Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
ỨNG DỤNG BỘ ĐIỀU KHIỂN THÍCH NGHI NÂNG CAO AN TOÀN<br />
BAY CHO UAV CỠ NHỎ TRONG ĐIỀU KIỆN NHIỄU ĐỘNG GIÓ<br />
Đặng Công Vụ1*, Lê Thanh Phong1, Nguyễn Đức Thành2,<br />
Đặng Võ Công2, Lê Mạnh Tuyến3<br />
Tóm tắt: Trong bài báo này, các tác giả đã sử dụng thuật toán điều khiển thích<br />
nghi có mô hình theo dõi theo tín hiệu quá tải đứng kết hợp với thuật toán điều<br />
khiển tốc độ bay để điều khiển máy bay không người lái (UAV) bay trong điều kiện<br />
có nhiễu động gió đứng. Kết quả khảo sát trên máy tính với mô hình UAV giả định<br />
cho thấy, việc ứng dụng bộ điều khiển thích nghi theo tín hiệu quá tải và điều khiển<br />
theo tốc độ rất có hiệu quả, giảm được đáng kể quá tải đứng và góc tấn, cho phép<br />
nâng cao được độ an toàn bay của UAV.<br />
Từ khóa: Nhiễu động gió, Máy bay không người lái, Điều khiển thích nghi.<br />
<br />
1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Ngày nay, các loại UAV cỡ nhỏ được quan tâm, phát triển với số lượng lớn,<br />
được ứng dụng rất rộng rãi trong cả lĩnh vực dân sự và quân sự. Đặc điểm quan<br />
trọng của các loại UAV cỡ nhỏ là kích thước và tốc độ nhỏ, nên có tải trọng riêng<br />
trên một m2 cánh nhỏ (G/S nhỏ) và bay với góc tấn lớn. Do vậy, nhiễu động gió có<br />
ảnh hưởng rất lớn tới chuyển động của UAV. Đây là nguyên nhân có thể dẫn tới<br />
chế độ bay nguy hiểm (bay với góc tấn gần tới hạn và/hoặc hệ số quá tải gần giới<br />
hạn chịu tải của kết cấu máy bay), cũng có thể dẫn tới tai nạn khi bay ở độ cao thấp<br />
[4]. Điều này hạn chế đáng kể đến khả năng sử dụng an toàn của UAV trong điều<br />
kiện có nhiễu động gió. Do đó, trong điều kiện có nhiễu động gió, việc bảo đảm an<br />
toàn bay của UAV luôn được đặt lên hàng đầu: đảm bảo độ bền kết cấu thân cánh<br />
máy bay và không để góc tấn quá lớn.<br />
Để giảm quá tải trong trường hợp có gió tác động, có thể sử dụng phương pháp<br />
thụ động hoặc phương pháp chủ động [4]. Phương pháp thụ động là thay đổi đặc<br />
trưng khí động hoặc đặc trưng hình học của cánh: cánh có góc mũi tên thay đổi;<br />
cánh dạng kính thiên văn; cánh gấp … phương pháp này đòi hỏi máy bay kết cấu<br />
phức tạp, tốn kém đặc biệt là với các UAV cỡ nhỏ. Phương pháp chủ động sử dụng<br />
hệ thống điều khiển tự động để thay đổi lực nâng: thay đổi luật điều khiển để điều<br />
khiển cánh lái độ cao làm thay đổi lực nâng; sử dụng hệ điều khiển tự động để điều<br />
khiển trực tiếp lực nâng bằng cánh tà hoặc thiết bị điều khiển bề mặt khác. Trong<br />
công trình [2], để đảm bảo an toàn bay cho UAV khi có nhiễu động gió tác giả đã<br />
sử dụng phương pháp thay đổi luật điều khiển (điều khiển theo sai lệch của quá tải<br />
đứng). Tuy nhiên, kết quả nhận được hệ số quá tải và góc tấn còn lớn (hệ số quá tải<br />
giảm xuống 2, góc tấn giảm xuống 12 độ), độ cao UAV tăng nhiều. Trong bài báo<br />
này, để giảm quá tải đứng và góc tấn (nâng cao an toàn bay của UAV cỡ nhỏ) tác<br />
giả ứng dụng bộ điều khiển thích nghi để điều khiển UAV cỡ nhỏ theo tín hiệu quá<br />
tải đứng khi có nhiễu động gió và kết hợp với điều khiển tốc độ để duy trì tốc độ<br />
bay UAV khi độ cao thay đổi.<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Tên lửa, 09 - 2016 23<br />
Cơ học & Điều khiển thiết bị bay<br />
<br />
2. ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỄU ĐỘNG GIÓ<br />
ĐẾN CHUYỂN ĐỘNG DỌC CỦA UAV<br />
Xuất phát từ hệ phương trình vi phân chuyển động dọc của thiết bị bay [1]:<br />
dVk <br />
m dt T cos X a G sin <br />
<br />
d<br />
mVk dt T sin Ya G cos <br />
(1)<br />
J d z M<br />
z dt z<br />
<br />
dx0 V cos ; dy0 V sin ; d<br />
k k z ; <br />
dt dt dt<br />
Lực nâng, lực cản và mô men chúc ngóc được tính như sau:<br />
Vr2 Vr2 Vr2<br />
Ya C ya . .S ; X a Cxa . .S ; M z mz .<br />
.S .la (2)<br />
2 2 2<br />
Với hệ số lực nâng (Cya) và hệ số lực cản (Cxa) của UAV và hệ số mô men<br />
không thứ nguyên (mz ) phụ thuộc góc tấn: Cxa Cx0 Cx . 2 Cx . c2 ;<br />
C ya C y . C y . c ; mz mz0 mz . mz c . c mz z . z<br />
<br />
Khi không có gió vecto không tốc V r trùng với vecto địa tốc V k , UAV bay với<br />
góc tấn . Khi có nhiễu động gió V r lệch so với V k một góc w (hình 1).<br />
Trong trường hợp chung vecto gió<br />
W có hướng và cường độ tùy ý theo<br />
thời gian và trong không gian. Tuy<br />
nhiên, thành phần gió thổi thẳng đứng<br />
từ dưới lên có ảnh hưởng lớn nhất đến<br />
độ an toàn bay của UAV [4], trong<br />
phạm vi bài báo này chỉ xét gió thổi<br />
thẳng đứng từ dưới lên trong mặt phẳng<br />
đứng ( w o ) và UAV bay bằng<br />
Hình 1. Ảnh hưởng của gió đến góc tấn.<br />
( ).<br />
Độ lớn của không tốc V r và góc tấn của UAV được xác định theo biểu thức:<br />
W<br />
Vr Vk2 W 2 ; 0 w , với w arctg (3)<br />
Vk<br />
T sin Ya<br />
Quá tải đứng được tính theo : n y (4)<br />
mg<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
24 Đ. C. Vụ, …, “Ứng dụng bộ điều khiển thích nghi… trong điều kiện nhiễu động gió.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
Như vậy, khi có nhiễu động gió tác động làm cho góc tấn và không tốc Vr của<br />
UAV thay đổi dẫn tới lực khí động Xa, Ya và mô men chúc ngóc Mz thay đổi, do đó<br />
dẫn tới tốc độ góc z sẽ thay đổi.<br />
Các mô hình gió được sử dụng trong bài báo này:<br />
- Mô hình gió bậc thang<br />
Đối với mô hình bậc thang của trường gió thẳng đứng được biểu diễn như sau [4]:<br />
0 khi xo x*o<br />
Wy (5)<br />
Wyo khi xo x*o<br />
<br />
Với x*o là tọa độ điểm bắt đầu có gió, Wyo = const là một giá trị khảo sát của<br />
trường gió đứng.<br />
- Mô hình gió đứng theo tiêu chuẩn châu Âu (JAR-VLA):<br />
Hiện tại các tiêu chuẩn để cấp chứng chỉ khả phi (airworthiness certification)<br />
cho UAV trên thế giới chưa có, vì vậy ta sẽ sử dụng mô hình gió theo tiêu chuẩn<br />
JAR-VLA dùng cho máy bay có người lái siêu nhẹ để khảo sát. Mô hình gió có<br />
dạng như sau [5]:<br />
<br />
Wy <br />
W0 <br />
1 cos<br />
<br />
2 xo x*o (6)<br />
2 L <br />
<br />
xo <br />
x*o – quãng đường bay được của máy bay từ khi có gió, m; W0 – biên độ<br />
gió, m/s; L - quy mô nhiễu động gió, m. Trong bài báo [2] tác giả đã chỉ ra: góc tấn<br />
lớn nhất và hệ số quá tải đứng lớn nhất (độ an toàn bay của UAV) thay đổi theo<br />
