intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tỷ lệ viêm loét giác mạc tại thị xã Vĩnh Châu, Sóc Trăng từ 2006-2014

Chia sẻ: ViAchilles2711 ViAchilles2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

40
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu về sự phân bố và nguyên nhân của viêm loét giác mạc (VLGM) là một cách tiếp cận thích hợp để giải quyết vấn đề giảm thị lực và mù mắt ở thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng. Bài viết trình bày việc xác định tỉ lệ mới mắc các ca VLGM và sự phân bố theo một số đặc điểm tại thị xã Vĩnh Châu từ năm 2006-2014.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tỷ lệ viêm loét giác mạc tại thị xã Vĩnh Châu, Sóc Trăng từ 2006-2014

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> TỶ LỆ VIÊM LOÉT GIÁC MẠC TẠI THỊ XÃ VĨNH CHÂU, SÓC TRĂNG<br /> TỪ 2006 - 2014<br /> Đặng Văn Chính*, Nguyễn Phan Ái Hà*, Nguyễn Quang Vinh*, Đặng Thái Bình*, Hồ Hữu Tính*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Nghiên cứu về sự phân bố và nguyên nhân của viêm loét giác mạc (VLGM) là một cách tiếp<br /> cận thích hợp để giải quyết vấn đề giảm thị lực và mù mắt ở thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng.<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ mới mắc các ca VLGM và sự phân bố theo một số đặc điểm tại thị xã<br /> Vĩnh Châu từ năm 2006-2014.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu. Số liệu ca bệnh được thu thập dựa trên các trường hợp<br /> nhập viện vì VLGM của người dân thị xã Vĩnh Châu từ 2006 – 2014 tại ba bệnh viện lân cận. Phỏng vấn ngẫu<br /> nhiên một số trường hợp VLGM đã nhập viện để tìm hiểu nguyên nhân gây bệnh. Những số liệu về diện tích và<br /> sản lượng hành tím cũng được thu thập để phân tích.<br /> Kết quả: Tỷ lệ nhập viện vì VLGM từ 2006 – 2014 có khuynh hướng tăng gần gấp 3 lần (36,5/100,000 năm<br /> 2006 đến 104,8/100.000 dân năm 2014). 75% số ca VLGM là ở lứa tuổi lao động chính (20-59 tuổi). VLGM có<br /> liên quan đến hoạt động canh tác hành tím.<br /> Kết luận: VLGM tăng trong giai đoạn 2006 – 2014, có tính chất mùa vụ và có thể xem như một bệnh nghề<br /> nghiệp của người nông dân canh tác hành tím.<br /> Từ khóa: mù mắt, viêm loét giác mạc<br /> ABSTRACT<br /> PROPORTION OF CORNEAL ULCER IN VINH CHAU TOWN, SOC TRANG PROVINCE, 2006-2014<br /> Dang Van Chinh, Nguyen Phan Ai Ha ,Nguyen Quang Vinh, Dang Thai Binh, Ho Huu Tinh<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 5 - 2016: 163 - 169<br /> <br /> Background: The study of the distribution and causes of corneal ulcer is the most appropriate approach to<br /> understand visual impairment and blindness in Vinh Chau town, Soc Trang province.<br /> Objectives: To determine the incidence rate and the distribution of corneal ulcer in Vinh Chau town, Soc<br /> Trang province from 2006 to 2014.