YOMEDIA
ADSENSE
U sụn xương cột sống – tổng quan y văn và nhân một ca lâm sàng
23
lượt xem 5
download
lượt xem 5
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài viết U sụn xương cột sống – tổng quan y văn và nhân một ca lâm sàng trình bày một trường hợp u sụn xương phát sinh từ diện khớp C7-T1 ở một phụ nữ 42 tuổi với kết quả phẫu thuật thuận lợi và thảo luận các tài liệu liên quan.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: U sụn xương cột sống – tổng quan y văn và nhân một ca lâm sàng
- HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 U SỤN XƯƠNG CỘT SỐNG – TỔNG QUAN Y VĂN VÀ NHÂN MỘT CA LÂM SÀNG Nguyễn Duy Tuyển1, Trần Sơn Tùng1, Phạm Huy Hoàng 2 TÓM TẮT 85 Osteochondroma is the most common U sụn xương là loại u thư xương phổ biến skeletal neoplasm and constitutes 20–50% of all nhất và chiếm 20–50% của tất cả các khối u benign bone tumors and 10–15% of all bone xương lành tính và 10–15% của tất cả các khối u tumors. It is commonly found in the appendicular xương1. Nó thường được tìm thấy trong bộ skeleton but is very rarely seen in the spine. xương chi thể nhưng rất hiếm khi thấy ở cột Osteochondromas may be solitary or multiple sống. U xương có thể đơn độc hoặc nhiều khi kết when associated with hereditary multiple hợp với đa di truyền2. Chỉ 1,3–4,1% các u xương exostoses or osteochondromatosis, an autosomal đơn độc bắt nguồn từ cột sống. Tuy hiếm khi gây dominant trait. Only 1.3–4.1% of solitary ra triệu chứng, u sụn xương cột sống có thể xuất osteochondromas originate in the spine. Rarely, hiện kèm theo chèn ép rễ thần kinh hoặc dây thần spinal osteochondromas may present with nerve kinh. Khi khối u gây đau hoặc biến chứng thần root or cord compression. Even symptoms due to kinh hoặc khi chẩn đoán không rõ ràng thì nên vertebral artery occlusion have been described. phẫu thuật loại bỏ khối u3. Trong bài viết này, When the tumor causes pain or neurological chúng tôi trình bày một trường hợp u sụn xương complications or when the diagnosis is unclear, it phát sinh từ diện khớp C7-T1 ở một phụ nữ 42 should be excised surgically. Here in, we present tuổi với kết quả phẫu thuật thuận lợi và thảo luận a case of osteochondroma arising from the các tài liệu liên quan. posterior arch of C7-T1 in a 42-year-old female Từ khóa: U sụn tủy sống, mở cung sau, vi with a favorable long-term surgical outcome and phẫu thuật. discuss the relevant literature. Keywords: Solitary Osteochondroma of the SUMMARY Spine, laminectomy, microsurgery. SOLITARY OSTEOCHONDROMA OF THE SPINE IN A VIETNAMESE I. CA LÂM SÀNG ADULT FEMALE: CASE REPORT AND Bệnh nhân nữ 42 tuổi, đau cổ, tê tay 6 LITERATURE REVIEW tháng, ưu thế tê tay phải nhiều hơn trái, 1 tháng gần đây triệu chứng đau tăng dần. Bệnh nhân đến khám trong tình trạng mất 1 Trung tâm Phẫu thuật Thần kinh, Bệnh viện cảm giác từ nền cổ trở xuống đau và tê nhiều Hữu Nghị Việt Đức 2 tay, tay phải hạn chế vận động cổ tay và 2 Bộ môn Ngoại, Trường Đại học Y Hà Nội duỗi ngón tay. Chịu trách nhiệm chính: Phạm Huy Hoàng Email: huyhoang.yhu@gmail.com Ngày nhận bài: 9.10.2022 Ngày phản biện khoa học: 16.10.2022 Ngày duyệt bài: 31.10.2022 652
