U xơ thể xơ cứng tại xương sườn: Báo cáo ca lâm sàng và y văn
lượt xem 2
download
U xơ thể xơ cứng (Desmoplastic fibroma) tại xương sườn rất hiếm gặp. Các dấu hiệu chẩn đoán hình ảnh của u thường không đặc hiệu có thể tương tự các u xương khác. Mặc dù vậy, do tính chất xâm lấn và tỷ lệ tái phát cao sau phẫu thuật nên sự hiểu biết về các đặc điểm hình ảnh và mô bệnh học của loại u này là cần thiết trong chẩn đoán và điều trị.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: U xơ thể xơ cứng tại xương sườn: Báo cáo ca lâm sàng và y văn
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC U XƠ THỂ XƠ CỨNG TẠI XƯƠNG SƯỜN: BÁO CÁO CA LÂM SÀNG VÀ Y VĂN Nguyễn Duy Hùng1,2, Nguyễn Duy Huề1,2, Lê Thanh Dũng2 và Nguyễn Nhật Quang2, Trường Đại học Y Hà Nội 1 2 Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức U xơ thể xơ cứng (Desmoplastic fibroma) tại xương sườn rất hiếm gặp. Các dấu hiệu chẩn đoán hình ảnh của u thường không đặc hiệu có thể tương tự các u xương khác. Mặc dù vậy, do tính chất xâm lấn và tỷ lệ tái phát cao sau phẫu thuật nên sự hiểu biết về các đặc điểm hình ảnh và mô bệnh học của loại u này là cần thiết trong chẩn đoán và điều trị. Chúng tôi thu thập thông tin và báo cáo một trường hợp bệnh nhân nữ 30 tuổi có tổn thương tiêu xương sườn 9 bên phải trên cắt lớp vi tính, được phẫu thuật cắt hoàn toàn khối u với kết quả mô bệnh học u xơ thể xơ cứng, đồng thời tham khảo y văn các ca bệnh đã được báo cáo. Từ khóa: U xơ thể xơ cứng, Desmoplastic fibroma, u xương sườn I. ĐẶT VẤN ĐỀ Desmoplastic fibroma (DF - tạm dịch: u xơ trên cắt lớp vi tính (CLVT) và cộng hưởng từ thể xơ cứng) là khối u hiếm gặp, tiến triển tại (CHT) đã được mô tả trong một vài báo cáo chỗ, thường tổn thương đơn độc. Khối u có trước đây là tổn thương tiêu xương, phá vỡ vỏ thể xảy ra ở bất kì độ tuổi nào, khoảng 75% xương, bên trong có vách dạng giả bè xương.7,8 bệnh nhân trẻ hơn 30 tuổi và chỉ có 6% lớn hơn Tuy nhiên, những dấu hiệu này có thể thấy ở 50 tuổi, không có sự khác biệt về giới tính.1 Tỷ các khối u xương khác như loạn sản xơ xương, lệ mắc DF so với các u xương nguyên phát u máu, u hạt ái toan và sarcoma xương độ và u xương lành tính lần lượt là 0,06-0,11% thấp. Trên thực tế, việc chẩn đoán hình ảnh DF và 0,3%.2 U có thể gặp ở bất cứ xương nào, thường rất khó khăn do u hiếm gặp và không có thường ở xương dài 56% (xương đùi 15%, hình ảnh đặc hiệu. xương quay 12%, xương chày 9%), xương Chúng tôi báo cáo một trường hợp DF hiếm hàm dưới 26% và xương chậu 14%.3 Ngoài ra gặp ở xương sườn, được chụp cắt lớp vi tính u có thể xuất hiện tại một số vị trí hiếm gặp hơn và chẩn đoán xác định dựa trên mô bệnh học. như xương sọ, xương vai, xương đòn, thân đốt sống, xương gót, các xương bàn tay. Mặc dù II. GIỚI THIỆU CA BỆNH vậy, xương sườn là vị trí cực kì hiếm gặp của Bệnh nhân nữ 30 tuổi vào viện vì khối vị trí DF. Với hiểu biết của chúng tôi, chỉ có 05 báo mạn sườn phải, không đau, không có tiền sử cáo DF tại xương sườn được ghi nhận trong y chấn thương trước đó. Khám lâm sàng thấy văn cho tới nay.1,4–7 khối cứng chắc, ấn không đau, không thấy rối Các đặc điểm chẩn đoán hình ảnh của DF loạn cảm giác vị trí tương ứng. Tác giả liên hệ: Nguyễn Nhật Quang Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức Email: nhatquang174@gmail.com Ngày nhận: 10/03/2021 Ngày được chấp nhận: 16/05/2021 152 TCNCYH 142 (6) - 2021
- ứng. Ảnh 1. Dấu hiệu trên phim XQuang. Khối u phát triển từ cung bên xương sườn 9 bên phải, tiêu xương, phá huỷ vỏ xương, bên trong có vách, giới hạn rõ (mũi tên). (DựẢnh ứng. kiến:1.đặt Dấutrong mụcphim hiệu trên “Ca lâm sàng”) XQuang. Khối u phát triển từ cung bên xương sườn 9 bên phải, tiêu xương, phá huỷ vỏ xương, bên trong có vách, giới hạn rõ (mũi tên). TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC (Dự kiến: đặt trong mục “Ca lâm sàng”) x 6 cm, tại cung bên xương sườn 9 bên phải, tổn thương dạng tiêu xương, phát triển từ trong ống tuỷ làm mỏng và mất liên tục vỏ xương, bên trong có nhiều vách dạng giả bè xương (hình ảnh 2). Phần tổ chức trong u ngấm thuốc ít, tỷ trọng trước tiêm 40HU, sau tiêm thì động mạch tỷ Ảnh trọng 46HU 3. Cắt (hình lớp vi tính cửa sổảnh phần3). mềmKhối đẩytiêm (A) trước lồi,(40HU) còn và (B) sau tiêm thuố Ảnh 2. Các dấu hiệu trên cắt lớp vi tính. (A) và (B) Mặt cắt ngang, cửa sổ xương. mạch ranh (46HU). giới Tổn rõ với thương tiêu các xươnglớp cơ thành ngực, không cung bên, xương sườn 9 bên phải, phát triển từ ống tuỷ, làm mỏngvỏ xương (mũi tên vàng), bên trong có vách Ảnh 2. Cácdạng giả bè dấu hiệu xương trên cắt lớp(mũi tên đỏ). vi tính. (C)(B) (A) và Trên Mặtmặt cắtcắt đứng ngang, dọc, cửa sổ cửa thấy sổ xương. nhu xâm (Dựthương kiến: Tổn mô. đặt Khối lấn còn tiêu vào trong ranh xương mụckhoang giới màng phổi, nhu mô “Ca lâm sàng”) Hình rõ, đẩy cung ảnh bên,lồi nhưng xương 1. sườnDấu không 9 bên hiệu xâmphải, trên lấnphát các lớp phim triểncơ từthành XQuang bụng, ống tuỷ, làmnhu mô gan mỏngvỏ phải(mũi xương (mũi tên tên xanh). gan lân cận. vàng), bên (D) Hình trong ảnh códựng váchtái tạo dạng 3D.bèDấu hiệu(mũi thổi vỏ (mũi(C) tên mởmặt màucắtđỏ). Khối u giả phát xương triển từtên đỏ). cung Trên bên xương đứng dọc, cửa sổ nhu mô. Khối còn ranh giới sườn rõ, đẩy lồi nhưng không xâm lấn các lớp cơ thành bụng, nhu mô gan phải (mũi tên xanh). (D) Hình ảnh (Dự kiến: 9 dựng bên tạođặt táiphải,3D.trong tiêu mục xương, Dấu hiệu “Ca vỏ thổi lâm(mũi sàng”) phá tên huỷ vỏ đỏ). mở màu xương, bên trong cóđặt (Dự kiến: vách, giới“Cahạn trong mục rõ (mũi tên). lâm sàng”) Hình Trên ảnh 3. cung Xquang, Cắtbên lớpxương vi tính sườncửa 9 bênsổ phảiphần có khốimềm tổn thương dạng tiêu xươn xương, bên trong có vách, giới hạn rõ, không thấy xâm lấn phần mềm xung quanh (A) trước tiêm (40HU) và (B) sau tiêm thuốc khối kích thước 11x9x6 cm, tại cung bên xương sườn 9 bên phải, tổn thương dạng đốitừquang trong ốngthì tuỷđộng làm mỏngmạch (46HU). và mất liên tục vỏ xương, bên trong có nhiều vách dạn Phần tổ chức trong u ngấm thuốc ít, tỷ trọng trước tiêm 40HU, sau tiêm thì động m Bệnh nhân được tiến hành phẫu thuật cắt bỏ (ảnh 3). Khối đẩy lồi, còn ranh giới rõ với các lớp cơ thành ngực, không thấy xâm lấ hoàn phổi,toàn khối nhu mô gan u. lânMôcận.tả bệnh phẩm là khối cứng chắc Bệnhphát nhân triển từ hành được tiến xươngphẫusườn 9 bên thuật cắt phải, bỏ hoàn toànkích khối u. Mô tả bệnh phẩm thước khoảng 15x12cm, tổn thương dính vào tổn thương dính vào triển từ xương sườn 9 bên phải, kích thước khoảng 15x12cm, Hình ảnh 2. Các dấu hiệu trên cắt lớp vi tính không thông với màng phổi. cơ hoành nhưng không thông với màng phổi. Ảnh 4. Hình ảnh mô học của khối u trên giải phẫu bệnh: Các tế bào hình thoi, dẹt n (A) và (B) Mặt cắt ngang, cửa sổ xương. Tổn collagen tăng sinh. (hematoxylin-eosin, phóng đại, x200) thương tiêu xương cung bên, xương sườn 9 (Dự kiến: đặt trong mục “Ca lâm sàng”) bên phải, phát triển từ ống tuỷ, làm mỏng vỏ xương (mũi tên vàng), bên trong có vách dạng giả bè xương (mũi tên đỏ). (C) Trên mặt cắt đứng dọc, cửa sổ nhu mô. Khối còn ranh giới rõ, đẩy lồi nhưng không xâm lấn các lớp cơ thành bụng, nhu mô gan phải (mũi tên xanh). (D) Hình ảnh dựng tái tạo 3D. Dấu hiệu thổi vỏ (mũi tên mở màu đỏ). Trên Xquang, cung bên xương sườn 9 bên Hình Trên ảnhgiải 4. phẫu Hình ảnh bệnh, đạimô thể làhọc đoạncủa xươngkhối u dài 14x6x7cm, ở một đầu xươn phải có khối tổn thương dạng tiêu xương, mất thước 12x6x7cm, cứng chắc. trên giải phẫu bệnh Mảnh cắt vào mô xương có u. Mô u là các tế đều, sắp xếp tạo bó, dải xen vào trong mô xương, có vùng xâm lấn vào mô liên tục vỏ xương, bên trong có vách, giới hạn Các không tế bào thấyhình thoi, hoại tử. Hìnhdẹt nằm ảnh mổ giữa bệnh các bó học hướng đến Desmoplastic fibrom rõ, không thấy xâm lấn phần mềm xung quanh sợi collagen tăng sinh. (hematoxylin-eosin, 4 tháng sau điều trị hiện không thấy dấu hiệu tái phát. (hình ảnh 1). Trên CLVT, khối kích thước 11 x 9 phóng đại, BÀN x200). LUẬN DF được mô tả lần đầu tiên bởi Jaffe vào nằm 1958, là u xương nguyên ph TCNCYH 142 (6) - 2021 153rất hiếm gặp, chỉ có m mọi xương.9 Tuy nhiên, DF khởi phát từ xương sườn tổng hợp ở bảng 1.1,4–7 Kích thước khối u dao động từ 110 đến 140mm. Dấ thường gặp bao gồm tiêu xương, kèm phá huỷ vỏ xương. Tổn thương phát có vách tạo hình ảnh giả bè xương. Vỏ xương mỏng, bị phá huỷ là dấu hiệu
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Trên giải phẫu bệnh, đại thể là đoạn xương huỷ là dấu hiệu thường gặp kèm với khối mô dài 14 x 6 x 7cm, ở một đầu xương và thân mềm, không có phản ứng màng xương. CLVT xương có u kích thước 12 x 6 x 7cm, cứng chắc. có giá trị trong đánh giá sự liên tục vỏ xương. Mảnh cắt vào mô xương có u. Mô u là các tế CHT đánh giá tốt xâm lấn phần mềm xung quanh bào hình thoi nhân tương đối đều, sắp xếp tạo khối u.8 Việc chẩn đoán xác định khối u là rất khó bó, dải xen vào trong mô xương, có vùng xâm nếu chỉ dựa đơn thuần vào chẩn đoán hình ảnh, lấn vào mô cơ vân. Tỷ lệ nhân chia thấp, không vì có nhiều loại u có dấu hiệu tương tự như DF. thấy hoại tử. Hình ảnh mổ bệnh học hướng đến Sinh thiết vẫn là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán Desmoplastic fibroma (hình ảnh 4). xác định. Phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn và tái tạo 4 tháng sau điều trị hiện không thấy dấu thành ngực được tiến hành trên ba ca. Tái phát hiệu tái phát. được thấy ở hai ca điều trị bằng nạo vét. Phương pháp điều trị ở hai ca khác không rõ. Bệnh nhân III. BÀN LUẬN của chúng tôi được điều trị phẫu thuật, diện cắt DF được mô tả lần đầu tiên bởi Jaffe vào rộng rãi lấy hoàn toàn khối u và một phần cấu nằm 1958, là u xương nguyên phát hiếm gặp trúc xương lành, hiện không thấy tổn thương tái có thể xảy ra ở mọi xương.9 Tuy nhiên, DF khởi phát sau 4 tháng. Một số trường hợp bệnh nhân phát từ xương sườn rất hiếm gặp, chỉ có một vài được điều trị khối u bằng phương pháp xạ trị. ca được báo cáo và tổng hợp ở bảng 1.1,4–7 Kích Sanfilippo và cộng sự dùng 60 Gy, 30 phân liều thước khối u dao động từ 110 đến 140mm. Dấu để điều trị DF của xương chậu.10 Trong khi Nag hiệu chẩn đoán hình ảnh thường gặp bao gồm và cộng sự dùng 45Gy, 25 phân liều điều trị DF tiêu xương, kèm phá huỷ vỏ xương. Tổn thương của đầu xa xương đùi. 11 Kết quả đã làm giảm phát triển rộng, bên trong thường có vách tạo tốc độ phát triển của bệnh trong khoảng thời hình ảnh giả bè xương. Vỏ xương mỏng, bị phá gian lần lượt là 30 và 36 tháng. Bảng 1. Tổng hợp các ca báo cáo lâm sàng u Desmoplastic fibroma tại xương sườn Tác giả Tuổi Giới Triệu Vị trí Kích thước Dấu hiệu chẩn Điều trị Theo dõi sau chứng (xương (mm) đoán hình ảnh điều trị lâm sàng sườn) Tiêu xương, Butters và Đau và 6 bên Cắt bỏ 17 M - không phá huỷ - cộng sự 4 sưng trái hoàn toàn vỏ Tiêu xương, phá Taconis và 5 bên Tái phát sau 9 57 F Sưng - huỷ vỏ, xâm lấn Nạo vét cộng sự 1 phải năm phần mềm Không có bằng Barbashina 10 bên Tiêu xương, phá Cắt bỏ 19 M Sưng 110 chứng của bệng và cộng sự 5 trái huỷ vỏ hoàn toàn trong 4 năm Ayadi- Đau, rối Không có bằng 2 bên Kaddour và 45 M loạn cảm 70 Thổi vỏ Cắt bỏ chứng tái phát trái cộng sự 6 giác sau 4 năm 154 TCNCYH 142 (6) - 2021
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Tác giả Tuổi Giới Triệu Vị trí Kích thước Dấu hiệu chẩn Điều trị Theo dõi sau chứng (xương (mm) đoán hình ảnh điều trị lâm sàng sườn) Ayadi- Tiêu xương, 8 hoặc 9 Cắt lọc Tái phát sau 2 Kaddour và 55 F Sưng 100 xâm lấn phần bên phải rộng rãi năm điều trị cộng sự 6 mềm Không có Okubo và 9 bên Nang, Cắt bỏ bằng chứng 40 F Sưng 140x120x80 cộng sự 7 phải phá huỷ vỏ hoàn toàn của bệnh sau 6 tháng Không có 9 bên Tiêu xương, phá Cắt bỏ bằng chứng Ca hiện tại 30 F Sưng 90x60x110 phải huỷ vỏ hoàn toàn của bệnh sau 4 tháng Về mô học, DF xuất hiện sự tăng sinh các ảnh mô bệnh học của DF cũng cần chẩn đoán tế bào hình thoi mảnh nằm giữa các bó sợi phân biệt với các u lành tính và các u ác tính độ collagen. Các đặc điểm quan trọng trên mô thấp như loạn sản xơ xương, sarcoma xương bệnh học để chấn đoán phân biệt bao gồm u độ thấp, u xơ không vôi hoá. Dấu hiệu của xơ hóa ngoài ổ bụng (extra-abdominal desmoid loạn sản xơ xương là hình thành xương chưa tumor) và sarcoma xơ độ thấp của xương.3 U trưởng thành, thiếu các bè xương. Fibrosaroma liên kết ngoài ổ bụng có rất nhiều dấu hiệu trên thường biểu hiện là mật độ tế bào cao, đa hình, mô học và hoá mô miễn dịch trùng lặp với DF, tỉ lệ phân chia cao. Một số trường hợp hiếm rất khó để chấn đoán phân biệt trong các ca gặp, Fibrosarcoma độ thấp không có mô giàu có cả xâm lấn xương và phần mềm. Cả hai TB collagen, mật độ tế bào thấp, như vậy khó loại u trên hoá mô miễn dịch có một vài dấu phân biệt với DF. Theo dõi điều trị sau phẫu ấn tế bào thuộc cơ như là SMA và MSA. Dịch thuật ở những trường hợp này giúp khẳng định tễ, mô học, hoá mô miễn dịch gợi ý DF là tổn chẩn đoán. Chính vì vậy, để đưa ra chẩn đoán thương thuộc xương hơn là tổn thương u xơ chính xác cần phối hợp cả dấu hiệu chẩn đoán liên kết. U liên kết ngoài ổ bụng thường phối hình ảnh và mô bệnh học. Phẫu thuật cắt bỏ hợp với hoạt hoá chuỗi dẫn truyền tín hiệu rộng rãi khối u là lựa chọn được đặt ra đầu tiên Wnt/B-catenin, và đột biến B-catenin thường với những trường hợp khối u ở những vị trí có được thấy. Những dấu hiệu này chứng minh thể cắt bỏ mà không ảnh hưởng đến phục hồi B-catenin đóng vai trò quan trọng trong chấn chức năng sau phẫu thuật. Nạo vét hoặc cắt sát đoán u liên kết ngoài ổ bụng. Tuy nhiên, đột rìa khối u ở những trường hợp có thể mất hoàn biến B-catenin không thấy có ở DF.12 toàn chức năng sau phẫu thuật. Bệnh nhân nên Mặc dù đã được mô tả chi tiết trong các báo được tư vấn tái khám định kì để theo dõi tổn cáo trước đây, tuy nhiên, các dấu hiệu hình thương tái phát sau phẫu thuật, nhất là những ảnh của DF cũng có thể thấy ở các u xương trường hợp nạo vét vì nguy cơ tái phát cao. Xạ khác như loạn sản xơ xương, u máu, u hạt ái trị cũng là một phương pháp được lựa chọn ở toàn và sarcome xương độ thấp. Ngoài ra, hình những trường hợp không thể phẫu thuật nhưng chưa được nghiên cứu rộng rãi. TCNCYH 142 (6) - 2021 155
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC IV. KẾT LUẬN Desmoplastic fibroma tổn thương xương Med. 2002;126(6):721-722. doi:10.1043/0003- lành tính hiếm gặp, đặc biệt ở xương sườn. 9985(2002)1262.0.CO;2. Các dấu hiệu chẩn đoán hình ảnh của u thường 6. Ayadi-Kaddour A, Ben Slama S, Braham không đặc hiệu. Chẩn đoán xác định dựa vào E, et al. [Desmoplastic fibroma of the rib: two mô bệnh học. Mặc dù vậy, DF gây phá huỷ tại case reports]. Ann Pathol. 2005;25(5):398-401. chỗ rất lớn và thường tái phát nếu không được doi:10.1016/s0242-6498(05)80149-x. cắt bỏ hoàn toàn. Vì vậy, sự hiểu biết về các 7. Okubo T, Saito T, Takagi T, Suehara Y, dấu hiệu chẩn đoán hình ảnh và giải phẫu bệnh Kaneko K. Desmoplastic fibroma of the rib là cần thiết để chẩn đoán và điều trị tổn thương with cystic change: a case report and literature u này. Phương pháp điều trị DF dựa vào vị trí và review. Skeletal Radiol. 2014;43(5):703-708. tính chất tiến triển của khối u. Phẫu thuật cắt bỏ doi:10.1007/s00256-013-1772-7. hoàn toàn khối u là phương pháp điều trị được 8. Stefanidis K, Benakis S, Tsatalou E, Ou- ưu tiên hàng đầu. ranos V, Chondros D. Computed tomography TÀI LIỆU THAM KHẢO and magnetic resonance imaging of desmo- 1. Taconis WK, Schütte HE, van der Heul plastic fibroma with simultaneous manifestation RO. Desmoplastic fibroma of bone: a report of in two unusual locations: a case report. J Med 18 cases. Skeletal Radiol. 1994;23(4):283-288. Case Reports. 2011;5:28. doi:10.1186/1752- doi:10.1007/BF02412362. 1947-5-28. 2. Böhm P, Kröber S, Greschniok A, Laniado 9. Ober WB. Tumors and Tumorous Condi- M, Kaiserling E. Desmoplastic fibroma of tions of the Bones and Joints. Yale J Biol Med. the bone. A report of two patients, review of 1959;31(4):252-253. the literature, and therapeutic implications. 10. Sanfilippo NJ, Wang GJ, Larner JM. Cancer. 1996;78(5):1011-1023. doi:10.1002/ Desmoplastic fibroma: a role for radiothera- (SICI)1097-0142(19960901)78:53.0.CO;2-5. doi:10.1097/00007611-199512000-00016. 3. Smith SE, Kransdorf MJ. Primary mus- 11. Nag HL, Kumar R, Bhan S, Awasthy culoskeletal tumors of fibrous origin. Se- BS, Julka PK, Ray RR. Radiotherapy for des- min Musculoskelet Radiol. 2000;4(1):73-88. moplastic fibroma of bone: a case report. J doi:10.1055/s-2000-6856. Orthop Surg Hong Kong. 2003;11(1):90-93. 4. Butters M, Hamann H, Mohr W. doi:10.1177/230949900301100117. Desmoplastic fibroma of the rib. Tho- 12. Matono H, Oda Y, Nakamori M, et al. rac Cardiovasc Surg. 1985;33(5):317-318. Correlation between beta-catenin widespread doi:10.1055/s-2007-1014150. nuclear expression and matrix metalloprotein- 5. Barbashina V, Karabakhtsian R, Aisner ase-7 overexpression in sporadic desmoid tu- S, Bolanowski P, Patterson F, Hameed M. mors. Hum Pathol. 2008;39(12):1802-1808. Desmoplastic fibroma of the rib. Arch Pathol Lab doi:10.1016/j.humpath.2008.05.005. 156 TCNCYH 142 (6) - 2021
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Summary DESMOPLASTIC FIBROMA OF THE RIB: A CASE REPORT AND LITERATURE REVIEW Desmoplastic fibroma arising from a rib is extremely rare. Its radiological findings are unspecific and can mimic those of other bone tumors. However, due to its aggressive characteristic and high recurrent rate, knowledge of radiological and pathological findings is crucial for correct diagnosis and treatment. We collect and report a case of a 30-year-old female who had a mass at the right 9th rib on CT scan, underwent total excision with pathological report of desmoplastic fibroma. A review of the literature is also performed. Keyword: Desmoplastic fibroma, Tumor of the rib. TCNCYH 142 (6) - 2021 157
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sản phụ khoa : u xơ cổ tử cung
7 p | 137 | 24
-
TỰ BẤM HUYỆT CHỮA BỆNH U XƠ TIỀN LIỆT TUYẾN Ở NGƯỜI CAO TUỔI
5 p | 182 | 19
-
Tài liệu: U xơ tử cung
48 p | 124 | 12
-
Trị u xơ bằng trinh nữ hoàng cung
4 p | 126 | 11
-
Lá cây trinh nữ hoàng cung có tác dụng gì?
3 p | 243 | 9
-
Làm gì khi bị ù tai?
2 p | 105 | 7
-
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến hiệu quả điều trị u xơ tử cung bằng phương pháp nút mạch tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng
4 p | 33 | 7
-
U XƠ TỬ CUNG (UTERINE FIBROIDS) - Phần I
7 p | 91 | 7
-
TĂNG SINH NỘI MẠC TỬ CUNG
8 p | 123 | 7
-
NGUYÊN NHÂN U XƠ TỬ CUNG
13 p | 113 | 6
-
Bệnh U xơ tử cung
8 p | 168 | 6
-
ĐIỀU TRỊ U XƠ TỬ CUNG
5 p | 109 | 6
-
Phương pháp mới chữa u xơ tử cung
4 p | 94 | 5
-
U XƠ TỬ CUNG
5 p | 172 | 3
-
Hiệu quả của dụng cụ tử cung chứa levonorgestrel trong điều trị u xơ tử cung
7 p | 59 | 3
-
Nhận xét chẩn đoán, điều trị u nang thực thể buồng trứng lành tính tại Bệnh viện Đa khoa Trung Ương Thái Nguyên và Bệnh viện trường Đại học Y Dược Thái Nguyên trong năm 2015
8 p | 43 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và phương pháp xử trí u xơ cơ tử cung trên sản phụ đẻ tại Bệnh viện Phụ sản Thanh Hóa
4 p | 9 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn