intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tỷ suất ngộ độc thực phẩm cấp tính trong cộng đồng tại thành phố Hồ Chí Minh năm 2013

Chia sẻ: ViHera2711 ViHera2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

51
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc xác định tỷ suất hiện mắc NĐTP cấp tính xảy ra trong cộng đồng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Tỷ lệ mới mắc NĐTP trên cộng đồng thành phố Hồ Chí Minh là rất cao và cao hơn số mắc bệnh ghi nhận theo hệ thống báo cáo y tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tỷ suất ngộ độc thực phẩm cấp tính trong cộng đồng tại thành phố Hồ Chí Minh năm 2013

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016<br /> <br /> <br /> TỶ SUẤT NGỘ ĐỘC THỰC PHẨM CẤP TÍNH TRONG CỘNG ĐỒNG<br /> TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2013<br /> Nguyễn Thị Huỳnh Mai*, Lê Hoàng Ninh**, Trịnh Thị Hoàng Oanh**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Tại Việt Nam, số liệu thống kê ngộ độc thực phẩm (NĐTP) trong toàn quốc được ước lượng dựa<br /> trên số vụ và người mắc trong các vụ NĐTP cấp tính hiện chưa có số liệu NĐTP trong cộng đồng, do vậy các số<br /> liệu chưa thể hiện đúng tầm vóc của vấn đề. Do đó việc xác định tỉ suất ngộ độc thực phẩm cấp tính trong cộng<br /> đồng tại thành phố Hồ Chí Minh là rất cần thiết, kết quả nghiên cứu sẽ giúp các cơ quan chức năng có cơ sở khoa<br /> học để có các chương trình, kế hoạch phòng chống NĐTP cho cộng đồng nhằm góp phần bảo vệ sức khoẻ cho<br /> người dân.<br /> Mục tiêu: Xác định tỷ suất hiện mắc NĐTP cấp tính xảy ra trong cộng đồng trên địa bàn thành phố Hồ Chí<br /> Minh.<br /> Đối tượng - phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ tiền cứu được tiến hành điều tra tại 30 cụm<br /> dân cư với 4.593 người của 1.170 hộ gia đình được điều tra và 595 cơ sở điều trị (86 bệnh viện có khoa tiêu hóa,<br /> 190 Phòng khám đa khoa và 319 Trạm Y tế phường, xã) trong 2 tuần từ 20/3/2013 đến 31/3/2013 trên địa bàn<br /> thành phố Hồ Chí Minh.<br /> Kết quả: Tỷ lệ mới mắc NĐTP thỏa theo định nghĩa trong 2 tuần tại thành phố Hồ Chí Minh là 1,89%<br /> (KTC 95% 1,49 - 2,28). Ước tính tỷ lệ mới mắc NĐTP trong 1 năm là 49,25% (KTC 95% 47,8- 50,6). Tỷ lệ mới<br /> mắc NĐTP trong các cơ sở điều trị tại thành phố Hồ Chí Minh trong 2 tuần là 0,00156 % (KTC 95% 0,0012 -<br /> 0,0018). Địa điểm ăn uống liên quan NĐTP là tiệm cơm (54,0%) và tại nhà (27,6%).<br /> Kết luận: Tỷ lệ mới mắc NĐTP trên cộng đồng thành phố Hồ Chí Minh là rất cao và cao hơn số mắc bệnh<br /> ghi nhận theo hệ thống báo cáo y tế. Điều này cho thấy nguy cơ cao dịch bệnh truyền qua thực phẩm, do đó ngành<br /> y tế cần có chương trình, kế hoạch phòng chống NĐTP cho người dân và thiết lập hệ thống ghi nhận, giám sát ca<br /> bệnh trong cộng đồng để kịp thời phát hiện và xử lý chùm ca bệnh, dịch bệnh lây qua thực phẩm trên địa bàn<br /> thành phố.