<br /> Methods: This is a retrospective study. Data was collected from medical records of patients who were<br /> admitted to three hospitals adjacent to Vinh Chau commune during the period of 2006 - 2014. Some cases were<br /> randomly chosen to enquire into causes. Data of area under crop and production of purple onion were also<br /> collected.<br /> Results: The incidence rate for corneal ulcer increased three times from 36.5 in 2006 to 104.8 per<br /> 100,000 persons in 2014. The majority of corneal ulcer cases (75%) occurred in working-age population<br /> (people aged 20-59 years old). There was an association between corneal ulcer and purple onion farming<br /> activities.<br /> Conclusion: There was an upward trend in corneal ulcer in Vinh Chau town from 2006 to 2014. This is a<br /> seasonal disease and can be considered as an occupational disease of farmers cultivating purple onion.<br /> Keywords: blindness, corneal ulcer<br /> <br /> *Viện Y tế Công cộng thành phố Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: CN. Hồ Hữu Tính ĐT: 0938023633 Email: hohuutinhytcc@gmail.com<br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 163<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016<br /> <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ 120.000-130.000 tấn hành. Diện tích canh tác<br /> hành tím tập trung chủ yếu ở xã Vĩnh Hải (1850<br /> Những bệnh liên quan đến giác mạc là ha), Phường 2 (1084 ha) Lạc Hòa (1027 ha), Vĩnh<br /> nguyên nhân chính dẫn đến mù lòa sau bệnh Phước (769 ha).<br /> đục thủy tinh thể, dịch tễ học của bệnh này rất<br /> đa dạng; khác nhau theo địa phương, quốc gia Mục tiêu<br /> và phụ thuộc nhiều yếu tố(9). Tại các nước đang Xác định tỉ lệ mới mắc các ca VLGM và sự<br /> phát triển, sẹo giác mạc được xem là là một phân bố theo một số đặc điểm tại thị xã Vĩnh<br /> nguyên nhân quan trọng dẫn đến giảm thị lực và Châu từ năm 2006-2014.<br /> mù mắt mà nguyên nhân chính của sẹo giác mạc Xác định mối liên quan giữa các hoạt động<br /> là do nhiễm trùng giác mạc, viêm loét giác mạc canh tác hành tím và VLGM tại thị xã Vĩnh<br /> (VLGM)(7). Hiện nay vấn đề VLGM ở các nước Châu, Sóc Trăng.<br /> đang phát triển cũng đang được xem như một<br /> PHƯƠNGPHÁP<br /> dịch bệnh thầm lặng(11). Tại Malawi(2), Tanzania(8)<br /> và Bangladesh(6), sẹo giác mạc chiếm 39 – 55% Nghiên cứu hồi cứu những người dân có địa<br /> nguyên nhân gây nên mù một mắt, riêng một chỉ tại Vĩnh Châu nhập viện vì VLGM vào ba<br /> nghiên cứu tại Châu Phi cho thấy 70% trẻ em bị bệnh viện xung quanh thị xã Vĩnh Châu, bao<br /> giảm thị lực do sẹo giác mạc(4). Nghiên cứu tại gồm Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bạc Liêu, Bệnh viện<br /> Nepal cũng cho thấy VLGM nguyên nhân đứng Đa khoa tỉnh Sóc Trăng, và Trung tâm Phòng<br /> thứ 2 sau đục thủy tinh thể gây mù một mắt chống bệnh xã hội tỉnh Sóc Trăng từ 2006 – 2014.<br /> (7,3%)(1). Nghiên cứu tại Ấn Độ cho thấy tỷ lệ Các ca bệnh được lựa chọn dựa trên hai tiêu chí:<br /> viêm loét giác mạc là 113/100.000 dân, cao gấp 10 (1) Có địa chỉ tại thị xã Vĩnh Châu; (2) nhập viện<br /> lần so với một nghiên cứu tại Mỹ(3). Những kết vì VLGM trong khoảng thời gian 2006 – 2014.<br /> quả này cho thấy bệnh VLGM rất phổ biến ở Quy trình thu thập, loại bỏ trùng lắp và tổng hợp<br /> những nước đang phát triển. số liệu (Sơ đồ 1):<br /> Tại thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng, vấn đề Vì dữ liệu tại các Bệnh viện và Trung Tâm<br /> có hay không mối liên quan giữa mù mắt, giảm không đồng nhất nên 1157 hồ sơ sau khi tổng<br /> thị lực và hoạt động canh tác hành tím luôn được hợp từ ba nơi điều trị này chỉ có thông tin về số<br /> dư luận quan tâm trong nhiều năm qua. Dựa lượng bệnh nhập viện theo thời gian,<br /> trên phân tích số liệu từ báo cáo của Trung tâm Y phường/xã, và độ tuổi. Những thông tin khác<br /> tế dự phòng huyện Vĩnh Châu, tình trạng mù như giới tính, nghề nghiệp, dân tộc, quá trình<br /> hoặc giảm thị lực ở Vĩnh Châu có một tỉ lệ cao bệnh đều không có. Riêng 917 hồ sơ tại<br /> của VLGM và chiếm đến 40% các trường hợp TTPCBXH có đầy đủ những thông tin này. Kết<br /> mù một mắt(10). Vì thế, nghiên cứu về sự phân bố quả phân tích về thời gian nhập viện, phường/xã<br /> và nguyên nhân của VLGM là một cách tiếp cận và độ tuổi ở 1157 hồ sơ tổng hợp từ các bệnh<br /> thích hợp để giải quyết vấn đề giảm thị lực hay viện không khác biệt về sự phân bố so với 917 hồ<br /> mù mắt ở thị xã Vĩnh Châu, Sóc Trăng. sơ từ TTPCBXH. Vì thế, 917 hồ sơ bệnh tại<br /> Thị xã Vĩnh Châu có tất cả 10 xã/phường, là TTPCBXH có thể đại diện thích hợp để mô tả và<br /> địa phương có diện tích trồng hành và sản lượng phân tích thêm một số đặc tính các ca VLGM mà<br /> thu hoạch hành tím lớn nhất cả nước. Trung không sẵn có ở các cơ sở điều trị khác.<br /> bình mỗi năm, người dân thị xã trồng 2 vụ hành Dựa trên danh sách 1157 trường hợp VLGM,<br /> tím, vụ hành phụ từ tháng 9 đến tháng 12 và vụ thực hiện chọn ngẫu nhiên 84 ca bệnh và phỏng<br /> hành chính từ tháng 12 đến tháng 3. Diện tích vấn bằng bộ câu hỏi soạn sẵn để tìm hiểu<br /> trồng mỗi năm từ 6.000-7.000 ha, sản lượng từ nguyên nhân bệnh.<br /> <br /> <br /> <br /> 164 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chú thích: BVĐK: Bệnh viện đa khoa; TTPCBXH: Trung tâm phòng chống bệnh xã hội<br /> Sơ đồ 1<br /> Phân tích số liệu Bảng 1: Đặc điểm các trường hợp nhập viện do<br /> Phân tích theo đặc tính dân số, năm, theo VLGM tại thị xã Vĩnh Châu, Sóc Trăng từ 2006 –<br /> mùa vụ và các hoạt động canh tác và thu hoạch 2014<br /> hành tím. Sử dụng phương trình hồi quy tuyến Đặc tính Tần số Tỷ lệ (%)<br /> Nam 475 51,8<br /> tính để tìm mối quan hệ giữa VLGM với canh tác Giới (n=917)<br /> Nữ 442 48,2<br /> hành tím. So sánh số ca VLGM ở các xã phường Khmer 701 76, 5<br /> dùng hồi quy Poisson, Anova. Dân tộc (n=917) Kinh 164 17,9<br /> Hoa 51 5,6<br /> KẾT QUẢ<br /> Nông dân 702 76,6<br /> Đặc điểm và sự phân bố các trường hợp Nghề nghiệp Học sinh – sinh viên 78 8,5<br /> (n=917) Già 69 7,5<br /> nhập viện vì viêm loét giác mạc<br /> Khác 67 7,3<br /> Theo bảng 1 tỷ lệ nhập viện vì VLGM tại Thị < 10 18 1,6<br /> xã Vĩnh Châu, Sóc Trăng từ 2006 – 2014 theo giới 10 – 19 73 6,3<br /> là gần tương đương. Người Khmer chiếm tỷ lệ 20 – 29 144 12,5<br /> 30 – 39 250 21,6<br /> cao nhất (76,5%) và nghề nghiệp chủ yếu là nông Nhóm tuổi (n=1157)<br /> 40 – 49 263 22,8<br /> dân (76,6%). 