quy mô nhiễu động gió.<br />
3. MÔ HÌNH VÒNG ĐIỀU KHIỂN KÍN CỦA UAV CỠ NHỎ GIẢ ĐỊNH<br />
Sơ đồ khối vòng điều khiển kín của UAV được trình bày trên hình 2.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2. Sơ đồ khối vòng điều khiển kín của UAV.<br />
- Mô hình đối tượng điều khiển (UAV cỡ nhỏ)<br />
Mô hình UAV cỡ nhỏ giả định được xây dựng trên cơ sở mô hình của máy bay<br />
UAV-70V, do Hội VASA nghiên cứu, chế tạo [2]. Giả thiết rằng tầm hoạt động<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Tên lửa, 09 - 2016 25<br />
Cơ học & Điều khiển thiết bị bay<br />
<br />
của UAV là khá nhỏ vì vậy có thể bỏ qua độ cong, chuyển động quay của Trái đất<br />
và bỏ qua sự tiêu hao nhiên liệu. Các hệ số khí động được xác định bằng phần<br />
mềm ANSYS CFX [6], dựa trên giải số hệ phương trình Navier-Stock bằng<br />
phương pháp thể tích hữu hạn. Các hệ số hiệu quả của các cánh lái mz c và các đạo<br />
hàm khí động khác mz z , mz được tính bằng phương pháp xoáy rời rạc tuyến tính<br />
[7]. Các đặc trưng khối lượng – quán tính - định tâm của UAV giả định được xác<br />
định trực tiếp từ hình vẽ ba chiều của nó bằng phần mềm 3D INVENTOR.<br />
- Mô hình các cảm biến<br />
Giả thiết rằng UAV được trang bị các cảm biến lý tưởng đo tọa độ, vận tốc, độ<br />
cao bay, tư thế trong không gian, các vận tốc góc và các quá tải mà không có sai số<br />
tĩnh và động, nghĩa là tất cả các cảm biến đo lường các tham số chuyển động của<br />
UAV được mô phỏng bằng các khâu khuếch đại lý tưởng.<br />
- Mô hình cơ cấu chấp hành<br />
Giả thiết rằng UAV được trang bị các cơ cấu chấp hành dưới dạng các bộ truyền<br />
động điện vô cấp có vận tốc góc quay cánh lái tối đa hạn chế, không vượt quá 200<br />
độ/s, còn quán tính của chúng được mô phỏng bằng khâu quán tính có hằng số thời<br />
gian Tqt = 0,015s.<br />
- Thuật toán điều khiển<br />
Trong bài báo này xét UAV đang bay bằng ổn định, khi có nhiễu động gió tác<br />
động theo phương thẳng đứng từ dưới lên, UAV chuyển sang thuật toán điều khiển<br />
thích nghi theo tín hiệu quá tải để giảm quá tải đứng, độ cao sẽ phải tăng dần. Vì<br />
vậy, để duy trì tốc độ, cửa ga cũng phải tăng theo một thuật toán nhất định.<br />
+ Thuật toán điều khiển ổn định độ cao khi chưa có gió: Khi chưa có nhiễu<br />
động gió, UAV bay bằng ổn định, các tham số của mô hình động lực học của UAV<br />
ít thay đổi, tác giả sử dụng thuật toán điều khiển PID [2].<br />
t<br />
. .<br />
<br />
dk 1 K p . H th H ct K d . H th H ct K i . H th H ct .dt cbb koz . z (7)<br />
0<br />
<br />
Trong đó: cbb - giá trị cân bằng của góc lệch cánh lái độ cao khi bay bằng;<br />
z - tốc độ góc quanh trục Oz; koz – hệ số cản dịu của kênh dọc; Hth – độ cao thực<br />
của UAV khi bay; Hct – độ cao theo chương trình.<br />
Các hệ số Kp, Kd, Ki – tương ứng với các hệ số tỷ lệ, hệ số vi phân và hệ số tích<br />
phân của bộ điều khiển PID “kinh điển”. Trong bài báo, các hệ số Kp=2.3935,<br />
Kd=1.879, Ki=3.81, koz=1.2231 được lựa chọn bằng cách sử dụng công cụ tối ưu<br />
hóa Simulink Response Optimization trong Simulink.<br />