<br /> Từ khóa: ngộ độc thực phẩm, tỷ lệ mới mắc, Tp. Hồ Chí Minh.<br /> ABSTRACT<br /> INCIDENCE OF ACUTE FOOD POISONING AMONG PEOPLE LIVING<br /> IN HO CHI MINH CITY, 2013<br /> Nguyen Thi Huynh Mai, Le Hoang Ninh,Trinh Thi Hoang Oanh<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - Supplement of No 1 - 2016: 94 - 99<br /> <br /> Background: In Vietnam, incidence of food poisoning is reported from hospital-based cases and outbreak<br /> cases, which would underestimate the magnitude of the problem. Hence the determination of incidence of acute<br /> food poisoning in the community in Ho Chi Minh City is necessary, the results will help the authorities have a<br /> scientific basis for the prevention plan to protect people’s health.<br /> Objecctives: To identify incidence rate of acute food poisoning at Ho Chi Minh city, in 2013.<br /> Materials and method: A prospective cohort study was conducted using PPS sampling. Data of food<br /> <br /> * Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm, Sở Y tế Tp. HCM ** Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: Nguyễn Thị Huỳnh Mai ĐT: 0903665540 Email: nguyenhuynhmai66@yahoo.com.vn<br /> <br /> 94 Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> poisoning cases among 4,593 people from 1,170 households and 595 treatment facilities (86 hospitals, 190<br /> polyclinics and 319 commune health centers) were collected for 2 weeks from 20.03.2013 to 31.03.2013 in the city<br /> of Ho Chi Minh. Incidence of acute food poisoning in one year was estimated based on the WHO’ guidelines.<br /> Result: Incidence of acute food poisoning as defined in 2 weeks in Ho Chi Minh City was 1.89%(CI 95%<br /> 1.49 – 2.28), estimation of incidence of acute food poisoning is 49.25% (CI 95% 47.8- 50.6) for 1 year (2013).<br /> Incidence of acute food poisoning recorded from the treatment facilities in Ho Chi Minh city in 2 weeks was<br /> 0.00156% (CI 95% 0,0012 – 0.0018). Majority acute food poisoning cases were related to restaurants (54%) and<br /> home (27.6%).<br /> Conclusion: Results showed that the incidence of acute food poisoning among peole living in Ho Chi Minh<br /> City was very high and higher more 1000 times compared those in treatment facilities. This revealed a high risk of<br /> food borne disease, therefore it is necessary to have not only intervention programs for preventing food poisoning<br /> to community but also setting up a surveillance system to monitor, detect and treat cases or case clusters<br /> effectively.<br /> Key words: food poisoning, incidence, Ho Chi Minh City.