50 – 59 208 18,0<br /> Tỉ lệ VLGM xảy ra cao nhất ở lứa tuổi lao 60 – 69 126 10,9<br /> động chính từ 20-59 tuổi chiếm gần 75% toàn bộ ≥ 70 73 6,3<br /> số ca VLGM. Tỉ lệ này gia tăng gần gấp 4 lần từ Phường 2 254 22,1<br /> Theo xã/phường<br /> Vĩnh Phước 209 18,2<br /> 6,3% ở nhóm tuổi 10-19 đến 22,8% ở nhóm tuổi (n=1157)<br /> Lạc Hòa 172 14,9<br /> 40-49 và tỉ lệ giảm dần trở lại 6,3% ở lứa tuổi lớn Vĩnh Hải 169 14,7<br /> hơn 70. Phường 1 73 6,3<br /> Phường 2, xã Vĩnh phước, xã Lạc Hòa và Khánh Hòa 61 5,3<br /> Lai Hòa 60 5,2<br /> Vĩnh Hải là những xã/phường có tỷ lệ mắc<br /> Hòa Đông 57 4,9<br /> VLGM cao nhất, cao hơn nhiều lần so với các Vĩnh Tân 50 4,3<br /> xã/phường còn lại. Vĩnh Hiệp 46 4<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 165<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1: Tỷ lệ mắc mới VLGM trên 100,000 dân tại Vĩnh Châu, Sóc Trăng từ 2006 – 2014 (n=1157).<br /> Số liệu được chuẩn hóa theo giới tính, nhóm tuổi và ước lượng dân số Việt Nam năm 2015<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2: Số ca viêm loét giác mạc theo tháng và năm từ 2006-2014 (n=1157)<br /> Từ 2006 – 2014, tỷ lệ mới mắc VLGM nhập ± 3,7 ca ở tháng 5 và 3 ca ở tháng 6 và duy trì số<br /> viện có khuynh hướng tăng gần gấp 3 lần, từ ca trung bình này cho đến tháng 12 năm sau<br /> 36,5/100,000 dân vào năm 2006 đến 104,8/100,000 (bảng 2).<br /> dân năm 2014, trong đó năm 2011 có số tăng cao Bảng 2 cho thấy trung bình số ca VLGM tăng<br /> nhất với 130,9/100,000 dân (hình 1). nhanh khi bắt đầu thu hoạch vụ hành phụ<br /> Trong giai đoạn 2006 – 2014, số trường hợp (tháng 12 và 1), và bắt đầu trồng vụ hành chính<br /> nhập viện vì VLGM có tính chu kỳ, các ca bắt (tháng 1) khi cường độ, diện tích canh tác, và sản<br /> đầu tăng vào tháng 1, đạt đỉnh điểm vào tháng 3 lượng lớn hơn vụ thứ nhất. Trung bình số ca đạt<br /> sau đó giảm dần đến mức độ bình thường từ đỉnh cao nhất ở tháng 3 khi sự cao điểm của các<br /> tháng 5 và kéo dài cho đến tháng 12 (hình 2). hoạt động thu hoạch và đóng gói bán hành<br /> Số trung bình ca bệnh gia tăng rất nhanh gần thương phẩm xảy ra cùng với thời gian trồng vụ<br /> gấp 8 lần từ tháng 1 (6,6 ± 5,6 ca) đến tháng 3 đạt hành giống. Từ tháng 6 đến tháng 12, số trung<br /> đỉnh (53,1 ± 31,1 ca), sau đó giảm nhanh xuống 7 bình ca VLGM thấp và hằng định, giai đoạn này<br /> <br /> <br /> <br /> 166 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> tướng ứng với giai đoạn trồng các loại hoa màu hành F(1,8)=6,87, p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2