Tỷ lệ và yếu tố liên quan hội chứng chuyển hóa ở bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện Đa khoa Kon Tum (4/2018 – 4/2019)
lượt xem 3
download
Hội chứng chuyển hóa (HCCH) là rối loạn thường gặp và liên quan đến nguy cơ nhiều bệnh mãn tính, tử vong. Bài viết trình bày việc xác định tỷ lệ và yếu tố liên quan HCCH ở bệnh nhân (BN) đến khám tại bệnh viện đa khoa Kon Tum (2018 – 2019).
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tỷ lệ và yếu tố liên quan hội chứng chuyển hóa ở bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện Đa khoa Kon Tum (4/2018 – 4/2019)
- Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 51 - Naêm 2022 TỶ LỆ VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA Ở BỆNH NHÂN ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH KON TUM (4/2018 – 4/2019) Lê Hữu Lợi1, Nguyễn Quang Thiều2, Phan Hướng Dương3 1. Bệnh viện đa khoa tỉnh Kon Tum, Kon Tum. 2. Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương, Hà Nội 3. Bệnh viện Nội tiết Trung ương, Hà Nội DOI: 10.47122/vjde.2022.51.10 ABSTRACT bệnh mãn tính, tử vong. Mục tiêu: xác định tỷ Prevalence and related factors of metabolic lệ và yếu tố liên quan HCCH ở bệnh nhân (BN) syndrome among patients at Kon Tum đến khám tại bệnh viện đa khoa Kon Tum general hospital (april 2018 - april 2019) (2018 – 2019). Phương pháp: chẩn đoán HCCH theo đồng thuận IDF/AHA (2009). Kết quả: Metabolic syndrome (Mets) is a common 1039 BN tuổi trung bình 53,26 16,55 tuổi, disorder and associated with an increased risk nam chiếm tỷ lệ chủ yếu (68,91%), người Kinh of chronic illness and death. Objectives: to chiếm 53,99%, còn lại là dân tộc thiểu số. Tỷ lệ determine the prevalence and factors related to mắc các thành phần hội chứng chuyển hóa là Mets among patients consulting Kon Tum tăng triglyceride (68,05%), tăng glucose máu General Hospital (2018 - 2019). Methods: (38,69%), tăng huyết áp (36,19%), tăng vòng diagnosis of Mets according to IDF/AHA bụng (29,64%), giảm high-density lipoprotein consensus (2009). Results: the average age of cholesterol (HDL-C) (23,77%). Tỷ lệ mắc hội 1039 patients was 53.26 16.55 years old and chứng chuyển hóa 21,75% và có xu hướng tăng male and King people accounted for the theo nhóm tuổi. Nữ (OR =11,996 (6,806- majority (68.91% and 53.99% respectively). 21,145), p < 0,001), hút thuốc lá (OR=6,493 The prevalent rankings of Mets components (3,826 - 11,019), p< 0,001) và uống rượu (OR= were raised triglyceride (68.05%), 4,205 (2,732 - 6,472), p< 0,001) có liên quan hyperglycemia (38.69%), hypertension tới HCCH. Trình độ học vấn, dân tộc, nơi ở, (36.19%), increased waist circumference tình trạng độc thân hay có gia đình, nghề (29.64%) and low high-density lipoprotein nghiệp, các thói quen ăn mặn, ăn nhiều mỡ, ít cholesterol (HDL-C) (23.77%). The hoạt động thể lực không liên quan tới tăng nguy prevalence of Mets was 21.75% and tended to cơ mắc HCCH. increase with age of the patients. Females (OR Từ khóa: hội chứng chuyển hóa, yếu tố = 11.996, 95% CI 6.806 – 21.145, p < 0.001), liên quan, Kon Tum. smokers (OR = 6.493, 95% CI 3.826 – 1.019, Chịu trách nhiệm chính: Lê Hữu Lợi p < 0.001) and drinkers (OR = 4.205, 95% CI Ngày nhận bài: 05/11/2021 2.732 – 6.472, p < 0.001) were at a higher risk Ngày phản biện khoa học: 10/11/2021 of getting Mets. Education level, ethnicity, Ngày duyệt bài: 14/01/2022 residence, marital status, occupation, Email: bslehuuloi@gmail.com consuming salty or high-fat foods and physical Điện thoại: 0914.102.396 inactivity were not associated with an increased risk of Mets. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Keywords: metabolic syndrome, related Hội chứng chuyển hóa (HCCH) là một tập factors, Kon Tum. hợp các bất thường về chuyển hóa như béo phì, tăng huyết áp, rối loạn glucose, lipid máu TÓM TẮT [3]. HCCH liên quan đến nhiều bệnh mãn tính Hội chứng chuyển hóa (HCCH) là rối loạn và tử vong sớm, đặc biệt là nguy cơ mắc các thường gặp và liên quan đến nguy cơ nhiều bệnh tim mạch [12]. Tỷ lệ mắc HCCH đang có 73
- Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 51 - Naêm 2022 xu hướng gia tăng trên khắp thế giới, liên quan - Thời gian nghiên cứu: từ tháng 4/2018 tới sự phát triển về kinh tế và những thay đổi đến tháng 8/2019. về lối sống. Tỷ lệ và yếu tố nguy cơ mắc - Địa điểm nghiên cứu: khoa Khám bệnh - HCCH cũng như các rối loạn thành phần của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kon Tum. HCCH phụ thuộc nhiều yếu tố khác nhau như - Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang có độ tuổi, giới tính, dân tộc, thói quen sinh hoạt, phân tích. ăn uống do đó nghiên cứu đặc điểm HCCH ở - Các kỹ thuật áp dụng trong nghiên các cộng đồng dân cư và vùng địa lý khác cứu: nhau giúp những thông tin bổ ích trong xây + Phỏng vấn: các thông tin về nhân khẩu dựng các chiến lược truyền thông, sàng lọc học, thói quen theo bảng câu hỏi. phát hiện và can thiệp sớm HCCH [4]. + Đo vòng bụng: bằng thước dây không co Tại Việt Nam đã có một số nghiên cứu về dãn, đo ở điểm giữa của bờ dưới xương sườn HCCH trên các cộng đồng dân cư ở các thành cuối với bờ trên mào chậu theo đường nách phố lớn, khu vực đồng bằng miền Bắc hay giữa. Đối tượng đứng ở tư thế thoải mái, hai miền Nam [417], [17] nhưng còn ít các nghiên tay buông thõng, vòng đo ở mặt phẳng nằm cứu tại các cộng đồng người dân tộc miền ngang. Trung, Tây Nguyên, người sống ở cao nguyên, + Đo huyết áp: BN được ngồi nghỉ ngơi miền núi. Với xu hướng gia tăng tỷ lệ HCCH trước khi đo 15 phút, đo huyết áp bằng huyết trên thế giới và ở Việt Nam rất cần các nghiên áp kế đồng hồ của Nhật, đo 2 lần cách nhau 2 cứu về HCCH trên các vùng khác nhau. phút, lấy giá trị trung bình. Nghiên cứu này được thực hiện ở Kon Tum, + Xét nghiệm các chỉ tiêu sinh hóa: lấy 3 một tỉnh miền núi khu vực bắc Tây Nguyên ml máu tĩnh mạch buổi sáng, khi đói vào ống nhằm xác định tỷ lệ cũng như một số yếu tố nghiệm không