<br /> MỞ ĐẦU mắc và 259 người chết. Trung bình có 188,8<br /> vụ/năm, với 6.633,6 người mắc/năm và 51,4<br /> An toàn thực phẩm là vấn đề có tầm quan người chết/năm. Trung bình tỷ lệ người bị ngộ<br /> trọng của nhiều quốc gia trên thế giới. Việc toàn<br /> độc thực phẩm tập thể cấp tính là 7,8<br /> cầu hóa chuỗi thực phẩm bên cạnh những thuận<br /> người/100.000 dân/năm(1,2). Tại thành phố Hồ Chí<br /> lợi về kinh tế thì nguy cơ lây lan thực phẩm ô Minh, từ 2006 – 2010 có 98 vụ ngộ độc thực<br /> nhiễm càng lớn và người tiêu dùng có nhiều phẩm tập thể cấp tính với 8.127 người mắc và 05<br /> nguy cơ tiếp xúc với thực phẩm có mầm bệnh, người chết. Trung bình có 19,6 vụ/năm, với<br /> chất ô nhiễm hơn so với trước đây(7). 1.625,4 người mắc/năm và 01 người chết/năm.<br /> Việc tiêu thụ phải thực phẩm không an toàn Trung bình tỷ lệ người bị ngộ độc thực phẩm tập<br /> là nguyên nhân gây ra các bệnh lây truyền qua thể cấp tính là 16,3 người/100.000 dân/năm(3).<br /> thực phẩm . Ở những quốc gia đang phát triển,<br /> (9)<br /> <br /> ước tính mỗi năm có 1/3 dân số bị ảnh hưởng bởi Như vậy, số người mắc các bệnh cấp tính do<br /> các bệnh do thực phẩm không an toàn gây ra, thực phẩm gây ra tại Việt Nam là rất thấp so với<br /> trong đó tiêu chảy do thực phẩm và nước bị ô số liệu của các quốc gia đã phát triển(1,2,3,10). Con<br /> nhiễm là nguyên nhân gây tử vong hàng năm số này chưa phản ánh đúng tầm vóc bệnh do<br /> cho khoảng 2,2 triệu người trong đó hầu hết là thực phẩm gây ra tại Việt Nam nói chung và<br /> trẻ em(10). thành phố Hồ Chí Minh nói riêng. Vì vậy việc<br /> Tại Nhật, hàng năm có 20-40 trường hợp ngộ xác định tỉ suất mới mắc ngộ độc thực phẩm cấp<br /> độc thực phẩm trên 100.000 dân, còn ở Úc ước tính trong cộng đồng tại thành phố Hồ Chí Minh<br /> tính mỗi ngày có đến 11.500 người mắc các bệnh là rất cần thiết, kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho<br /> cấp tính do thực phẩm gây ra, riêng tại Mỹ, theo các cơ quan chức năng có thêm cơ sở khoa học<br /> thống kê của Trung tâm kiểm soát phòng ngừa để đánh giá đúng thực trạng về ngộ độc thực<br /> bệnh dịch Mỹ (CDC) thì ước tính hàng năm có phẩm cấp tính trong cộng đồng, qua đó sẽ có<br /> khoảng 76.000.000 trường hợp bị ngộ độc thực được những kiến nghị trong công tác phòng<br /> phẩm, làm 325.000 người phải nhập viện và chống ngộ độc thực phẩm cho cộng đồng nhằm<br /> 5.000 người bị tử vong(10). góp phần bảo vệ sức khoẻ cho người dân.<br /> <br /> Tại Việt Nam, giai đoạn 2006 – 2010 cả nước Mục tiêu<br /> có 944 vụ ngộ độc thực phẩm với 33.168 người Xác định tỷ suất hiện mắc NĐTP cấp tính<br /> <br /> <br /> <br /> Y tế Công cộng 95<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016<br /> <br /> xảy ra trong cộng đồng trên địa bàn thành phố lấy số mới mắc NĐTP trong 2 tuần x 26(10). Dữ<br /> Hồ Chí Minh. kiện được nhập theo chương trình Epidata 3.02,<br /> xử lý thống kê bằng phần mềm Stata 12.0. Dùng<br /> ĐỐITƯỢNG–PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> thống kê mô tả để tính tần số, tỉ lệ phần trăm các<br /> Tỷ suất ngộ độc thực phẩm cấp tính trong biến số, dùng phép kiểm chi bình phương và<br /> cộng đồng dân cư thành phố được khảo sát trên phép kiểm chính xác Fisher với mức ý nghĩa α =<br /> mẫu đại diện dân số thành phố Hồ Chí Minh và 0,05 để đo lường mối liên quan giữa các biến số<br /> tất cả cơ sở điều trị có tổ chức khám và điều trị quan tâm.<br /> tiêu hóa trên địa bàn (gồm 86 bệnh viện, 190<br /> KẾT QUẢ<br /> Phòn g khám đa khoa và 319 Trạm Y tế<br /> phường/xã). Theo kết quả nghiên cứu Ước lượng Theo kế hoạch mẫu nghiên cứu n = 4.600<br /> gánh nặng bệnh tật và chi phí của bệnh tiêu chảy người, tuy nhiên thực tế điều tra số người tham<br /> cấp truyền qua thực phẩm tại một quận nội gia là 4,593 người, mất 7 mẫu, chiếm tỷ lệ 0,2%.<br /> thành thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Thái<br /> Bảng 1. Phân bố đối tượng theo tuổi (n=4.593)<br /> Nguyên và một huyện tỉnh Nam Định năm 2011<br /> Tuổi thấp<br /> của tác giả Lê Lợi và cộng sự thì tỷ suất mới mắc Trung bình Trung vị - Tứ vị Tuổi cao nhất<br /> nhất<br /> tiêu chảy cấp trong do thực phẩm tại thành phố 42 41 (29 – 53) 2 96<br /> Hồ Chí Minh là 61%(5), hay p=0,61, nên để có 95% Nhận xét: Tuổi trung bình của đối tượng<br /> tin tưởng xác định 61% bị ngộ độc thực phẩm khảo sát là 42, tuổi trung vị là 41 (với khoảng tứ<br /> với sai số cho phép 2%, cỡ mẫu được ước lượng vị dưới (25%) là 29 và khoảng tứ vị trên (75%) là<br /> là 4.600 người dân được chọn ngẫu nhiên từ 30 53), tuổi thấp nhất là 2 và cao nhất 96.<br /> cụm dân cư với hệ số thiết kế là 2, ước tính cần<br /> điều tra 1150 hộ gia đình và tất cả cơ sở điều trị Bảng 2. Phân bố đối tượng theo đặc tính nền<br /> có tổ chức khám và điều trị tiêu hóa trên địa bàn (n=4.593)<br /> thành phố. Tiêu chí đưa vào là tất cả các hộ, cơ Đặc tính Tần số Tỷ lệ %<br /> sở điều trị, hoạt động tại địa phương trên 6 Giới<br /> Nam 1.858 40,5<br /> tháng và đồng ý tham gia nghiên cứu. Tiêu<br /> Nữ 2.735 59,5<br /> chuẩn ca bệnh ngộ độc thực phẩm được đưa vào Nhóm tuổi<br /> điều tra: người có hội chứng cấp tính xảy sau ăn, Nhóm 1 (≤18) 191 4,2<br /> uống, biểu hiện bằng một trong các triệu chứng Nhóm 2 (19-29) 972 21,2<br /> dạ dày - ruột (đau bụng, ói, tiêu chảy), thần kinh Nhóm 3 (30-39) 1.005 21,9<br /> Nhóm 4 (40-49) 924 20,1<br /> (tê đầu lưỡi, nói khó, nhìn mờ, ảo giác, mê sảng, Nhóm 5 (50-59) 826 17,9<br /> co giật,...) hoặc những triệu chứng khác tuỳ theo Nhóm 6 (≥60) 675 14,7<br /> tác nhân gây ngộ độc (ngứa, nổi mẫn,...), có hoặc Trình độ học vấn<br /> không có đến cơ sở y tế để điều trị. Tiêu chuẩn Dưới lớp 5 716 15,5<br /> Lớp 5 - 11 2.002 43,5<br /> loại trừ các bệnh viêm ruột kích thích mãn tính;<br /> Lớp 12 trở lên 1.875 41,0<br /> các bệnh tiêu chảy không do sử dụng thực phẩm<br /> Nhận xét: Nhóm tuổi từ 30 – 39 chiếm tỷ lệ<br /> ô nhiễm; Riêng các cơ sở điều trị bị loại là các cơ<br /> cao nhất 21,9%.<br /> sở đã ngưng hoạt động hoặc đang tạm ngưng<br /> hoạt động vì bất kỳ lý do. - Trong dân số khảo sát, nữ chiếm tỷ lệ cao<br /> hơn nam (với tỉ lệ là 59,5%).<br /> Dữ liệu được thu thập bằng phương pháp<br /> phỏng vấn trực tiếp và qua ghi nhận từ phiếu - Đa số đối tượng có trình độ học vấn lớp 5 –<br /> theo dõi ca mới mắc tại cơ sở y tế. Số mới mắc 11 với 43,5% và lớp 12 trở lên với 41,0%.<br /> NĐTP trong 1 năm sẽ được ước tính bằng cách<br /> <br /> <br /> <br /> 96 Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bảng 3. Tỉ lệ mới mắc ngộ độc thực phẩm sau khi ăn bị NĐTP nhiều nhất là nhóm tuổi từ 30-39<br /> uống theo báo cáo cộng đồng trong 2 tuần (0,45%) và từ 19-29 (0,43%).<br /> Nhóm Tần số Tỉ lệ (%) KTC 95% Ước lượng trong 1 năm tỷ suất NĐTP tại<br /> Số ca triệu Có 87 1,89 1,49 - 2,28 thành phố Hồ Chí Minh như sau:<br /> chứng<br /> NĐTP Không 4.495 97,8 97,4 – 98,2 Bảng 6. Ước lượng tỷ lệ mới mắc NĐTP trong cộng<br /> Tổng 4.593 100 đồng trong 1 năm<br /> Nhận xét: Trong thời gian theo dõi 2 tuần, từ Cỡ mẫu Tổng số ca NĐTP Tỉ lệ % (KTC 95%)<br /> 20/3/2013 đến 31/3/2013 số ca NĐTP (có các triệu 4.593 2.262 49,25 (47,8- 50,6)<br /> chứng rối loạn tiêu hóa như: đau bụng, tiêu Nhận xét: Tỷ lệ mới mắc NĐTP thỏa theo<br /> chảy, buồn nôn, nôn ói, đau đầu, chóng mặt, định nghĩa trong 1 năm tại thành phố Hồ Chí<br /> sốt…) là 87 ca. Minh là 49,25%, tỷ suất hiện mắc NĐTP là 0,49<br /> Tỷ lệ mới mắc NĐTP trong 2 tuần tại thành người/1 năm hay nói cách khác, trong 1 năm có<br /> phố Hồ Chí Minh là 1,89%, hay nói cách khác, đến 4.900 người bị NĐTP/100.000 dân tại thành<br /> trong 2 tuần có 1.890 người bị NĐTP/100.000 dân phố Hồ Chí Minh. Với dân số 7.382.287 (số liệu<br /> tại thành phố Hồ Chí Minh. điều tra ngày 01/4/2010 của Tổng Cục Thống<br /> kê)(8) thì ước tính mỗi năm thành phố có 3.617.320<br /> Bảng 4. Địa điểm ăn uống liên quan ngộ độc thực<br /> người mắc NĐTP.<br /> phẩm (n=87)<br /> Địa điểm Tần số Tỉ lệ (%) Số ca NĐTP đến với cơ sở điều trị trong 2<br /> Nhà hàng 3 3,5 tuần theo dõi<br /> Bếp ăn tập thể 1 1,1 Định nghĩa ca bệnh trường hợp này là<br /> Văn phòng 1 1,1 những trường hợp được chẩn đoán NĐTP tại cơ<br /> Quán Cafe 4 4,6<br /> sở điều trị trong thời gian 02 tuần từ 20/3/2013<br /> Nơi chế biến thức ăn nhanh 5 5,8<br /> Tại nhà 24 27,6 đến 31/3/2013 tại địa bàn TP Hồ Chí Minh.<br /> Tiệm cơm 47 54 Bảng 7. Tỉ lệ ca mới mắc NĐTP tại cơ sở điều trị<br /> Bếp ăn tập thể công ty 2 2,3<br /> trong 2 tuần (20/3 đến 31/3/2013)<br /> Tổng 87 100 Phòng khám đa khoa Trạm Y tế Bệnh<br /> Tổng<br /> 24 quận/huyện 24 Q/H viện<br /> Nhận xét: Địa điểm ăn uống liên quan ngộ<br /> Số ca 13 11 91 115<br /> độc thực phẩm chiếm tỷ lệ cao nhất là tiệm cơm<br /> Tỉ lệ (%) 11,3 9,6 79,1 100<br /> (54%) và tại nhà (27,6%).<br /> Nhận xét: Như vậy, tổng số ca mới mắc<br /> Bảng 5. Tỷ lệ mới mắc NĐTP theo tuổi, giới trong 2 NĐTP trong 2 tuần (20/3 đến 31/3/2013) tại các cơ<br /> tuần (n= 87) sở điều trị là 115 ca, nhiều nhất là bệnh viện<br /> Tỷ lệ mới mắc (KTC Chung Cả năm<br /> 95%) của TP<br /> (79,1%).<br /> Giới Bảng 8. Bảng tỷ lệ mới mắc NĐTP trong cơ sở điều<br /> Nam (n = 35) 0,0076 (0,005–0,01) 0,198 1.462.635 trị trong 2 tuần (20/3 đến 31/3/2013).<br /> Nữ (n = 52) 0,011 (0,008–0,014) 0,294 2.173.057 (8)<br /> Dân số thành phố Tổng số ca bị<br /> Nhóm tuổi (n= 4593) (số liệu điều tra của NĐTP đến cơ Tỉ lệ %<br /> Nhóm 1 (≤18) 0,087 (0,07 - 0,09) 2,62 167.158 Tổng Cục Thống kê sở y tế trong 2 (KTC 95%)<br /> Nhóm 2 (19-29) 0,435 (0,42 - 0,44) 11,31 835.791 năm 2010) tuần<br /> Nhóm 3 (30-39) 0,457 (0,44 - 0,47) 11,88 877.581 0,00156<br /> Nhóm 4 (40-49) 0,283 (0,26 - 0,29) 7,35 543.264 7.382.287 115<br /> (0,0012 - 0,0018)<br /> Nhóm 5 (50-59) 0,327 (0,31 - 0,34) 8,51 626.843<br /> Nhóm 6 (≥60) 0,305 (0,29 - 0,31) 7,93 585.054<br /> Nhận xét: Tỷ lệ mới mắc NĐTP trong các cơ<br /> Nhận xét: Tỷ lệ mới mắc NĐTP trong 2 tuần<br /> sở điều trị tại thành phố Hồ Chí Minh trong 2<br /> ở nữ (1,13%) cao hơn ở nam (0,76%), nhóm tuổi<br /> tuần là 0,00156%. Như vậy, trong 1 năm ước tính<br /> <br /> <br /> Y tế Công cộng 97<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016<br /> <br /> có 2.990 người mắc NĐTP trên địa bàn thành từng cơ sở. Điều này có thể cho thấy số liệu ghi<br /> phố đến với cơ sở điều trị. nhận tại bệnh viện lẫn cộng đồng có thể ước<br /> BÀN LUẬN lượng cao hơn số thực tế. Tuy nhiên số liệu<br /> mang tính đại diện ngoài việc phản ánh đúng<br /> Tỷ lệ mới mắc NĐTP trong 2 tuần trên địa<br /> thực trạng khám chữa bệnh hiện nay tại các cơ<br /> bàn thành phố Hồ Chí Minh tại nghiên cứu này<br /> sở điều trị còn cho thấy gánh nặng bệnh tật của<br /> là 1,89% tương đồng với tỷ lệ mới mắc chung<br /> NĐTP tại TP. Hồ Chí Minh.<br /> tiêu chảy cấp do thực phẩm trong 2 tuần tại<br /> KẾT LUẬN<br /> thành phố Hồ Chí Minh trong nghiên cứu Ước<br /> Tỷ lệ mới mắc NĐTP trên cộng đồng thành<br /> lượng gánh nặng bệnh tật và chi phí của bệnh<br /> phố Hồ Chí Minh là rất cao và cao hơn số mắc<br /> tiêu chảy cấp truyền qua thực phẩm tại một<br /> bệnh ghi nhận theo hệ thống báo cáo y tế.<br /> quận nội thành thành phố Hồ Chí Minh, thành<br /> Điều này cho thấy nguy cơ cao dịch bệnh<br /> phố Thái Nguyên và một huyện tỉnh Nam Định,<br /> truyền qua thực phẩm, do đó ngành y tế cần<br /> 2011 của tác giả Lê Lợi, Trịnh Thị Hoàng Oanh<br /> có chương trình, kế hoạch phòng chống NĐTP<br /> và cộng sự là 1,78%(5,7). Tỷ lệ mới mắc NĐTP ước<br /> cho người dân và thiết lập hệ thống ghi nhận,<br /> tính trong 1 năm tại thành phố Hồ Chí Minh là<br /> giám sát ca bệnh trong cộng đồng để kịp thời<br /> 49%, cao hơn số liệu của WHO là 30% tại các<br /> phát hiện và xử lý chùm ca bệnh, dịch bệnh<br /> nước phát triển(4,11). Sự khác biệt này hợp lý vì<br /> lây qua thực phẩm trên địa bàn thành phố. Để<br /> điều kiện kinh tế, môi trường, nước và an toàn<br /> ghi nhận và giám sát tốt ca NĐTP, kiến nghị<br /> thực phẩm hiện đang là vấn đề của các nước<br /> Bộ Y tế quy định phác đồ chẩn đoán và điều<br /> đang phát triển.<br /> trị ca NĐTP, quy định chế độ báo cáo ca<br /> Tỷ lệ mới mắc NĐTP trong 2 tuần tại thành<br /> NĐTP trong cơ sở điều trị.<br /> phố Hồ Chí Minh là 1,89%. Ước tính tỷ lệ mới<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> mắc NĐTP trong 1 năm là 49,25%, như vậy trong<br /> 1. Bộ Y tế (2003).Báo cáo toàn văn Hội nghị khoa học vệ sinh an<br /> 1 năm tại TP Hồ Chí Minh có 4.900 người bị toàn thực phẩm lần II.<br /> NĐTP/100.000 dân. Vậy với số dân hiện tại thì 2. Bộ Y tế 2005). Tài liệu Hội nghị toàn quốc vệ sinh an toàn thực<br /> phẩm 10-12/12/2005.<br /> ước tính có 3.617.320 người mắc NĐTP/năm trên 3. Báo cáo (2005).Hội nghị tổng kết chương trình đảm bảo vệ<br /> địa bàn thành phố. Địa điểm ăn uống liên quan sinh an toàn thực phẩm tại thành phố Hồ Chí Minh năm<br /> 2001-2005.<br /> NĐTP là tiệm cơm (54%) và tại nhà (27,6%). Tỷ lệ 4. Lê Hoàng Ninh (2011). Các bệnh lây truyền từ thực phẩm lâm<br /> mới mắc NĐTP trong các cơ sở điều trị tại thành sàng, dịch tễ điều tra bùng phát dịch, Nhà xuất bản y học, Chi<br /> nhánh thành phố Hồ Chí Minh.<br /> phố Hồ Chí Minh trong 2 tuần là 0,00156%. Như 5. Lê Lợi (2011) Ước lượng gánh nặng bệnh tật và chi phí của<br /> vậy, trong 1 năm ước tính có 2.990 người mắc bệnh tiêu chảy cấp truyền qua thực phẩm tại một quận nội<br /> thành thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Thái Nguyên và<br /> NĐTP trên địa bàn thành phố đến với cơ sở điều một huyện tỉnh Nam Định.<br /> trị. So với số liệu thu thập trên cộng đồng, số liệu 6. Trần Đáng (2004). Mối nguy vệ sinh an toàn thực phẩm-<br /> Chương trình kiểm soát GMP, GHP và hệ thống quản lý chất<br /> này là rất thấp (2.990 ca so với 3.617.320 ca)<br /> lượng vệ sinh an toàn thực phẩm HACCP- Nxb Y học Hà<br /> Điểm hạn chế của đề tài là xác định ca NĐTP Nội.<br /> 7. Trần Quang Trung (2014). Ước lượng tỷ lệ hiện mắc và chi phí<br /> tại cơ sở y tế cũng như cộng đồng dựa trên triệu điều trị ca bệnh tiêu chảy cấp có nguyên nhân do thực phẩm<br /> chứng tự báo cáo của người bệnh với tiền sử có tại một số địa phương từ năm 2011 đến năm 2013, Tạp chí Y<br /> học thực hành, 933 -934, Bộ Y tế, tr 225 - 229.<br /> tiêu thụ thực phẩm nghi ngờ, không xét nghiệm<br /> 8. Tổng cục Thống kê (2010). Số liệu dân số Thành phố Hồ Chí<br /> bệnh phẩm, thức ăn nghi ngờ do điều kiện xét Minh.<br /> nghiệm và quy định chỉ định xét nghiệm của<br /> <br /> <br /> <br /> 98 Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 9. WHO (2005). Guidelines for the Control of Shigellosis, 11. WHO (2011). WHO Initiative to Estimate the Global Burden<br /> including Epidemics due to Shigella dysenteriae. Geneva, of Foodborne Diseases.<br /> Switzerland: World Health Organization.<br /> 10. WHO (2008). The global bursen of disease: 2004 update. WHO Ngày nhận bài báo: 27/11/2015<br /> Press. Geneva. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/11/2015<br /> Ngày bài báo được đăng:<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Y tế Công cộng 99<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2