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Cộng hưởng từ thấy hình ảnh Nằm trong trong ống sống. Chúng tôi tiến hành mở bán ống sống-ngoài tủy và lan qua làm rộng lỗ lỗ phần cung sau C6, C7, D1 để tiếp cận khối u. liên hợp C7/T1 phải có khối tín hiệu hỗn hợp Qua quan sát thấy khối u mật độ chắc, ranh kích thước 61x41mm, gồm thành phần dạng giới rất rõ với tổ chức xung quang, phần u nang và thành phần đặc ngấm thuốc kém sau phát triển giữa mỏm khớp dưới của C7 và tiêm. khối đè ép tủy cổ ngang mức sang trái. mỏm khớp trên của D1 và phá hủy hoàn toàn Chúng tôi tiến hành phẫu thuật cột sống 2 cấu trúc này. Một phần u phát triển vào cổ lối sau. Rạch da rộng rãi từ ngang mức C6 trong ống sống gây chèn ép màng cứng tủy đến hết D2, bóc tách cân cơ và bộc lộ cung sống và rễ thần kinh ngang mức. Chúng tôi sau đốt sống trên toàn bộ đường rạch. Kiểm tiến hành loại bỏ hầu hết tổn thương, bao tra thấy khối u nằm ngay dưới lớp cơ, đã ăn gồm cả phần phát triển ra ngoài và ra trước, mòn một phần cung sau C7 và D1 bên phải, trong mổ đánh giá thấy màng tủy chưa bị tổn khối u có xu hướng phát triển ra phía ngoài thương và rễ thần kinh được giải phóng ở và phía trước, một phần u xâm lấn vào phía mức tối đa. 653
- HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 Bệnh nhân sau mổ diễn biến tốt và được nhiên trong trường hợp được chúng tôi mô tả xuất viện sau mổ 07 ngày với sự cải thiện rõ u phát triển từ khớp liên mấu (facet joint). rệt về triệu chứng lâm sàng, bệnh nhân có thể Biểu hiện lâm sàng đứng và đi lại với nạng hoặc người dìu. Cảm Trên lâm sàng các khối u sụn đốt sống giác được phục hồi ngay ngày thứ 3 sau mổ. thường phát triển âm thầm, rất ít khi gây ra Trên phim chụp kiểm tra cho thấy phần lớn triệu chứng6. Ở giai đoạn muộn khi các tổn khối u được lấy bỏ, phần tồn dư không đáng thương gây chèn ép vào tủy sống hoặc rễ kể và nhìn thấy được hình thái tuỷ sống được thần kinh mới gây ra các triệu chứng lâm cải thiện trên phim chụp. sàng tương ứng. Các triệu chứng hay gặp ở giai đoạn sớm là đau và rối loạn cảm giác. Ở II. THẢO LUẬN giai đoạn chèn ép nặng có thể gặp các triệu U sụn xương cột sống là tổn thương chứng như rối loạn vận động hoặc rối loạn cơ tương đối hiếm gặp và chiểm tỷ lệ thấp trong tròn. số u sụn xương nói chung và các tổn thương Chẩn đoán và điều trị ở cột sống4. Trong các nghiên cứu cho thấy u Chẩn đoán và điều trị sớm là yếu tố tối sụn xương đa số thường gặp ở đầu các xương quan trọng và mang tính chất quyết định dài. Các khối u phát sinh ở đoạn côt sống đặc nhằm giảm thiểu những hậu quả không khắc biệt các khối u gây chèn ép tủy sống trong phục được khi chèn ép tuỷ cổ diễn ra lâu thời gian dài thường ảnh hưởng nghiêm dài1. trọng đến chức năng tủy khi không được phát Trên hình ảnh cộng hưởng từ, khối u sụn hiện và điều trị kịp thời. biểu hiện giảm tín hiệu trên T1W, tang trên Phôi thai học T2W và kém ngấm thuốc sau tiêm. Biện Hầu hết các trường hợp u sụn xương cột pháp tối ưu được lựa chọn là phẫu thuật giải sống được báo cáo trong y văn đều là các tổn ép và loại bỏ tổn thương7. Về mặt kỹ thuật thương ở đoạn cột sống cổ. Các tổn thương việc phẫu thuật cắt bỏ khối u sụn không có gì phát sinh do quá trình phát triển bất thường mới so với các phẫu thuật u ngoài tủy thông của các đĩa tăng trưởng sụn, thường hay gặp thường tuy nhiên trong các trường hợp khối ở khoang liên thân đốt sống (endplate)5. Tuy u phát triển từ khớp liên mấu như trong mô tả của chúng tôi, việc mở cung sau bán phần 654
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 được chỉ định nhằm đảm bảo tính vững của spine-case series and review. J Clin Orthop cột sống cũng như vẫn đảm bảo được hiệu Trauma. 2020;11(5):905-909. quả lấy u8. Do khối u đã phá hủy hoàn toàn doi:10.1016/j.jcot.2019.12.014 khớp nên giới hạn bên ngoài để phẫu tích 4. Cooke RS, Cumming WJ, Cowie RA. cũng chính là giới hạn khối u. Bên cạnh đó vì Osteochondroma of the cervical spine: case hạn chế của đường mổ phía sau, việc tiếp cận report and review of the literature. Br J khối u phát triển ra trước trong giới hạn vùng Neurosurg. 1994;8(3):359-363. nền cổ gặp nhiều khó khan nên chúng tôi doi:10.3109/02688699409029627 thống nhất để lại một phần u. 5. Reckelhoff KE, Green MN, Kettner NW. Cervical spine osteochondroma: rare III. KẾT LUẬN presentation of a common lesion. J U sụn xương cột sống là bệnh tương đối Manipulative Physiol Ther. 2010;33(9):711- hiếm gặp, biểu hiện bệnh thường dễ nhầm 715. doi:10.1016/j.jmpt.2010.08.021 lẫn với các bệnh lý khác nhất là các bệnh lý 6. Milton CK, O’Connor KP, Smitherman thoái hóa cột sống hoặc các bệnh lý u rễ thần AD, Conner AK, Martin MD. Solitary kinh. Chụp cộng hưởng từ là phương pháp có Osteochondroma of the Cervical Spine giá trị nhất trong chẩn đoán bệnh. Phẫu thuật Presenting with Quadriparesis and Hand là chỉ định được ưu tiên trong các trường hợp Contracture. Surgical neurology đã được chẩn đoán xác định, mục tiêu nhằm international; 2020:51. giải phóng tối đa chèn ép và loại bỏ khối u. doi:10.25259/SNI_3_2020 7. Raswan US, Bhat AR, Tanki H, Samoon TÀI LIỆU THAM KHẢO N, Kirmani AR. A solitary osteochondroma 1. Fowler J, Takayanagi A, Fiani B, et al. of the cervical spine: a case report and Diagnosis, Management, and Treatment review of literature. Childs Nerv Syst ChNS Options: A Cervical Spine Osteochondroma Off J Int Soc Pediatr Neurosurg. Meta-Analysis. World Neurosurg. 2017;33(6):1019-1022. doi:10.1007/s00381- 2021;149:215-225.e6. 017-3394-1 doi:10.1016/j.wneu.2021.01.148 8. Fowler J, Takayanagi A, Siddiqi I, et al. 2. Graham P. Osteochondroma. Orthop Cervical osteochondroma: surgical planning. Nurs. 2020;39(2):130-131. Spinal Cord Ser Cases. 2020;6(1):44. doi:10.1097/NOR.0000000000000644 doi:10.1038/s41394-020-0292-7 3. Rajakulasingam R, Murphy J, Botchu R, James SL. Osteochondromas of the cervical 655
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn