Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br />
<br />
<br />
<br />
TỶ LỆ HIỆN MẮC MỘT SỐ BỆNH MẠN TÍNH KHÔNG LÂY <br />
VÀ NHỮNG YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NHỮNG NGƯỜI TỪ 40 TUỔI <br />
TRỞ LÊN TẠI XÃ LONG THUẬN, HUYỆN BẾN CẦU, <br />
TỈNH TÂY NINH, NĂM 2011 <br />
Lê Hoàng Ninh*, Nguyễn Thị Hiệp*, Võ Thanh Long**, Nguyễn Vũ Linh* <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Đặt vấn đề: Hiện nay, mô hình bệnh tật có nhiều thay đổi trong đó các bệnh mạn tính không lây ngày càng <br />
gia tăng về tần suất người mắc. Có nhiều công trình nghiên cứu về bệnh mạn tính không lây nhiễm nhưng phần <br />
lớn tập trung ở thành thị, những vùng kinh tế phát triển, ít người quan tâm đến khu vực nông thôn. Để có cái <br />
nhìn tổng quát hơn về tình hình mắc bệnh mạn tính không lây, chúng tôi tiến hành một nghiên cứu về tỷ lệ hiện <br />
mắc của một số bệnh mạn tính thường gặp ở những người từ 40 tuổi trở lên tại xã nông thôn, biên giới thuộc <br />
huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh, đó là xã Long Thuận. <br />
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ bệnh tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và các yếu tố <br />
liên quan ở những người 40 tuổi trở lên tại xã Long Thuận, huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh. <br />
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang vào tháng 8 năm 2011 trên 1.401 người 40 tuổi <br />
trở lên tại xã Long Thuận, huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh. <br />
Kết quả: Kết quả cho thấy số người có độ tuổi từ 40 đến 59 tuổi chiếm tỷ lệ cao (64,7%). Nữ có tỷ lệ cao hơn <br />
nam (65,6% so với 34,4). Nghề tự do chiếm tỷ lệ cao nhất 54,8%. Theo phân loại BMI Châu Á thì tỷ lệ thừa cân, <br />
béo phì chiếm 32,5%. Kết quả các xét nghiệm sinh hóa máu cho thấy các yếu tố nguy cơ về chuyển hóa có bất <br />
thường rõ rệt với Lipid và Triglyceride tăng chiếm tỷ lệ rất cao 64,2% và 59,1%; Cholesterol và đường huyết lúc <br />
đói cũng tăng nhưng tỷ lệ thấp hơn là 44,5% và 10,9%. Trong mẫu có 23,8% số người hút thuốc, tỷ lệ có uống <br />
rượu/bia chiếm 21,1% và tỷ lệ người có thói quen ăn mặn là 24,8%. Vận động thể lực được mọi người thực hiện <br />
rất tốt với tỷ lệ 75,9%. Tỷ lệ hiện mắc tăng huyết áp là 30,6%. Tỷ lệ hiện mắc đái tháo đường là 9,3% và tỷ lệ <br />
hiện mắc COPD là 2,4%. Hút thuốc lá, uống rượu/bia đều làm tăng nguy cơ mắc bệnh tăng huyết áp, COPD. <br />
Ngược lại ăn nhạt, vận động thể lực tốt thì khả năng phòng bệnh tăng huyết áp và đái tháo đường. <br />
Kết luận: Bệnh mạn tính không lây ngày nay không chỉ có ở thành thị, nơi có điều kiện kinh tế phát triển mà <br />
ngay cả vùng nông thôn sâu tỷ lệ mắc bệnh cũng rất cao cần được quan tâm nhất là đái tháo đường. <br />
Từ khóa: Bệnh không lây, đái tháo đường, COPD, tăng huyết áp <br />
<br />
ABSTRACT <br />
THE PREVALENCE OF NON‐COMMUNICABLE DISEASES AND ITS RELATED FACTORS AMONG <br />
INDIVIDUALS AGED 40 YEARS AND OLDER LIVING IN LONG THUAN COMMUNE, BEN CAU <br />
DISTRICT, TAY NINH PROVINCE <br />
Le Hoang Ninh, Nguyen Thi Hiep, Vo Thanh Long, Nguyen Vu Linh <br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6 ‐ 2014: 746 ‐ 754 <br />
Background: Currently, disease patterns have changed towards increasing the prevalence of non‐<br />
communicable diseases. Many studies have investigated the prevalence of noncommuncable diseases but mostly in <br />
urban areas and very few in rural areas. Thus, we conducted the study to examine the prevalence of several non‐<br />
communicable diseases among people aged 40 years and older in Long Thuan commune, a rural and boderal <br />
* Viện Y tế Công cộng thành phố Hồ Chí Minh <br />
** Trung tâm Y tế huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh <br />
Tác giả liên lạc: Gs.Ts. Lê Hoàng Ninh <br />
ĐT: 0838559719 <br />
Email: lehoangninh@vnn.vn <br />
<br />
746<br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
commune in Tay Ninh province. <br />
Objectives: Determining the prevalence of hypertension, diabetes mellitus, and chronic obstructive <br />
pulmonary disease (COPD) and associated factors in people over 40 years old in Long Thuan commune, Ben Cau <br />
district, Tay Ninh province. <br />
Methods: Across‐sectional study was conducted on 1,401 people aged 40 years and older at Long Thuan <br />
commune, Ben Cau district, Tay Ninh province in August 2011. <br />
Results: The results show that majority of studied population aged from 40‐59 years old, accounted for <br />
64.7%. More females than males participated in the study, 65.6 % compared with 34.4%, respectively. More than <br />
half of participant (54.8%) was freelance. According to the Asia BMI classification, the proportion of overweight <br />
and obesity accounted for 32.5 % among participants. The results of biochemical blood tests show that <br />
dyslipidemia and hypertriglyceridemia were at 64.2 % and 59.1 %, respectively; having hypercholesterolemia and <br />
a high fasting blood glucose accounted for 44.5 % and 10.9 % of participants, respectively. 23.8 % of participants <br />
were smoking, 21.1 % of parcipant reported having alcohol consumption and 24.8 % reported having a high salt <br />
intake. Having physical activity was reported among 75.9 % participants. The prevalence of hypertension, <br />
diabetes, and COPD was 30.6 % 9.3 % and 2.4 %, respectively. Alcohol consumption was a negative predictor <br />
for hypertension and COPD. Low salt intake and having physical activities were positive predictors for <br />
hypertension and diabetes mellitus. <br />
Conclusions: Non‐communicable diseases are not only common in urban but also in rural settings. <br />
Therefore, intervention programs should be targeted more for rural population. <br />
Keywords:non communicable diseases, diabetes mellitus, COPD, hypertension. <br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ <br />
Hiện nay, cùng với sự phát triển kinh tế <br />
‐ xã hội thì mô hình bệnh tật cũng có nhiều <br />
thay đổi, các bệnh mạn tính không lây ngày <br />
càng nhiều, gia tăng về tần suất người mắc, là <br />
nguyên nhân chính của tử vong. Đây cũng là <br />
các bệnh để lại nhiều di chứng và hậu quả <br />
nhất và đã dần dần chiếm chỗ của các căn <br />
bệnh nhiễm trùng trước đây. Các bệnh mạn <br />
tính không lây trên thế giới hiện tại được xem <br />
là vấn đề rất lớn về y tế công cộng. Tuy bệnh <br />
không diễn tiến ồ ạt nhưng lại kéo dài, trở đi <br />
trở lại, làm ảnh hưởng nhiều đến chất lượng <br />
sống và gánh nặng y tế. Tổ chức Y tế thế giới <br />
(WHO) đã cảnh báo nhóm bệnh này đang nằm <br />
trong tốp có tỷ lệ tử vong cao và sẽ còn tiếp tục <br />
tăng trong tương lai. Bệnh mạn tính không lây <br />
không thể ngừa bằng vắc‐xin, không thể chữa <br />
khỏi và cũng không tự biến mất. Nguyên nhân <br />
gây bệnh thường không rõ ràng thường liên <br />
quan đến nhiều yếu tố nguy cơ. Ngày nay, có <br />
nhiều công trình nghiên cứu về bệnh mạn tính <br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br />
<br />
không lây nhiễm nhưng phần lớn tập trung ở <br />
thành thị, những vùng kinh tế phát triển, ít <br />
người quan tâm đến khu vực nông thôn. Để có <br />
cái nhìn tổng quát hơn về tình hình mắc bệnh <br />
mạn tính không lây, chúng tôi tiến hành một <br />
nghiên cứu về tỷ lệ hiện mắc của một số bệnh <br />
mạn tính thường gặp ở những người từ 40 tuổi <br />
trở lên tại xã nông thôn, biên giới thuộc huyện <br />
Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh, đó là xã Long Thuận. <br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu <br />
Xác định tỷ lệ bệnh tăng huyết áp ở những <br />
người 40 tuổi trở lên tại xã Long Thuận, huyện <br />
Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh. <br />
Xác định tỷ lệ bệnh đái tháo đường ở những <br />
người 40 tuổi trở lên tại xã Long Thuận, huyện <br />
Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh. <br />
Xác định tỷ lệ bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính <br />
ở những người 40 tuổi trở lên tại xã Long Thuận, <br />
huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh. <br />
Mô tả mối liên quan giữa một số bệnh mạn <br />
tính không lây nhiễm như tăng huyết áp, đái <br />
<br />
747<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br />
<br />
<br />
tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính với <br />
<br />
Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu <br />
<br />
các rối loạn tiền bệnh như tăng Lipid máu, tăng <br />
<br />
Bảng 1: Phân bố đặc điểm dân số ‐ xã hội (n=1.041) <br />
<br />
đường huyết, BMI. <br />
Mô tả mối liên quan giữa một số bệnh mạn <br />
tính không lây với các yếu tố hành vi nguy cơ <br />
như chế độ ăn uống, vận động thể lực, hút <br />
thuốc lá. <br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br />
Thiết kế nghiên cứu <br />
Cắt ngang, mô tả, với phương pháp chọn <br />
mẫu ngẫu nhiên hệ thống. <br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu <br />
Là những người có tuổi đời từ 40 tuổi trở lên <br />
đang sống tại xã Long Thuận, huyện Bến Cầu, <br />
tỉnh Tây Ninh trong năm 2011. <br />
<br />
Thời gian và địa điểm nghiên cứu <br />
Vào tháng 8 năm 2011; tại xã Long Thuận <br />
huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh. <br />
<br />
Cỡ mẫu nghiên cứu <br />
Áp dụng Công thức tính cỡ mẫu sau: <br />
n = <br />
<br />
Z<br />
<br />
2<br />
<br />
(1– 2 )<br />
<br />
p (1 p )<br />
d<br />
<br />
2<br />
<br />
<br />
<br />
n: Cỡ mẫu; Z (1– 2 )= 1,96; p = 0,5; d = 0,03 (3%). <br />
<br />
n = 1,962 <br />
<br />
công <br />
<br />
thức <br />
<br />
trên <br />
<br />
0,5(1 0,5)<br />
= 1.067 người <br />
2<br />
0,03<br />
<br />
ta <br />
<br />
có: <br />
<br />
Như vậy, cỡ mẫu tối thiểu n = 1.067 người <br />
<br />
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN <br />
Khảo sát được tiến hành trong 2 đợt, đợt 01 <br />
vào ngày 24 tháng 7 năm 2011 và đợt 02 vào <br />
ngày 21 tháng 8 năm 2011, tại xã Long Thuận, <br />
huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh với 1.041 người <br />
từ 40 tuổi trở lên đạt được tiêu chí chọn mẫu đặt <br />
ra tham gia vào nghiên cứu, đạt 97,56% cỡ mẫu <br />
thiết kế ban đầu và kết quả, như sau: <br />
<br />
748<br />
<br />
Tần số (n)<br />
362<br />
311<br />
180<br />
188<br />
683<br />
358<br />
392<br />
33<br />
45<br />
571<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
34,80<br />
29,90<br />
17,20<br />
18,10<br />
65,60<br />
34,40<br />
37,70<br />
3,20<br />
4,30<br />
54,80<br />
<br />
Kết quả cho thấy số người có độ tuổi từ 40 <br />
đến 59 tuổi chiếm tỷ lệ cao (64,7%); tuổi trung <br />
bình trong nghiêu cứu là 56,52 ± 11,80 cao hơn <br />
nhiều nghiên cứu khác nhưng do thực hiện ở <br />
những người từ 40 tuổi trở lên nên phù hợp; <br />
Nhóm dưới 45 tuổi chiếm 19,4%, khi chuẩn hóa <br />
nhóm tuổi từ 45 đến 64 chiếm 55,6%, tỷ lệ này <br />
cũng phù hợp với một số nghiên cứu trước đây <br />
của Nguyễn Thu Vân(2) 56,4%; Nguyễn Thị <br />
Phương Lan 50%, nhóm tuổi 65 trở lên chiếm <br />
25% với tỷ lệ này có thể làm tăng tỷ lệ bệnh mạn <br />
tính trong nghiên cứu, vì tuổi càng cao các bệnh <br />
mạn tính xuất hiện càng nhiều. <br />
Nữ có tỷ lệ cao hơn nam (65,6% so với <br />
34,4%), kết quả này cũng giống với nhiều <br />
nghiên cứu trong và ngoài nước, hơn nữa vì <br />
chọn mẫu ngẫu nhiên nên tỷ lệ này phù hợp <br />
với tỷ lệ phân bố nam và nữ trong quần thể <br />
dân cư tại địa phương. <br />
<br />
Trong đó: <br />
<br />
Từ <br />
<br />
Đặc tính<br />
Tuổi (năm)<br />
40 – 49<br />
50 – 59<br />
60 – 69<br />
≥ 70<br />
Giới tính<br />
Nữ<br />
Nam<br />
Nghề nghiệp<br />
Làm ruộng<br />
Công chức<br />
Công nhân<br />
Tự do<br />
<br />
Nghề tự do chiếm tỷ lệ cao nhất 54,8%, <br />
điều này không phù hợp với địa phương nông <br />
thôn, nguyên nhân có thể do định nghĩa biến <br />
số cho nghề tự do quá rộng nên kết quả trên là <br />
phù hợp. <br />
<br />
Các yếu tố nguy cơ tiền bệnh <br />
Bảng 2: Chỉ số khối cơ thể BMI (n=1.041) <br />
Chỉ số<br />
Phân loại BMI theo Châu Á<br />
≥ 23 (thừa cân, béo phì)<br />
< 23 (nhẹ cân, bình thường)<br />
Phân loại BMI theo Quốc tế<br />
≥ 25 (thừa cân, béo phì)<br />
< 25 (nhẹ cân, bình thường)<br />
Tổng cộng<br />
<br />
Tần số(n) Tỷ lệ (%)<br />
338<br />
703<br />
<br />
32,5<br />
67,5<br />
<br />
172<br />
869<br />
1041<br />
<br />
16,5<br />
83,5<br />
100<br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
Theo phân loại BMI Châu Á thì tỷ lệ thừa <br />
cân, béo phì chiếm 32,5%, kết quả này giống với <br />
Nguyễn Thị Lan Phương (32,5%) và thấp hơn <br />
Nguyễn Thu Vân (43,1%) nhưng cao hơn nhiều <br />
so với công bố của WHO khu vực Tây Thái Bình <br />
Dương (12,1%). Tuy nhiên, theo phân loại BMI <br />
của quốc tế (WHO) thì thừa cân, béo phì có tỷ lệ <br />
thấp hơn đến 50% (16,5%). <br />
Bảng 3:Kết quả xét nghiệm sinh hóa máu (n=1.041) <br />
Tăng<br />
Không tang<br />
Tần số (n) Tỷ lệ (%) Tần số (n) Tỷ lệ (%)<br />
113<br />
10,9<br />
928<br />
89,1<br />
Đường huyết<br />
lúc đói<br />
Triglyceride<br />
615<br />
59,1<br />
426<br />
40,9<br />
Cholesterol<br />
463<br />
44,5<br />
578<br />
55,5<br />
Lipid<br />
637<br />
64,2<br />
404<br />
38,8<br />
Đặc tính<br />
<br />
Kết quả các xét nghiệm sinh hóa máu cho <br />
thấy các yếu tố nguy cơ về chuyển hóa có bất <br />
thường rõ rệt với Lipid và Triglyceride tăng <br />
chiếm tỷ lệ rất cao 64,2% và 59,1%; Cholesterol <br />
và Đường huyết lúc đói cũng tăng nhưng tỷ lệ <br />
thấp hơn là 44,5% và 10,9%. Từ kết quả này cho <br />
thấy ba xét nghiệm mỡmáu đều tăng, cao hơn <br />
rất nhiều so với các tác giả Nguyễn Thu <br />
Vân(1)(Cholesterol 13,6%, Triglyceride 30,0% và <br />
đường huyết 7,1%); Alemsegd thực hiện một <br />
nghiên cứu về các yếu tố liên quan đến bệnh <br />
mạn tính không lây thì Triglyceride và <br />
Cholesterlo tăng cao nhất cũng 10%. <br />
Thừa cân béo phì và các xét nghiệm sinh hóa <br />
trên đều tăng là yếu tố liên quan đến sức khỏe <br />
cần quan tâm, bởi vì đây là một xã nông thôn, <br />
<br />
Các yếu tố hành vi nguy cơ (n=1041): <br />
Bảng 4:Các yếu tố hành vi nguy cơ <br />
Hành vi, lối sống<br />
Hút thuốc<br />
Có<br />
Không<br />
Uống rượu/bia<br />
Có<br />
Không<br />
Khẩu vị<br />
Ăn nhạt<br />
Ăn mặn<br />
Ăn ngọt<br />
Ăn béo<br />
Bình thường<br />
Có<br />
Vận động<br />
thể lực<br />
Không<br />
<br />
Tần số (n) Tỷ lệ (%)<br />
248<br />
23,8<br />
793<br />
76,2<br />
220<br />
21,1<br />
821<br />
78,9<br />
152<br />
14,6<br />
258<br />
24,8<br />
48<br />
4,6<br />
55<br />
5,3<br />
528<br />
50,7<br />
790<br />
75,9<br />
251<br />
24,1<br />
<br />
Trong mẫu có 23,8% số người hút thuốc, tỷ lệ <br />
này thấp hơn Nguyễn Thị Lan Phương (24,10%), <br />
cao hơn Nguyễn Thu Vân (17,4%)(2) và <br />
Alemsegd (9,3%). Tỷ lệ có uống rượu/bia chiếm <br />
21,1% có khác biệt so với nghiên cứu khác trước <br />
đó (Nguyễn Thị Lan Phương ‐ 12,4%; Alemsegd <br />
‐ 7,3%; Nguyễn Thu Vân ‐ 27,7%. Tỷ lệ người có <br />
thói quen ăn mặn là 24,8% gần giống với kết quả <br />
nghiên cứu đã ghi nhận (Nguyễn Thu Vân, <br />
24,1%(2); Nguyễn Thị Lan Phương, 25,9%). <br />
Nghiên cứu cho kết quả tỷ lệ có vận động thể lực <br />
rất cao 75,9%, tuy vậy vẫn thấp hơn tác giả <br />
Nguyễn Thu Vân (78,4%) và tác giả Nguyễn Thị <br />
Lan Phương tại Củ Chi là 31,6%. Đây là khảo sát <br />
cắt ngang, việc ghi nhận kết quả các hành vi <br />
nguy cơ thông qua phỏng vấn nên phụ thuộc <br />
vào tính chủ quan của đối tượng tham gia. Do <br />
đó, kết quả chỉ tương đối nhưng đó cũng là cơ sở <br />
cần thiết để địa phương ứng dụng vào kế hoạch <br />
phòng bệnh như khuyến cáo giảm thói quen ăn <br />
mặn, duy trì và nâng cao vận động thể lực. <br />
<br />
đời sống còn khó khăn mà kết quả cho thấy có <br />
<br />
Tỷ lệ hiện mắc bệnh mạn tính không lây và <br />
mối liên quan <br />
<br />
quá nhiều yếu tố nguy cơ tiền bệnh tăng. Như <br />
<br />
Tỷ lệ bệnh mạn tính chung <br />
<br />
vậy, khi kinh tế phát triển tốt hơn, đời sống <br />
người dân phong phú, tỷ lệ này có thể tăng rất <br />
cao nếu không có một giải pháp phòng ngừa tích <br />
cực ngay từ bây giờ. Nên xem đây là dấu hiệu <br />
cảnh báo quan trọng về nguy cơ sức khỏe cộng <br />
đồng tại địa phương. <br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br />
<br />
Bảng 5: Tỷ lệ hiện mắc bệnh mạn tính (n=1041) <br />
Bệnh mạn tính<br />
Tăng huyết áp (THA)<br />
Đái tháo đường (ĐTĐ)<br />
Phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD)<br />
Tăng huyết áp và Đái tháo đường<br />
Tăng huyết áp và COPD<br />
<br />
Tần số (n) Tỉ lệ (%)<br />
319<br />
30,6<br />
97<br />
9,3<br />
25<br />
2,4<br />
45<br />
4,3<br />
05<br />
0,5<br />
<br />
749<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br />
<br />
<br />
Bệnh mạn tính<br />
Đái tháo đường và COPD<br />
THA, ĐTĐ và COPD<br />
Bệnh mạn tính<br />
Có<br />
Không<br />
<br />
Tần số (n) Tỉ lệ (%)<br />
00<br />
00<br />
00<br />
00<br />
441<br />
42,3<br />
600<br />
57,7<br />
<br />
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ hiện mắc <br />
bệnh mạn tính không lây tại xã Long Thuận, <br />
huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh là 43,3%; trong đó <br />
tỷ lệ mắc bệnh tăng huyết áp chiếm cao nhất <br />
30,6%, đái tháo đường là 9,3% và COPD có tỷ lệ <br />
thấp nhất là 2,4%. Các trường hợp mắc 2 bệnh <br />
trên trong một bệnh nhân chiếm tỷ lệ rất thấp <br />
(dưới 5%), không có bệnh nhân nào cùng mắc 3 <br />
bệnh. Tỷ lệ hiện mắc bệnh mạn tính không lây <br />
này thấp hơn so với một số báo cáo ghi nhận <br />
được là 61%, 66,32% và 63%. Tuy nhiên, các <br />
nghiên cứu không có kết quả nào ở vùng nông <br />
thôn, nên tỷ lệ này cũng phù hợp vì rất nhiều giả <br />
thuyết đánh giá bệnh mạn tính ở thành thị luôn <br />
cao hơn nông thôn. <br />
<br />
Bệnh tăng huyết áp <br />
Bảng 6: Tỷ lệ hiện mắc tăng huyết áp (n=1041) <br />
Tăng huyết áp<br />
Tiền Tăng huyết áp<br />
Có Tăng huyết áp<br />
Không Tăng huyết áp<br />
<br />
Tần số (n)<br />
393<br />
319<br />
722<br />
<br />
Tỉ lệ (%)<br />
37,8<br />
30,6<br />
69,4<br />
<br />
nghiên cứu THA ở người trưởng thành của Đào <br />
Thị Lan (2007) tại Tây Ninh 13,8%. Tuy nhiên, <br />
khi tiến hành nghiên cứu về THA mỗi tác giả có <br />
sự lựa chọn khác biệt về cỡ mẫu, độ tuổi, đặc <br />
điểm vùng miền nên khó so sánh hoàn hảo <br />
nhưng kết quả nghiên cứu tại xã Long Thuận, <br />
huyện Bến Cầu cũng nằm trong khoảng mắc <br />
bệnh chung của các nghiên cứu là phù hợp. <br />
Ngoài ra còn một tỷ lệ tiền THA cũng khá cao <br />
37,8% nếu không có kế hoạch hay giải pháp <br />
phòng bệnh thích hợp, hữu hiệu thì nguy cơ gia <br />
tăng tỷ lệ hiện mắc bệnh THA ở địa phương này <br />
sẽ rất lớn nên kết quả này có thể xem là một <br />
cảnh báo quan trọng cho địa phương trong việc <br />
tổ chức phòng bệnh cho cộng đồng. <br />
Bảng 7: Mối liên quan giữa THA với đặc điểm dân <br />
số‐xã hội (n=1041) <br />
Đặc điểm<br />
Tuổi<br />
40 – 59<br />
≥ 60<br />
Giới tính<br />
Nam<br />
Nữ<br />
<br />
Tăng huyết áp<br />
pPR<br />
Có (%)<br />
Không (%) value (KTC 95%)<br />
180(26,7)<br />
139(37,8)<br />
<br />
493(73,3)<br />
229(62,2)<br />
<br />
0,001<br />
<br />
0,83<br />
(0,74-0,92)<br />
<br />
137 (38,3)<br />
182 (26,6)<br />
<br />
221(61,7)<br />
501(73,4)<br />
<br />
0,001<br />
<br />
1,44<br />
(1,20–1,72)<br />
<br />
Có mối liên quan giữa THA với nhóm tuổi, ở <br />
nhóm tuổi dưới 60 có nguy cơ THA thấp hơn <br />
nhóm tuổi ≥ 60. Ở nhóm tuổi từ 45‐64 có tỷ lệ <br />
hiện mắc bệnh là 56,4% và nguy cơ mắc bệnh <br />
tăng 1,87 lần, cao hơn một vài nghiên cứu trước <br />
đó. Điều này rất quan trọng vì xã Long Thuận là <br />
một vùng nông thôn mà có tỷ lệ bệnh THA cao <br />
là một cảnh báo quan trọng về sức khỏe cộng <br />
đồng. Nam có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn nữ và <br />
nguy cơ mắc bệnh cũng tăng hơn gấp 1,44 lần. <br />
<br />
Chẩn đoán tăng huyết áp theo Quyết định số <br />
3192/QĐ‐BYT ngày 31/8/2010 thì tỷ lệ hiện mắc <br />
bệnh THA tại nghiên cứu này là 30,6% và tiền <br />
THA 37,8%. Tỷ lệ này thấp hơn một số tác giả <br />
Nguyễn Thị Lan Phương 32,1%; Nguyễn Tôn <br />
Kinh Thi 32%; Nguyễn Kim Kế 49,8% ; Al–<br />
Maqbali 34%; Phas Wana 51,8%; Gupta PC 48%; <br />
cao hơn nghiên cứu của Nguyễn Thu Vân 22,2% <br />
(2); Nguyễn Kim Kế(1) 26,4%; Kearney 26%. Đặc <br />
biệt, kết quả này cao hơn rất nhiều so với kết quả <br />
Bảng 8: Mối liên quan giữa THA với yếu tố tiền bệnh (n=1041) <br />
Đặc tính<br />
Đường huyết<br />
lúc đói<br />
Triglyceride<br />
Cholesterol<br />
<br />
750<br />
<br />
Tăng<br />
Không tăng<br />
Tăng<br />
Không tăng<br />
Tăng<br />
Không tăng<br />
<br />
Tăng huyết áp<br />
Có (%)<br />
Không (%)<br />
52 (46,0)<br />
61 (54,0)<br />
267 (28,8)<br />
661 (71,2)<br />
215 (35)<br />
400 (65)<br />
104 (24,4)<br />
322 (75,6)<br />
170 (36,7)<br />
293 (63,3)<br />
149 (25,8)<br />
429 (74,2)<br />
<br />
p-value<br />
<br />
PR (KTC 95%)<br />
<br />
0,001<br />
<br />
1,60 (1,28-2,00)<br />
<br />
0,001<br />
<br />
1,43 (1,17-1,74)<br />
<br />
0,001<br />
<br />
1,42 (1,87-1,71)<br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br />
<br />