> Đái tháo đường (ĐTĐ)<br /> Phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD)<br /> Tăng huyết áp và Đái tháo đường<br /> Tăng huyết áp và COPD<br /> <br /> Tần số (n) Tỉ lệ (%)<br /> 319<br /> 30,6<br /> 97<br /> 9,3<br /> 25<br /> 2,4<br /> 45<br /> 4,3<br /> 05<br /> 0,5<br /> <br /> 749<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br /> <br />  <br /> Bệnh mạn tính<br /> Đái tháo đường và COPD<br /> THA, ĐTĐ và COPD<br /> Bệnh mạn tính<br /> Có<br /> Không<br /> <br /> Tần số (n) Tỉ lệ (%)<br /> 00<br /> 00<br /> 00<br /> 00<br /> 441<br /> 42,3<br /> 600<br /> 57,7<br /> <br /> Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ hiện mắc <br /> bệnh  mạn  tính  không  lây  tại  xã  Long  Thuận, <br /> huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh là 43,3%; trong đó <br /> tỷ  lệ  mắc  bệnh  tăng  huyết  áp  chiếm  cao  nhất <br /> 30,6%, đái tháo đường là 9,3% và COPD có tỷ lệ <br /> thấp  nhất  là  2,4%.  Các  trường  hợp  mắc  2  bệnh <br /> trên  trong  một  bệnh  nhân  chiếm  tỷ  lệ  rất  thấp <br /> (dưới 5%), không có bệnh nhân nào cùng mắc 3 <br /> bệnh.  Tỷ  lệ  hiện  mắc  bệnh  mạn  tính  không  lây <br /> này  thấp  hơn  so  với  một  số  báo  cáo  ghi  nhận <br /> được  là  61%,  66,32%  và  63%.  Tuy  nhiên,  các <br /> nghiên cứu không có kết quả nào ở vùng nông <br /> thôn, nên tỷ lệ này cũng phù hợp vì rất nhiều giả <br /> thuyết đánh giá bệnh mạn tính ở thành thị luôn <br /> cao hơn nông thôn.  <br /> <br /> Bệnh tăng huyết áp <br /> Bảng 6: Tỷ lệ hiện mắc tăng huyết áp (n=1041) <br /> Tăng huyết áp<br /> Tiền Tăng huyết áp<br /> Có Tăng huyết áp<br /> Không Tăng huyết áp<br /> <br /> Tần số (n)<br /> 393<br /> 319<br /> 722<br /> <br /> Tỉ lệ (%)<br /> 37,8<br /> 30,6<br /> 69,4<br /> <br /> nghiên cứu THA ở người trưởng thành của Đào <br /> Thị  Lan  (2007)  tại  Tây  Ninh  13,8%.  Tuy  nhiên, <br /> khi tiến hành nghiên cứu về THA mỗi tác giả có <br /> sự  lựa  chọn  khác  biệt  về  cỡ  mẫu,  độ  tuổi,  đặc <br /> điểm  vùng  miền  nên  khó  so  sánh  hoàn  hảo <br /> nhưng  kết  quả  nghiên  cứu  tại  xã  Long  Thuận, <br /> huyện  Bến  Cầu  cũng  nằm  trong  khoảng  mắc <br /> bệnh  chung  của  các  nghiên  cứu  là  phù  hợp. <br /> Ngoài  ra  còn  một  tỷ  lệ  tiền  THA  cũng  khá  cao <br /> 37,8%  nếu  không  có  kế  hoạch  hay  giải  pháp <br /> phòng bệnh thích hợp, hữu hiệu thì nguy cơ gia <br /> tăng tỷ lệ hiện mắc bệnh THA ở địa phương này <br /> sẽ  rất  lớn  nên  kết  quả  này  có  thể  xem  là  một <br /> cảnh báo quan trọng cho địa phương trong việc <br /> tổ chức phòng bệnh cho cộng đồng. <br /> Bảng 7: Mối liên quan giữa THA với đặc điểm dân <br /> số‐xã hội (n=1041) <br /> Đặc điểm<br /> Tuổi<br /> 40 – 59<br /> ≥ 60<br /> Giới tính<br /> Nam<br /> Nữ<br /> <br /> Tăng huyết áp<br /> pPR<br /> Có (%)<br /> Không (%) value (KTC 95%)<br /> 180(26,7)<br /> 139(37,8)<br /> <br /> 493(73,3)<br /> 229(62,2)<br /> <br /> 0,001<br /> <br /> 0,83<br /> (0,74-0,92)<br /> <br /> 137 (38,3)<br /> 182 (26,6)<br /> <br /> 221(61,7)<br /> 501(73,4)<br /> <br /> 0,001<br /> <br /> 1,44<br /> (1,20–1,72)<br /> <br /> Có mối liên quan giữa THA với nhóm tuổi, ở <br /> nhóm  tuổi  dưới  60  có  nguy  cơ  THA  thấp  hơn <br /> nhóm  tuổi  ≥  60.  Ở  nhóm  tuổi  từ  45‐64  có  tỷ  lệ <br /> hiện  mắc  bệnh  là  56,4%  và  nguy  cơ  mắc  bệnh <br /> tăng 1,87 lần, cao hơn một vài nghiên cứu trước <br /> đó. Điều này rất quan trọng vì xã Long Thuận là <br /> một vùng nông thôn mà có tỷ lệ bệnh THA cao <br /> là  một  cảnh  báo  quan  trọng  về  sức  khỏe  cộng <br /> đồng.  Nam  có  tỷ  lệ  mắc  bệnh  cao  hơn  nữ  và <br /> nguy cơ mắc bệnh cũng tăng hơn gấp 1,44 lần. <br /> <br /> Chẩn đoán tăng huyết áp theo Quyết định số <br /> 3192/QĐ‐BYT  ngày  31/8/2010  thì  tỷ  lệ  hiện  mắc <br /> bệnh  THA  tại  nghiên  cứu  này  là  30,6%  và  tiền <br /> THA  37,8%.  Tỷ  lệ  này  thấp  hơn  một  số  tác  giả <br /> Nguyễn  Thị  Lan  Phương  32,1%;  Nguyễn  Tôn <br /> Kinh  Thi  32%;  Nguyễn  Kim  Kế  49,8%  ;  Al–<br /> Maqbali 34%; Phas Wana 51,8%; Gupta PC 48%; <br /> cao hơn nghiên cứu của Nguyễn Thu Vân 22,2% <br /> (2);  Nguyễn  Kim  Kế(1)  26,4%;  Kearney  26%.  Đặc <br /> biệt, kết quả này cao hơn rất nhiều so với kết quả <br /> Bảng 8: Mối liên quan giữa THA với yếu tố tiền bệnh (n=1041) <br /> Đặc tính<br /> Đường huyết<br /> lúc đói<br /> Triglyceride<br /> Cholesterol<br /> <br /> 750<br /> <br /> Tăng<br /> Không tăng<br /> Tăng<br /> Không tăng<br /> Tăng<br /> Không tăng<br /> <br /> Tăng huyết áp<br /> Có (%)<br /> Không (%)<br /> 52 (46,0)<br /> 61 (54,0)<br /> 267 (28,8)<br /> 661 (71,2)<br /> 215 (35)<br /> 400 (65)<br /> 104 (24,4)<br /> 322 (75,6)<br /> 170 (36,7)<br /> 293 (63,3)<br /> 149 (25,8)<br /> 429 (74,2)<br /> <br /> p-value<br /> <br /> PR (KTC 95%)<br /> <br /> 0,001<br /> <br /> 1,60 (1,28-2,00)<br /> <br /> 0,001<br /> <br /> 1,43 (1,17-1,74)<br /> <br /> 0,001<br /> <br /> 1,42 (1,87-1,71)<br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2