+ Thuật toán điều khiển thích nghi theo quá tải khi có gió: khi có nhiễu động<br />
gió tác động sẽ làm cho góc tấn công thay đổi, do đó bộ điều khiển kinh điển<br />
PID khó có thể cập nhật theo góc tấn công của quá trình được (cũng như quá tải<br />
đứng ny). Khi đó, điều khiển UAV theo thuật toán điều khiển như sau:<br />
<br />
<br />
<br />
26 Đ. C. Vụ, …, “Ứng dụng bộ điều khiển thích nghi… trong điều kiện nhiễu động gió.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
dk 2 cbb koz . z ny (8)<br />
Trong đó: ny - Tín hiệu điều khiển được tạo ra từ bộ điều khiển thích nghi có<br />
mô hình theo dõi theo quá tải đứng ny.<br />
Xét bộ điều khiển thích nghi có mô hình theo dõi (MRAC):<br />
Trong đó: Gm(s) – hàm truyền<br />
đạt mẫu; ym – Tín hiệu ra của<br />
hàm truyền đạt mẫu;<br />
y – tín hiệu ra của đối tượng<br />
điều khiển;<br />
yct – Tín hiệu theo chương<br />
trình;<br />
u – Tín hiệu điều khiển;<br />
p – Tham số hiệu chỉnh;<br />
Hình 3. Sơ đồ cấu trúc tổng quát hệ kín sử dụng e(t)=y(t)-ym(t).<br />
MRAC.<br />
Nguyên tắc làm việc của bộ điều khiển thích nghi MRAC như sau: Để hệ kín,<br />
bao gồm đối tượng điều khiển và bộ điều khiển, luôn có chất lượng mong muốn thì<br />
bộ điều khiển cần phải được thiết kế và hiệu chỉnh thường xuyên sao cho tín hiệu<br />
đầu ra y(t) của hệ kín luôn giống như đầu ra ym(t) của mô hình mẫu:<br />
ym ( t ) y(t) e(t)=y(t)-ym ( t ) 0 (9)<br />
Như vậy, phải thiết kế cơ cấu thay đổi tham số bộ điều khiển (hiệu chỉnh tham<br />
số p) để luôn có được mối quan hệ (9) và điều này phải không được phụ thuộc vào<br />
sự thay đổi bên trong đối tượng. Hơn nữa bộ điều khiển thích nghi phải đảm bảo<br />
được tính ổn định cho hệ thống.<br />
Phương pháp sử dụng để hiệu chỉnh tham số p cho bộ điều khiển để đạt được<br />
mục đích điều khiển (9) là sử dụng phương pháp hiệu chỉnh theo luật MIT [3]:<br />
Phương pháp hiệu chỉnh bộ điều khiển thỏa mãn mục đích điều khiển (9) đơn<br />
giản nhất là tìm ra được lim e( t ) 0 , tức là chỉ phải thay đổi vecto tham số bộ<br />
t 0<br />
<br />
điều khiển, ký hiệu chung lại là vecto p, sao cho: Nếu e 0 thì phải giảm e(t),<br />
de<br />
tức là phải thay đổi p để 0 ; Ngược lại, khi e 0 thì phải tăng e(t), tức là<br />
dt<br />
de de<br />
phải thay đổi p để 0 . Như vậy, chỉ cần tạo ra được sai lệch e(t) và khác<br />
dt dt<br />
dấu nhau:<br />
de<br />
e 0 (10)<br />
dt<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Tên lửa, 09 - 2016 27<br />
Cơ học & Điều khiển thiết bị bay<br />
<br />
de e dp<br />
Vì: , do vậy, để đạt được mục đích (10) chỉ cần thay đổi p để [3]:<br />
dt p dt<br />
T T<br />
dp e dp e <br />
e hoặc sgn( e ) (11)<br />
dt p dt p <br />
Công thức (11) gọi là Luật hiệu chỉnh MIT ( Trong đó: 0 ).<br />
Trên cơ sở đó ta sẽ xây dựng bộ điều khiển thích nghi có mô hình theo dõi theo<br />
quá tải đứng. Dùng luật hiệu chỉnh MIT để hiệu chỉnh cho bộ điều khiển là một<br />
khâu khuếch đại kny. Mục đích điều khiển là:<br />
e( t ) n y n y _ mm 0 (12)<br />
Trong đó: n y _ mm - Quá tải đứng được tạo ra từ mô hình mẫu; ny – Quá tải đứng<br />
của UAV. Giá trị ny đo được nhờ cảm biến gia tốc kế.<br />
Hàm truyền đạt mẫu Gm ( s )được chọn ở dạng lý tưởng nhất là một khâu quán<br />
tính với hằng số thời gian Tqt tương đương với hằng số thời gian của khâu máy lái<br />
1 1<br />
(Tqt=0.015s) [2], như vậy: Gm ( s ) .<br />
Tqt s 1 0.015s 1<br />
Cơ cấu chỉnh định:<br />
T<br />
dp e <br />
e =- ( n y n y _ mm )n y _ mm (13)<br />
dt p <br />
Khi đó tín hiệu điều khiển được đưa ra từ bộ điều khiển thích nghi tín hiệu:<br />
ny kny ( n y n y _ ct ) - ( n y n y _ mm )n y _ mm dt (14)<br />
Trong đó: ny_ct – Quá tải đứng theo chương trình, với ny_ct=1 .<br />
Từ công thức (14) ta thấy rằng: thành phần thứ nhất kny ( n y n y _ ct ) là vòng điều<br />
khiển phản hồi mạch chính, thể hiện tính phản ứng nhanh của hệ thích nghi tín<br />
hiệu. Thành phần thứ hai - ( n y n y _ mm )n y _ mm dt tác động chậm hơn.<br />
+ Thuật toán điều khiển tốc độ: Để đảm bảo duy trì tốc độ bay cho UAV, đặc<br />
biệt là khi UAV thay đổi độ cao cần thiết phải có bộ điều khiển tốc độ [2], thuật<br />
toán điều khiển tốc độ chính là điều khiển cửa ga hay điều khiển lực kéo T của<br />
cánh quạt. Thuật toán điều khiển tốc độ:<br />
T K0 KV .Vk Vbb .Tmax KT .Tmax (15)<br />
<br />
Hệ số KT K0 KV .Vk Vbb phải thỏa mãn: 0 KT 1<br />
Trong đó: K0 – hệ số lực kéo cần thiết để UAV bay bằng; Vbb - tốc độ của UAV<br />
khi bay bằng; KV – hệ số lực kéo khi UAV có sai lệch về tốc độ so với tốc độ khi<br />
bay bằng, đơn vị s/m; Tmax – lực kéo lớn nhất của UAV, thành phần lực kéo này<br />
phụ thuộc vào độ cao và vận tốc bay hiện thời của UAV.<br />
<br />
<br />
28 Đ. C. Vụ, …, “Ứng dụng bộ điều khiển thích nghi… trong điều kiện nhiễu động gió.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
4. KẾT QUẢ KHẢO SÁT VÀ NHẬN XÉT<br />
Trên cơ sở lý thuyết và mô hình đã nghiên cứu trong mục 3, tiến hành mô<br />
phỏng vòng điều khiển kín chuyển động dọc của UAV trên máy tính bằng công cụ<br />
Simulink. Sơ đồ mô phỏng vòng điều khiển kín UAV được trình bày trên hình 4.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 4. Sơ đồ mô phỏng vòng điều khiển kín của UAV trong chuyển động dọc.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 5. Sơ đồ mô phỏng thuật toán MRAC Hình 6. Sơ đồ mô phỏng vòng điều<br />
hiệu chỉnh theo luật MIT. khiển tốc độ.<br />
Để kiểm tra độ ổn định của chương<br />
trình điều khiển thích nghi theo quá tải, sử<br />
dụng mô hình gió bậc thang của trường gió<br />
thẳng đứng và đánh giá phản ứng của máy<br />
bay: Khi có gió bậc thang tác động với<br />
biên độ Wyo =5m/s, theo lý thuyết sẽ tính<br />
được số gia ban đầu của góc tấn<br />
r arctg(Wy0 Vk ) Wy0 Vk 0.125( rad ) 7 o<br />
(ở đây Vk = 40 m/s là tốc độ hành trình của Hình 7. Quá tải đứng và góc tấn khi<br />
UAV). Kết quả này rất phù hợp với phản có gió đứng bậc thang tác động.<br />
ứng của UAV trên hình 7.<br />
Như vậy, khi có gió bậc thang tác động làm số gia góc tấn tăng, sau đó do tính<br />
ổn định của vòng điều khiển kín, số gia này tiến về 0. Góc tấn tăng làm quá tải<br />
tăng, do sự tác động của thuật toán điều khiển thích nghi theo quá tải nên sau một<br />
vài dao động quá tải lại tiến về giá trị mong muốn (quá tải mong muốn bằng 1 –<br />
giá trị khi bay bằng), do đó đảm bảo chương trình ổn định.<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Tên lửa, 09 - 2016 29<br />
Cơ học & Điều khiển thiết bị bay<br />
<br />
Trong bài báo [2] tác giả đã khảo sát và cho thấy rằng, độ an toàn bay của UAV<br />
phụ thuộc nhiều vào quy mô nhiễu động gió L. Bài báo đã chỉ ra trong điều kiện có<br />
nhiễu động gió (6), nếu sử dụng thuật toán điều khiển theo độ cao (kết hợp với<br />
điều khiển tốc độ (15)) UAV bay an toàn khi có L 33m . Vì vậy, ta sẽ lấy L=33m<br />
để khảo sát cho các nghiên cứu tiếp theo.<br />
- Kết quả khảo sát khi sử dụng thuật toán điều khiển theo độ cao (7) và điều<br />
khiển tốc độ (15). Sử dụng mô hình nhiễu động gió JAR-VLA, với quy mô nhiễu<br />
động gió L=33m, biên độ gió W0=7.62 m/s, thời điểm có gió t=40s, tương ứng với<br />
xo 1600 m .<br />
Nhận xét: Theo kết<br />
quả khảo sát trên<br />
hình 8, 9, 10, 11 cho<br />
thấy rằng, trong điều<br />
kiện nhiễu động gió,<br />
nếu sử dụng thuật<br />
toán điều khiển theo<br />
Hình 8. Góc tấn của UAV. Hình 9. Quá tải đứng của độ cao và theo tốc độ<br />
UAV. thì độ cao và vận tốc<br />
được duy trì. Tuy<br />
nhiên, quá tải đứng<br />
và góc tấn rất lớn<br />
(quá tải đứng gần 2.5<br />
và góc tấn gần 15 độ)<br />
ảnh hưởng lớn đến<br />
độ an toàn bay của<br />
Hình 10. Quỹ đạo của Hình 11. Vận tốc của UAV. UAV.<br />
UAV.<br />
- Kết quả khảo sát khi sử dụng thuật toán điều khiển thích nghi theo quá tải<br />
(8), không sử dụng kết hợp với điều khiển tốc độ (15). Sử dụng mô hình nhiễu động<br />
gió JAR-VLA, với quy mô nhiễu động gió L=33m, biên độ gió W0=7.62 m/s, thời<br />
điểm có gió t=40s, tương ứng với xo 1600 m .<br />
Nhận xét: Qua kết<br />
quả khảo sát trên<br />
hình 12, 13, 14, 15<br />
cho thấy rằng, trong<br />
điều kiện có nhiễu<br />
động gió, nếu chỉ sử<br />
dụng điều khiển<br />
Hình 12. Góc tấn của UAV. Hình 13. Quá tải đứng của thích nghi theo quá<br />
UAV. tải và không kết hợp<br />
<br />
<br />
<br />
30 Đ. C. Vụ, …, “Ứng dụng bộ điều khiển thích nghi… trong điều kiện nhiễu động gió.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
với thuật toán điều<br />
khiển tốc độ thì khi<br />
độ cao tăng (hinh 14)<br />
làm tốc độ giảm dần<br />
(hình 15), góc tấn<br />
lớn dẫn đến UAV bị<br />
thất tốc.<br />
Hình14. Quỹ đạo của UAV. Hình 15. Vận tốc của UAV.<br />
- Kết quả khảo sát khi sử dụng thuật toán điều khiển thích nghi theo quá tải (8),<br />
điều khiển tốc độ (15). Sử dụng mô hình nhiễu động gió JAR-VLA, với quy mô<br />
nhiễu động gió L=33m, biên độ gió W0=7.62 m/s, thời điểm có gió t=40s, tương<br />
ứng với xo 1600 m .<br />
<br />
<br />
Nhận xét: Kết quả<br />
khảo sát trên hình<br />
16, 17 cho thấy rằng,<br />
trong điều kiện có<br />
nhiễu động gió nếu<br />
sử dụng điều khiển<br />
Hình 16. Góc tấn của UAV. Hình 17. Quá tải đứng của thích nghi theo quá<br />
UAV. tải (8) và điều khiển<br />
tốc độ thì góc tấn và<br />
quá tải đứng giảm<br />
đáng kể so với sử<br />
dụng điều khiển theo<br />
độ cao (7).<br />
<br />
<br />
Hình 18. Quỹ đạo của UAV. Hình 19. Vận tốc của UAV.<br />
Kết quả cho thấy: góc tấn lớn nhất giảm 20% (giảm xuống còn 12 độ); Quá tải<br />
đứng lớn nhất giảm 28% (giảm xuống còn 1.8). Kết quả trên hình 18, 19 cho thấy,<br />
độ cao của UAV tăng lên không đáng kể và tốc độ được duy trì khi độ cao thay đổi.<br />
5. KẾT LUẬN<br />
Nhiễu động gió ảnh hưởng lớn đến chuyển động dọc của UAV và ảnh hưởng<br />
đến an toàn bay của UAV. Các kết quả nghiên cứu khảo sát cho thấy việc ứng<br />
dụng bộ điều khiển thích nghi theo quá tải và kết hợp với điều khiển tốc độ đã làm<br />
giảm đáng kể đến góc tấn (giảm 20%) và quá tải đứng (giảm 28%) so với điều<br />
khiển theo độ cao khi UAV bay trong điều kiện nhiễu động gió. Giải pháp này sẽ<br />
đảm bảo an toàn cho UAV khi bay trong điều kiện nhiễu động gió và tăng tuổi thọ<br />
cho UAV.<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Tên lửa, 09 - 2016 31<br />
Cơ học & Điều khiển thiết bị bay<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
[1]. Nguyễn Đức Cương, “Mô hình hóa và mô phỏng chuyển động của các khí cụ<br />
bay tự động”, NXB Quân đội nhân dân, 2002.<br />
[2]. Đặng Công Vụ, Lê Thanh Phong, Nguyễn Đức Cương, “Ứng dụng thuật toán<br />
điều khiển bay tự động cho UAV cỡ nhỏ trong điều kiện có nhiễu động gió”,<br />
Tạp chí Khoa học và kỹ thuật, số 175, 4/2016, Học viện KTQS, 2016.<br />
[3]. Nguyễn Doãn Phước, “Lý thuyết điều khiển nâng cao”, NXB Khoa học và Kỹ<br />
thuật, Hà Nội, 2009.<br />
[4]. Ю.П. Доброленский, “Динамика полета в неспокойной атмосфере”, М.<br />
1969, Изд. Машиностроение.<br />
[5]. “JAR-VLA: Joint Airworthiness Requirements For Very Light Aeroplanes”,<br />
1990.<br />
[6]. Fluent Inc., “Ansys Fluent 15 Users Guide”, 2013.<br />
[7]. Белоцерковский С.М, Скрипач Б.К. “Aэродинамические производные<br />
летательного аппарата и крыла при дoзвуковых скоростях”, Изд.<br />
Haука. -1975. - 424c.<br />
ABSTRACT<br />
APPLICATION OF AN ADAPTIVE CONTROL ENHANCE FLIGHT SAFETY<br />
FOR SMALL-SIZED UAV IN TURBULENCE CONDITIONS<br />
In this paper, the authors used the adaptive control algorithm with follow-<br />
up model according to g-load factor combined with speed control algorithm<br />
to control unmanned aerial vehicle (UAV) flying in turbulent wind<br />
conditions. Survey results on the computer with UAV hipothetical model<br />
show that the application of adaptive control algorithm according to g-load<br />
factor and speed control algorithm are very effective, the angle of attack and<br />
g-load factor are much reduced, significantly improving the UAV flight<br />
safety.<br />
Keywords: Wind turbulence, UAV, Adaptive control.<br />
<br />
Nhận bài ngày 15 tháng 6 năm 2016<br />
Hoàn thiện ngày 20 tháng 8 năm 2016<br />
Chấp nhận đăng ngày 05 tháng 9 năm 2016<br />
<br />
<br />
Địa chỉ: 1 Học viện Kỹ thuật quân sự;<br />
2<br />
Viện Tên lửa;<br />
3<br />
Học viện Phòng không – Không quân;<br />
*<br />
Email: dcongvu1981@gmail.com;<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
32 Đ. C. Vụ, …, “Ứng dụng bộ điều khiển thích nghi… trong điều kiện nhiễu động gió.”<br />