chống đông, ly tâm lấy huyết liên quan tới nguy cơ mắc HCCH. thanh. Các xét nghiệm định lượng triglycerid, HDL-C, glucose máu được tiến hành trên máy 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP xét nghiệm sinh hoá tự động tại Khoa Xét NGHIÊN CỨU nghiệm, Bệnh viện đa khoa Kon Tum. - Đối tượng nghiên cứu: người từ 18 tuổi - Một số chỉ tiêu đánh giá thói quen trở lên, đến khám kiểm tra sức khỏe tại bệnh + Ăn mặn: đánh giá dựa vào chủ quan của viện đa khoa tỉnh Kon Tum, tình nguyện tham người được phỏng vấn, so với những người gia vào nghiên cứu (ký bản chấp thuận). xung quanh. - Tiêu chuẩn chẩn đoán HCCH: theo + Chế độ ăn nhiều mỡ: dựa vào hỏi tần đồng thuận IDF/AHA (2009) khi có ít nhất 3 xuất ăn các món chiên, xào, nướng trong tuần. tiêu chuẩn sau [3]: + Chế độ ăn giàu chất xơ: dựa vào hỏi tần Tăng vòng bụng (vòng bụng≥ 90 cm xuất và khối lượng ăn rau, hoa quả. (nam), hay ≥ 80 cm (nữ). + Không uống rượu bia khi: Tăng trigliceride: triglyceride ≥ 1,7mmol/L Nam uống ≤ 2 ly rượu chát (300 ml hoặc đang điều trị thuốc tăng triglyceride; rượu)/ngày hoặc 2 ≤ lon bia (≤ 14 lon/tuần). Giảm high-density lipoprotein cholesterol Nữ uống ≤ 1 ly rượu chát (150 ml (HDL-C): HDL-C máu< 1,0 mmol/L (nam) rượu)/ngày hoặc ≤ 1 lon [11]. hay
- Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 51 - Naêm 2022 dụng trong phân tích đa biến để tìm yếu tố các khía cạnh đạo đức về lợi ích và nguy cơ, thực sự có liên quan tới HCCH. bảo vệ đối tượng tham gia nghiên cứu. Được - Đạo đức nghiên cứu: nghiên cứu được Ban Giám đốc Bệnh viện đa khoa tỉnh Kon Hội đồng đạo đức y sinh học của Viện Sốt rét - Tum đồng ý cho phép tiến hành nghiên cứu tại Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương xem xét Bệnh viện. 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Bảng 1. Đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu (n=1039) Chỉ tiêu n Tỷ lệ (%) 18 - 30 124 11,93 31-40 129 12,42 41-50 157 15,11 Nhóm tuổi (năm) 51-60 264 25,41 61-70 196 18,86 71-90 169 16,27 Tuổi trung bình SD 53,26 16,55 Nam 716 68,91 Giới Nữ 323 31,09 Phổ thông 473 45,52 Trình độ học vấn Cao đẳng, đại học 566 54,48 Kinh 561 53,99 Dân tộc Dân tộc khác 478 46,00 Thành thị 663 63,81 Nơi cư trú Nông thôn 376 36,19 Lao động trí óc 314 30,22 Nghề nghiệp Lao động chân tay 725 69,78 Độc thân 235 22,62 Tình trạng hôn nhân Có gia đình 804 77,38 Nhận xét: tuổi trung bình đối tượng nghiên cứu là 53,26 16,55 tuổi, nam chiếm tỷ lệ chủ yếu (68,91%). Có 53,99% là người Kinh, còn lại là dân tộc thiểu số. Đối tượng nghiên cứu có trình độ học vấn, nơi cư trú, dân tộc khác nhau. Bảng 2. Đặc điểm thói quen đối tượng nghiên cứu (n=1039) Thói quen n Tỷ lệ (%) Ăn mặn 631 60,73 Ăn ít rau, quả 615 59,19 Ít hoạt động thể lực 578 55,63 Uống rượu, bia 554 53,32 Ăn nhiều mỡ 542 52,17 Hút thuốc lá 496 47,74 Nhận xét: tỷ lệ gặp các thói quen được cho là liên quan HCCH cao (ăn mặn, ăn ít xơ, ít hoạt động thể lực, uống rượu bia, ăn nhiều mỡ). Tỷ lệ hút thuốc lá dưới 50%. 75
- Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 51 - Naêm 2022 Kết quả điều tra cho thấy đối tượng nghiên thuốc lá cao hơn (47,74% so với 22,5% trên cứu tại Kon Tum có khá nhiều thói quen được toàn quốc), uống rượu bia nhiều hơn (53,32% cho là có ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe. so với 43,8%), ăn mặn nhiều hơn (60,73% so Chế độ dinh dưỡng không hợp lý với tỷ lệ cao với 10%), tỷ lệ ít hoạt động thể lực cao hơn người ăn mặn, ít chất xơ, uống rượu bia và (55,63% so với 28,1%), chỉ có ăn ít rau, quả là nhiều mỡ, cao hơn với một số kết quả công bố tương đương với điều tra toàn quốc (59,19% trên toàn quốc. So với kết quả điều tra STEPS so với 57,2%) [21]. Những khác biệt này có 2015 trên những đối tượng 18 – 69 tuổi, đối thể ảnh hưởng đến nhiều bệnh lý mãn tính, tượng nghiên cứu tại Kon Tum có tỷ lệ hút trong đó có HCCH. Bảng 3. Tỷ lệ bất thường các thành phần của hội chứng chuyển hóa (n=1039) Các thành phần n % Tăng triglyceride 707 68,05 Tăng glucose máu 402 38,69 Tăng huyết áp 376 36,19 Tăng vòng bụng 308 29,64 Giảm HDL-C 247 23,77 Hội chứng chuyển hóa 226 21,75 Nhận xét: tỷ lệ bất thường gặp theo thứ tự nguyên phải vận động nhiều hơn so với người giảm dần là tăng triglyceride, tăng glucose máu, dân sống ở vùng đô thị nên tỷ lệ có tăng vòng tăng huyết áp, tăng vòng bụng và giảm HDL-C. bụng hay rối loạn cholesterol không cao. Tỷ lệ Có 21,75% bệnh nhân có đủ tiêu chuẩn của gặp tăng glucose máu cũng rất cao, phù hợp HCCH. với tình trạng đái tháo đường có xu hướng Tăng triglyceride máu chiếm tỷ lệ cao nhất tăng nhanh ở Việt Nam [1]. trong các rối loạn thành phần của HCCH, phù Tỷ lệ người có HCCH của chúng tôi cao hợp với nghiên cứu cộng đồng tại thành phố hơn so với nghiên cứu tại Hà Nam (16,3%) Hồ Chí Minh thấy bất thường về sinh hóa gặp [4], Thái Bình (19,6%) [18], thành phố Hồ Chí nhiều nhất là tăng triglyceride [17]. Tuy nhiên Minh (18.5%) [17]. Kết quả nghiên cứu cho khác với tại thành phố Hồ Chí Minh, tỷ lệ có thấy rất cần thiết phải có những nghiên cứu tăng vòng bụng hoặc giảm HDL-C trong sâu về tình hình mắc HCCH ở vùng Tây nghiên cứu này tương đối thấp so với các rối Nguyên nói riêng và những vùng cao khác của loạn khác. Có thể do người dân vùng cao Việt Nam. Hình 1. Tỷ lệ mắc hội chứng chuyển hóa theo nhóm tuổi (n=1039) 76
- Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 51 - Naêm 2022 Nhận xét: tỷ lệ có HCCH có xu hướng tăng dần theo tuổi, cao nhất ở người trên 70 tuổi. Sự liên quan giữa tuổi và HCCH đã được ghi nhận trong nhiều nghiên cứu [4], [13], [2]. Trong nghiên cứu này tuổi thấp nhất được chẩn đoán HCCH là 19 tuổi. Tại thành phố Hồ Chí Minh thấy tỷ lệ HCCH ở người 13 – 16 tuổi là 4,6% [9]. Những kết quả này cho thấy sự cần thiết phải tiến hành truyền thông và sàng lọc sớm HCCH, kể cả ở những người tuổi trẻ, được coi là ít bị HCCH. Bảng 4. Mối liên quan giữa đặc điểm nhân khẩu học với hội chứng chuyển hóa Tiêu chí n Có % OR (CI95%) p Nữ 323 94 29,10 1,816 (1,338 – Giới
- Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 51 - Naêm 2022 Hút thuốc Có 496 142 28,63 2,192 (1,618 – 2,969)
- Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 51 - Naêm 2022 tim cục bộ [1]. Tuy nhiên ảnh hưởng của ăn 2. Hồ Thị Kim Thanh (2013), Nghiên cứu một số nhiều rau và trái cây với HCCH khá hạn chế. đặc điểm dịch tễ, tình trạng kháng insulin và Trong một nghiên cứu hậu phân tích thấy tăng hiệu quả can thiệp ở người cao tuổi mắc hội tiêu thụ trái cây 100 g/ngày tương ứng nguy chứng chuyển hóa, Luận án tiến sĩ Y học, đại học Y Hà Nội. cơ mắc HCCH là 0,97 (CI 95% 0,95 – 0,99), 3. Alberti KG, Eckel RH, Grundy SM, Zimmet trong khi tăng tiêu thụ rau 100 g/ngày không PZ, Cleeman JI, Donato KA, et al (2009), liên quan đến giảm HCCH (OR= 0,98; CI Harmonizing the metabolic syndrome: a joint 95% 0,96 – 1,01) [10]. interim statement of the International Diabetes Trong chiến lược quốc gia phòng chống Federation Task Force on Epidemiology and bệnh không lây nhiễm, Bộ Y tế khuyến cáo Prevention; National Heart, Lung, and Blood nên thực hiện thay đổi những hành vi như hút Institute; American Heart Association; World thuốc lá, sử dụng rượu bia ở mức có hại, dinh Heart Federation; International Atherosclerosis dưỡng không hợp lý (ăn ít trái cây, ăn mỡ, ăn Society; and International Association for the mặn), ít hoạt động thể lực [1]. Theo nghiên Study of Obesity. Circulation. 2009;120:1640– 1645. cứu của chúng tôi thì cần tập trung vào thay 4. Binh TQ, Phuong PT, Nhung BT, Tung do D đổi hành vi hút thuốc lá, uống rượu ở người (2014), Metabolic syndrome among a middle- dân Kon Tum để phòng chống HCCH. aged population in the Red River Delta region of Vietnam. BMC Endocr Disord. 26;14:77. KẾT LUẬN doi: 10.1186/1472-6823-14-77. Qua nghiên cứu 1039 bệnh nhân đến khám 5. Cameron AJ, Shaw JE, Zimmet PZ (2004), The tại bệnh viện đa khoa Kon Tum chúng tôi có metabolic syndrome: prevalence in worldwide một số kết luận sau: populations. Endocrinology Metabolism Clinics - Tỷ lệ gặp các thói quen ăn mặn, ăn ít rau, of North America; 33(2):351-75. doi: quả, uống rượu bia, ăn nhiều mỡ đều trên 10.1016/j.ecl.2004.03.005. 6. de Paula JA, Moreira OC, da Silva CD, Silva 50%. Tỷ lệ hút thuốc lá 47,74% và ít hoạt DS, dos Santos Amorim PR (2015), Metabolic động thể lực là 44,37%. syndrome prevalence in elderly of urban and - Tỷ lệ mắc các thành phần hội chứng rural communities participants in the chuyển hóa là tăng triglyceride (68,05%), tăng HIPERDIA in the city of Coimbra/MG, Brazil. glucose máu (38,69%), tăng huyết áp Invest Educ Enferm. 2015;33(2):325-33. (36,19%), tăng vòng bụng (29,64%), giảm English, Portuguese. doi: HDL-C (23,77%). Tỷ lệ mắc hội chứng 10.17533/udea.iee.v33n2a15. chuyển hóa 21,75% và có xu hướng tăng theo 7. Harrison S, Couture P, Lamarche B (2020), nhóm tuổi. Diet Quality, Saturated Fat and Metabolic - Nữ (OR = 11,996 (6,806 - 21,145), p < Syndrome. Nutrients. 2020;12(11):3232. doi:10.3390/nu12113232 0,001), hút thuốc lá (OR=6,493 (3,826 - 8. Hirakawa M, Arase Y, Amakawa K, Ohmoto- 11,019), p< 0,001) và uống rượu (OR= 4,205 Sekine Y, Ishihara M, Shiba M, Ogawa K, (2,732 - 6,472), p< 0,001) có liên quan tới hội Okuda C, Jinno T, Kato H, Tsuji H, Hashimoto chứng chuyển hóa. M, Yamamoto T, Arimoto S, Hara S (2015), - Trình độ học vấn, dân tộc, nơi ở, tình Relationship between Alcohol Intake and Risk trạng độc thân hay có gia đình, nghề nghiệp, Factors for Metabolic Syndrome in Men. Intern các thói quen ăn mặn, ăn nhiều mỡ, ít hoạt Med. 2015;54(17):2139-45. doi: động thể lực không liên quan tới tăng nguy cơ 10.2169/internalmedicine.54.2736. mắc hội chứng chuyển hóa. 9. Hong TK, Trang NH, Dibley MJ (2012). Prevalence of metabolic syndrome and factor analysis of cardiovascular risk clustering TÀI LIỆU THAM KHẢO among adolescents in Ho Chi Minh City, 1. Bộ Y tế (2015), Chiến lược quốc gia phòng Vietnam. Prev Med. 55(5):409-11. doi: chống bệnh không lây nhiễm Việt Nam giai 10.1016/j.ypmed.2012.09.002. đoạn 2015 – 2025, Hà Nội. 79
- Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 51 - Naêm 2022 10. Lee, M., Lim, M., & Kim, J. (2019). Fruit and Netherlands: a cross-sectional analysis of two vegetable consumption and the metabolic population-based studies. Diabetol Metab syndrome: A systematic review and dose– Syndr 12, 2 (2020). response meta-analysis. British Journal of https://doi.org/10.1186/s13098-019-0503-1. Nutrition, 122(7), 723-733. 16. Sisson SB, Camhi SM, Church TS, Tudor- doi:10.1017/S000711451900165X Locke C, Johnson WD, Katzmarzyk PT (2010), 11. M. H. Criqui, Alcohol and hypertension: new Accelerometer-determined steps/day and insights from population studies, European metabolic syndrome. Am J Prev Med. 2010 Heart Journal (1987) 8 (Supplement 5), 19-26. Jun;38(6):575-82. doi: doi: 10.1093/eurheartj/8.suppl_b.19. 10.1016/j.amepre.2010.02.015. PMID: 12. Malik S, Wong ND, Franklin SS, et al (2004), 20494233 Impact of the metabolic syndrome on mortality 17. Son le NT, Kunii D, Hung NT, Sakai T, from coronary heart disease, cardiovascular Yamamoto S (2005), The metabolic syndrome: disease, and all causes in United States adults. prevalence and risk factors in the urban Circulation;110(10):1245–1250. population of Ho Chi Minh City. Diabetes Res 13. Oanh T.H. Trinh, Nguyen D. Nguyen, Clin Pract;67(3):243-50. doi: Philayrath Phongsavon, Michael J. Dibley, 10.1016/j.diabres.2004.07.014. Adrian E. Bauman (2010), Metabolic Risk 18. Thi Pham, D., Trong Nguyen, H., Thi Van Tran, Profiles and Associated Risk Factors Among A., Khanh Tran, T., Huong Phan, D., Thi Ninh, Vietnamese Adults in Ho Chi Minh City, N (2019). Prevalence of Metabolic Syndrome Metabolic Syndrome and Related Disorders. in Rural Areas of Vietnam: A Selected- 8(1), 69-78. Randomized Study. Arch Pharma Pract http://doi.org/10.1089/met.2009.0018 2019;10(2):43-50. 14. Oh SW, Koo HS, Han KH, Han SY, Chin HJ 19. Wada T, Urashima M, Fukumoto T (2007). Risk (2017), Associations of sodium intake with of metabolic syndrome persists twenty years obesity, metabolic disorder, and albuminuria after the cessation of smoking. Internal according to age. PLoS ONE 12(12): Medicine;46:1079–82 e0188770. 20. WHO (2011), Noncommunicable Diseases https://doi.org/10.1371/journal.pone.0188770 Country Profiles 15. Sigit, F.S., Tahapary, D.L., Trompet, S. et al 21. WHO (2015), Viet Nam National STEPS (2020), The prevalence of metabolic syndrome Survey 2015, https://www.who.int/ncds/un- and its association with body fat distribution in task-force/steps-survey-vietnam2015.pdf middle-aged individuals from Indonesia and the 80
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Thực trạng quan hệ tình dục trước hôn nhân và một số yếu tố liên quan của sinh viên trường Đại học Nội vụ năm 2015
7 p | 477 | 38
-
Nghiên cứu tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Yên năm 2011
8 p | 149 | 21
-
Thực trạng, cách thức sử dụng rượu bia và các yếu tố liên quan ở nhóm nam giới 25-64 tuổi tại Long Biên, Hà Nội, 2015
7 p | 158 | 16
-
TỶ LỆ VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN TRẦM CẢM SAU SANH Ở BÀ MẸ CÓ TRẺ GỬI DƯỠNG NHI TẠI BỆNH VIỆN HÙNG VƯƠNG
16 p | 185 | 14
-
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến việc sử dụng dịch vụ khám, chữa bệnh tại trạm y tế của người dân xã Dương Liễu, huyện Hoài Đức, Hà Nội năm 2014
7 p | 113 | 11
-
Trầm cảm sau sinh và các yếu tố liên quan ở phụ nữ sau sinh trong vòng 6 tháng tại Huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai
8 p | 75 | 6
-
Một số yếu tố liên quan với thực hành tuân thủ điều trị của bệnh nhân lao phổi tại phòng khám lao quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
5 p | 106 | 5
-
Tỷ lệ sảy thai và một số yếu tố liên quan đến sảy thai ở huyện Phù Cát - Bình Định
7 p | 94 | 4
-
Kiến thức, thái độ, thực hành và một số yếu tố liên quan trong phòng lây nhiễm viêm gan B của học sinh điều dưỡng trường Cao đẳng Y tế Phú Yên năm 2015
6 p | 109 | 4
-
Các yếu tố liên quan đến tình trạng nôn và buồn nôn của bệnh nhân sau mổ
9 p | 87 | 3
-
Nghiên cứu tỉ lệ nhiễm ký sinh trùng đường ruột, sự thay đổi công thức máu trước và sau khi điều trị, các yếu tố liên quan của bệnh nhân đến khám tại bệnh viện trường Đại học Y dược Huế
7 p | 128 | 3
-
Đánh giá tỷ lệ, các yếu tố liên quan và nguy cơ của tổn thương tỳ đè ở bệnh nhân cao tuổi nội viện
7 p | 9 | 3
-
Trầm cảm ở bệnh nhân cao tuổi nội trú có bệnh tim mạch: Tỷ lệ và yếu tố liên quan
6 p | 11 | 2
-
Tình trạng kiệt sức của bác sĩ tại bệnh viện tuyến cơ sở: Tỷ lệ và yếu tố liên quan
8 p | 7 | 2
-
Thai chết lưu và một số yếu tố liên quan
8 p | 63 | 2
-
Cơ cấu, tỷ lệ và các yếu tố liên quan đến đau mạn tính tại thành phố Hồ Chí Minh
8 p | 46 | 2
-
Tỷ lệ đẻ non và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An năm 2020
5 p | 7 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn