intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ứng dụng bộ câu hỏi CAT phiên bản tiếng Việt để đánh giá chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

105
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thiết kế để tìm hiểu việc áp dụng bảng câu hỏi CAT phiên bản tiếng Việt để đánh giá chất lượng cuộc sống và tác động của bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính khám tại phòng khám hô hấp - bệnh viện Đại Học Y Dược TP.HCM và Bệnh viện Triều An.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ứng dụng bộ câu hỏi CAT phiên bản tiếng Việt để đánh giá chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ỨNG DỤNG BỘ CÂU HỎI CAT PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT<br /> ĐỂ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG<br /> Ở BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MÃN TÍNH<br /> Thái Thị Thùy Linh*, Lê Thị Tuyết Lan**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) là vấn đề sức khỏe nghiêm trọng với những tác động có<br /> thật trên cuộc sống của bệnh nhân. Theo các hướng dẫn điều trị, cách tiếp cận chung để quản lý BPTNMT cần<br /> chú trọng cải thiện chất lượng cuốc sống. Cho dù các hướng dẫn điều trị luôn ủng hộ cho việc sử dụng hô hấp ký<br /> để xác định mức độ nặng của BPTNMT. Nhưng hô hấp ký đơn thuần không đánh giá được tác động của<br /> BPTNMT và hô hấp ký cũng không sẵn có tại các cơ sở y tế đặc biệt tại các trung tâm chăm sóc sức khỏe ban đầu.<br /> Bảng câu hỏi đánh giá tác động của BPTNMT (CAT) là bảng câu hỏi bao gồm những vấn đề cốt lõi liên quan<br /> đến tác động của bệnh lý này và có thể áp dụng cho mọi bệnh nhân ở mọi nơi và có những đặc tính đo lường tốt,<br /> đặc biệt phiên bản tiếng Việt cũng đã được dịch và kiểm định ban đầu tại Việt nam. Những quan sát này cho thấy<br /> tiềm năng ứng dụng của bảng câu hỏi CAT trong việc đánh chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân BPTNMT.<br /> Mục tiêu: Áp dụng bảng câu hỏi CAT phiên bản tiếng Việt để đánh giá chất lượng cuộc sống và tác động<br /> của bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính khám tại phòng khám hô hấp- BV Đại Học Y Dược TPHCM và Bệnh viện<br /> Triều An.<br /> Đối tượng-phương pháp nghiên cứu: Đây là nghiên cứu kiểm định cắt ngang với 1 lần khám duy nhất có<br /> sử dụng bộ câu hỏi CAT(bệnh nhân tự trả lời) để đánh giá chất lượng cuộc sống và tác động của bệnh COPD.<br /> 100 bệnh nhân được chẩn đoán xác định COPD dựa trên tiêu chuẩn của GOLD tuổi từ 40. Tất cả bệnh nhân<br /> đều được hỏi bệnh sử, khám lâm sàng, ghi nhận lại kết quả chụp Xquang phổi, đo hô hấp ký và hoàn thành bộ câu<br /> hỏi CAT, SGRQ, MRC.<br /> Kết quả: Có mối tương quan giữa bộ câu hỏi CAT với thang đo SGRQ, MRC, FEV1.<br /> Kết luận: Bộ câu hỏi CAT rất hiệu quả trong việc đánh giá chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân bệnh phổi tắc<br /> nghẽn mãn tính. CAT là một bảng câu hỏi ngắn gọn, đơn giản, bệnh nhân có thể tự làm để đánh giá tình trạng<br /> sức khỏe của họ và tác động của BPTNMT. Điều này sẽ giúp cho Bs lâm sàng có thêm công cụ hữu hiệu trong<br /> công tác điều trị và quản lý bệnh nhân COPD.<br /> Từ khóa: Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, chất lượng cuộc sống, chất lượng cuộc sống liên quan đến sức<br /> khỏe, bảng câu hỏi đánh giá bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> APPLICATION OF CAT QUESTIONNAIRE- VIETNAMESE VERSIONTO ASSESS QUALITY OF LIFE<br /> OF PATIENTS WITH COPD<br /> Thai Thi Thuy Linh, Le Thi Tuyet Lan<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 – 2012: 33 - 38<br /> Introduction: Chronic obstructive pulmonary disease (BPTNMT) is a serious health issue with real impact<br /> on the patient’s life. Under the guidelines, the general approach to manage COPD should focus to improve the<br /> <br /> <br /> Khoa Hô hấp, Bệnh viện Triều An<br /> Tác giả liên lạc: ThS. Thái Thị Thùy Linh.<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa II<br /> <br /> <br /> <br /> Bộ môn Sinh lý, khoa Y, Đại học Y Dược TPHCM<br /> ĐT: 0903344416 E-mail: thththlinh@hcm.fpt.vn.<br /> <br /> 33<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> quality of life. Although treatment guidelines support the usage of spirometry to determine the severity of COPD.<br /> However, spirometry is not the measure for assessing the impact of COPD as well as not available at the health<br /> facilities especially in primary health care centers. The questionnaire evaluated the impact of COPD(CAT) is a<br /> questionnaire including the core items that related with the impacts of this disease and can be applied to all<br /> patients in all places and there are special good measurement properties, particularly the Vietnamese version has<br /> been translated and pilot tested in Vietnam. These observations show the potential application of CAT<br /> questionnaires in measuring quality of life in patients with COPD in daily practice.<br /> Objective: Evaluate the quality of life and the impact of COPD in patients with COPD at the clinicUniversity of Medicine Center and Trieu An Hospital by CAT- Vietnamese version.<br /> Subjects: This is a cross-sectional study that conduct with a single visit that uses the CAT question(selfanswered) to evaluate the quality of life and impact of COPD. 100 patients were diagnosed with COPD based on<br /> GOLD criteria with the age of 40 and above. Patient’s history with results of X-ray, spirometry and completed<br /> questionnaires CAT, SGRQ, MRC.<br /> Results: There are correlation between the CAT question with SGRQ scale, MRC, FEV1.<br /> Conclusion: The CAT questionnaire is effective in assessing the quality of life in patients with chronic<br /> obstructive pulmonary disease. CAT is a brief, simple questionnaire that the patient can do by themselves to assess<br /> their health status and the general impact of COPD. This helps clinical physicians having more effective tool in<br /> the treatment and management of patients with COPD.<br /> Keywords: chronic obstructive pulmonary disease, quality of life, quality of life related to health,<br /> questionnaire assessment of chronic obstructive pulmonary disease.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (BPTNMT) đã<br /> được định nghĩa như là một bệnh có thể điều trị<br /> được và ngăn ngừa được, bệnh có những tác<br /> động đáng kể ngoài phổi mà những tác động<br /> này có thể góp phần vào độ nặng của những<br /> bệnh nhân riêng rẽ. BPTNMT là mối quan ngại<br /> sức khỏe nghiêm trọng, với những tác động có<br /> thật trên cuộc sống của bệnh nhân. Theo các<br /> hướng dẫn điều trị, cách tiếp cận chung để quản<br /> lý BPTNMT cần chú trọng cải thiện chất lượng<br /> cuộc sống(1). Tuy nhiên nhiều bệnh nhân<br /> BPTNMT sẽ bị suy giảm chất lượng cuộc sống<br /> liên quan đến sức khỏe (CLCS-SK) một cách<br /> đáng kể nếu không được phát hiện và điều trị<br /> đúng đắn(5).Cho dù các hướng dẫn điều trị luôn<br /> ủng hộ cho việc sử dụng hô hấp ký để xác định<br /> mức độ nặng của BPTNMT(2). Nhưng hô hấp ký<br /> đơn thuần không đánh giá được một cách tổng<br /> thể về tình trạng của BPTNMT và nó không sẵn<br /> có đặc biệt tại các trung tâm chăm sóc sức khỏe<br /> ban đầu.<br /> <br /> 34<br /> <br /> Bảng câu hỏi đánh giá tác động của<br /> BPTNMT (CAT) được phát triển gần đây là một<br /> bảng câu hỏi ngắn gọn, đơn giản, bệnh nhân có<br /> thể tự làm để đánh giá tình trạng của bệnh nhân<br /> và tác động chung của BPTNMT và nhằm cải<br /> thiện sự giao tiếp giữa thầy thuốc và bệnh nhân.<br /> Bảng câu hỏi này đã được phát triển với sự<br /> đóng góp đáng kể của bệnh nhân. Đây là bảng<br /> câu hỏi bao gồm những vấn đề cốt lõi mà những<br /> vấn đề này được xem là đáng tin cậy. Bởi vì<br /> CAT được thiết kế để đánh giá ảnh hưởng của<br /> BPTNMT lên CLCS nên nó có liên quan tốt hơn<br /> các thang đo CLCS-SK như Clinical COPD<br /> Questionnnaire (CCQ), thang khó thở MRC<br /> (Medical Research Council), St George’s, test đi<br /> bộ 6 phút. Vì thế CAT được phát triển gần đây<br /> là một bảng câu hỏi ngắn gọn, đơn giản, bệnh<br /> nhân có thể tự làm để đánh giá tình trạng của<br /> bệnh nhân và tác động chung của COPD và<br /> nhằm cải thiện sự giao tiếp giữa thầy thuốc và<br /> bệnh nhân.<br /> Chất lượng cuộc sống được định nghĩa như<br /> là nhận thức của mỗi cá thể về vị trí của họ<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa II<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> trong cuộc sống về mặt văn hóa và hệ thống giá<br /> trị(6). Do đó, người ta đã chứng minh rằng mức<br /> độ hiểu biết bảng câu hỏi có thể chịu tác động<br /> của ngôn ngữ và chủng tộc(3,4). Vì thế chúng tôi<br /> thực hiện nghiên cứu này để đánh giá tiềm năng<br /> của bảng câu hỏi CAT trong việc đánh chất<br /> lượng cuộc sống của BPTNMT tại Phòng Khám<br /> Hô Hấp-Bệnh Viện Đại Học Y Dược TPHCM và<br /> Bệnh Viện Triều An TPHCM. Đây là một bước<br /> quan trọng để CAT là một công cụ hữu ích<br /> trong thực hành cho các bác sĩ và bệnh nhân<br /> BPTNMT.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Nghiên cứu cắt ngang với 100 bệnh nhân<br /> tuổi từ 40 trở lên đến khám và điều trị BPTNMT<br /> tại phòng Khám Hô Hấp-Bệnh Viện Đại Học Y<br /> Dược TPHCM và Bệnh Viện Triều An từ tháng 8<br /> năm 2010 đến tháng 5 năm 2011.<br /> Các đối tượng tham gia nghiên cứu phải ký<br /> và ghi ngày ký vào bản đồng ý tham gia nghiên<br /> cứu.<br /> Nam hoặc nữ.<br /> Các đối tượng tham gia nghiên cứu đã được<br /> chẩn đoán BPTNMT trong ít nhất 6 tháng trước<br /> đây(Theo tiêu chuẩn của GOLD).<br /> Những người đang hút thuốc lá hoặc đã<br /> từng hút thuốc lá với tiền sử 10 gói/năm.<br /> Phân tích xử lý số liệu bằng phần mềm<br /> thống kê STATA phiên bản 10.0.<br /> <br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> Bệnh nhân được hỏi bệnh sử, khám lâm<br /> sàng, chụp phim phổi, làm hô hấp ký. Tất cả<br /> bệnh nhân đủ tiêu chuẩn chọn vào nghiên cứu<br /> sẽ tự điền vào bộ câu hỏi CAT phiên bản tiếng<br /> Việt. Đây là thang đo chuyên biệt để đánh giá<br /> tình trạng sức khỏe của BPTNMT. 8 câu hỏi<br /> được khảo sát trong thang đo này bao gồm các<br /> vấn đề về tình trạng ho, khạc đàm, khó thở,<br /> nặng ngực, hoạt động, giao tiếp xã hội, giấc<br /> ngủ, sức khỏe.Mỗi câu hỏi sẽ có thang điểm từ 0<br /> đến 5.<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 0 = không ảnh hưởng.<br /> Điểm trung bình tổng thể được tính bằng<br /> cách cộng lại điểm của 8 câu hỏi. Điểm TB tổng<br /> thể càng thấp nghĩa là CLCS càng tốt. Tổng<br /> điểm được phân làm 4 loại:<br /> * < 10 điểm: Ảnh hưởng nhẹ: COPD gây vài<br /> vấn đề và ngăn BN làm 1-2 việc họ muốn làm.<br /> * 10-20 điểm: Ảnh hưởng vừa: BPTNMT là<br /> một trong các vấn đề quan trọng nhất BN có.<br /> * 21-30 điểm: Ảnh hưởng nặng: BPTNMT<br /> ngăn BN làm hầu hết các việc họ muốn.<br /> Khó thở khi đi lại xung quanh nhà, khi thay<br /> quần áo, khó thở cả khi nói.<br /> Mệt, mất ngủ về đêm vì ho, nặng ngực.<br /> Sợ tập thể dục và mọi việc dường như là quá<br /> sức.<br /> Sợ hãi, hoảng loạn, bất lực không thể kiểm<br /> soát được bệnh.<br /> * 31-40 điểm: Ảnh hưởng rất nặng: BPTNMT<br /> ngăn BN làm tất cả mọi việc mà họ muốn.<br /> Thay đổi điểm số CAT = 2 điểm là thay<br /> đổi có ý nghĩa lâm sàng, cần xem xét lại điều<br /> trị hiện tại.<br /> Qua nghiên cứu 100 bệnh nhân đến đến<br /> khám và điều trị BPTNMT tại phòng Khám Hô<br /> hấp-Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM và Bệnh<br /> viện Triều An từ tháng 8 năm 2010 đến tháng 5<br /> năm 2011. Chúng tôi ghi nhận được:<br /> Giới và tuổi: 100% là nam giới với tuổi trung<br /> bình là 68,95.<br /> Trị số BMI trung bình là 19,65; Thời gian bị<br /> BPTNMT là 31,78.<br /> Điểm CAT:<br /> Tổng điểm trung bình của CAT là 17,59. Giá<br /> trị nhỏ nhất là 5, điểm CAT tối đa là 35.<br /> Giai đoạn COPD:<br /> Giai đoạn I,II, III, IV của COPD theo GOLD<br /> chiếm tỷ lệ lần lượt là 1%, 30%, 46%, 23%.<br /> Thang khó thở MRC:<br /> <br /> 5 = ảnh hưởng nặng nề.<br /> <br /> Các mức độ khó thở theo MRC I, II, III, IV, V<br /> lần lượt là 3%, 16%, 34%, 44%, 3%.<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa II<br /> <br /> 35<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> chất gây ra khó thở hoặc bị giới hạn vì khó thở<br /> của SGRQ càng cao và ngược lại.<br /> Töông quan cuûa CAT vôùi laõnh vöïc hoaït ñoäng<br /> <br /> 0<br /> <br /> 20<br /> <br /> 10<br /> <br /> Toång ñieåm CAT<br /> 20<br /> <br /> 30<br /> <br /> Toång ñieåm laõnh vöïc hoaït ñoäng<br /> 40<br /> 60<br /> 80<br /> 100<br /> <br /> 40<br /> <br /> Toång ñieåm CAT<br /> <br /> 0<br /> <br /> 10<br /> <br /> Mối tương quan của CAT với SGRQ<br /> <br /> 20<br /> Toå ng ñieåm CAT<br /> y<br /> <br /> 40<br /> <br /> Fitted values<br /> <br /> Toång ñieåm laõnh vöïc aûnh höôûng<br /> 20<br /> 40<br /> 60<br /> <br /> Töông quan cuûa CAT vôùi laõnh vöïc aûnh höôûng<br /> <br /> 0<br /> <br /> Tương quan của CAT với điểm tần suất và độ<br /> nặng của các triệu chứng hô hấp<br /> Có mối tương quan trung bình giữa lãnh<br /> vực triệu chứng của thang đo SGRQ với CAT,<br /> với giá trị r là 0,37. Sự tương quan này rất có ý<br /> nghĩa thống kê với giá trị p < 0,05. Tương quan ở<br /> đây là tương quan thuận, nghĩa là điểm CAT<br /> càng cao thì điểm tần suất và độ nặng của các<br /> triệu chứng hô hấp của SRRQ càng cao và<br /> ngược lại.<br /> <br /> 30<br /> <br /> 0<br /> <br /> 10<br /> <br /> 20<br /> Toå ng ñieåm CAT<br /> z<br /> <br /> 30<br /> <br /> 40<br /> <br /> Fitted values<br /> <br /> 0<br /> <br /> Toång ñieåm laõnh vöïc trieäu chöùng<br /> 20<br /> 40<br /> 60<br /> 80<br /> 100<br /> <br /> Töông quan cuûa CAT vôùi laõnh vöïc trieäu chöùng cuûa SGRQ<br /> <br /> 0<br /> <br /> 10<br /> <br /> 20<br /> Toång ñieåm CAT<br /> x<br /> <br /> 30<br /> <br /> 40<br /> <br /> Fitted values<br /> <br /> Tương quan của CAT với lãnh vực những hoạt<br /> động thể chất gây ra khó thở hoặc bị giới hạn<br /> vì khó thở<br /> Có mối tương quan trung bình giữa lãnh<br /> vực hoạt động của thang đo SGRQ với CAT, với<br /> giá trị r là 0,37. Sự tương quan này rất có ý nghĩa<br /> thống kê với giá trị p là 0,0002. Tương quan ở<br /> đây là tương quan thuận, nghĩa là điểm CAT<br /> càng cao thì điểm lãnh vực những hoạt động thể<br /> <br /> 36<br /> <br /> Tương quan của CAT với lãnh vực của<br /> BPTNMT đến việc làm, địa vị của người bệnh<br /> trong gia đình, xã hội cũng như mức độ hội<br /> nhập xã hội của người bệnh: Có mối tương quan<br /> trung bình giữa lãnh vực hoạt động của thang<br /> đo SGRQ với CAT, với giá trị r là 0,37. Sự tương<br /> quan này rất có ý nghĩa thống kê với giá trị p là<br /> 0,0002.<br /> Tương quan ở đây là tương quan thuận,<br /> nghĩa là điểm CAT càng cao thì điểm lãnh vực<br /> ảnh hưởng của SGRQ càng cao và ngược lại.<br /> <br /> Tương quan của CAT với điểm tổng thể của<br /> SGRQ<br /> Có mối tương quan mạnh giữa CAT với<br /> tổng điểm CLCS-SK của SGRQ, với giá trị r là<br /> 0,5. Sự tương quan này rất có ý nghĩa thống kê<br /> với giá trị p < 0,0001.<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa II<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Ñieåm toång theå cuûa SGRQ<br /> .2<br /> .4<br /> .6<br /> <br /> .8<br /> <br /> Töông quan cuûa CAT vôùi ñieåm toång theå cuûa SGRQ<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> bình. Các tương quan ở đây là tương quan<br /> nghịch, nghĩa là điểm CAT càng cao thì thang<br /> điểm khó thở MRC càng thấp và ngược lại.<br /> <br /> 0<br /> <br /> Thang ñieåm khoù thôû MRC<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> <br /> 5<br /> <br /> Töông quan cuûa CAT vôùi thang ñieåm khoù thôû MRC<br /> <br /> 0<br /> <br /> 10<br /> <br /> 20<br /> Toån g ñieå m CAT<br /> <br /> 40<br /> <br /> Fitted values<br /> <br /> 1<br /> <br /> t<br /> <br /> 30<br /> <br /> Các tương quan ở đây là tương quan thuận,<br /> nghĩa là điểm CAT càng cao thì điểm tổng thể<br /> của SGRQ càng cao và ngược lại.<br /> <br /> 0<br /> <br /> 10<br /> <br /> 20<br /> Toång ñieåm CAT<br /> <br /> kho tho theo MRC<br /> <br /> 30<br /> <br /> 40<br /> <br /> Fitted values<br /> <br /> Tương quan của CAT với giá trị FEV1<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> <br /> Tương quan giữa % FEV1 so với dự đoán với<br /> tổng điểm CAT<br /> Có sự tương quan giữa % FEV1 so với dự<br /> đoán với điểm CAT(p < 0,05). Các tương quan ở<br /> đây là tương quan nghịch, nghĩa là điểm CAT<br /> càng cao thì % FEV1 so với dự đoán càng thấp và<br /> ngược lại. Nói cách khác, bệnh nhân với %FEV1<br /> so với dự đoán cao có CLCS-SK tốt hơn bệnh<br /> nhân với %FEV1 so với dự đoán thấp. Mặc dù có<br /> ý nghĩa thống kê, nhưng vì hệ số tương quan r<br /> là 0,21 nên mức tương quan ở đây được xác<br /> đinh là yếu.<br /> <br /> - Có sự tương quan trung bình giữa thang<br /> điểm CAT với thang đo SGRQ, thang khó thở<br /> MRC.<br /> <br /> % FEV1 so vôùi döï ñoaù n<br /> 40<br /> 60<br /> 80<br /> <br /> 100<br /> <br /> Töông quan giöõa % FEV1 so vôùi döï ñoaùn vôùi CAT<br /> <br /> - Có sự tương quan giữa thang điểm CAT<br /> với giá trị FEV1 nhưng chỉ ở mức yếu.<br /> - Thang điểm CAT khá đơn giản, từ ngữ dễ<br /> hiểu, có thể đánh giá được tổng thể chất lượng<br /> cuộc sống của bệnh nhân BPTNMT.<br /> <br /> ĐỀ XUẤT<br /> Đây là bảng câu hỏi bao gồm những vấn<br /> đề cốt lõi mà những vấn đề này được xem là<br /> đáng tin cậy và có thể áp dụng cho mọi bệnh<br /> nhân ở mọi nơi và có những đặc tính đo<br /> lường tốt. Những quan sát này cho thấy tiềm<br /> năng của bảng câu hỏi CAT trong việc đánh<br /> giá nguy cơ cơn kịch phát có giá trị trên lâm<br /> sàng. Vì thế nên áp dụng bộ câu hỏi CAT để<br /> tiên đoán cơn kịch phát.<br /> <br /> 20<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 0<br /> <br /> 10<br /> <br /> 20<br /> Toån g ñieåm CAT<br /> an truoc<br /> Fitted values<br /> <br /> 30<br /> <br /> 40<br /> <br /> Tương quan của CAT với thang điểm khó thở<br /> MRC<br /> Có sự tương quan giữa thang điểm khó thở<br /> MRC với điểm CAT (p < 0,05). Do hệ số tương<br /> quan r là 0,31 nên sự tương quan ở mức trung<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa II<br /> <br /> 1.<br /> <br /> Fitted values<br /> <br /> GOLD (2010). Global Initiative for Chronic Obstructive<br /> Lung Disease. Executive Summary: Global strategy for the<br /> diagnosis, management, and prevention of chronic<br /> obstructive<br /> pulmonary<br /> disease,<br /> <br /> http://www.gold.copd.org.<br /> 2.<br /> <br /> 3.<br /> <br /> Jones PW, Harding G, Wiklund I, Berry P, Leidy N (2009).<br /> Improving the process and outcome of care in COPD:<br /> development of a standardized assessment tool. Prim Care<br /> Respir J, 18: 208-15.<br /> McGee H, O’Boyle CA, Hickey A, P’Malley K, Joyce CRB<br /> (1991). Assessing the quality of life of the individual: The<br /> <br /> 37<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
16=>1