Ứng dụng chất cải tạo đất nguồn gốc sinh học an toàn cho môi trường và bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng nông sản
lượt xem 2
download
Xuất phát từ thực trạng người nông dân Việt Nam hiện nay có thói quen sử dụng quá nhiều hóa chất bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp dẫn đến ảnh hưởng chất lượng nông sản và môi trường đất, từ đó tác động tiêu cực đến sức khỏe của con người, nhóm nghiên cứu đã ứng dụng chất cải tạo đất có nguồn gốc sinh học SEA của Công ty TNHH MTV Thương mại Nguyễn Thanh Hải vào sản xuất nông nghiệp.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Ứng dụng chất cải tạo đất nguồn gốc sinh học an toàn cho môi trường và bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng nông sản
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 4 (2), 2018 ỨNG DỤNG CHẤT CẢI TẠO ĐẤT NGUỒN GỐC SINH HỌC AN TOÀN CHO MÔI TRƯỜNG VÀ BẢO VỆ SỨC KHỎE NGƯỜI TIÊU DÙNG NÔNG SẢN Nguyễn Hoàng Nguyên1*, Nguyễn Thanh Hải2 1 Viện Địa lý Tài nguyên TP.HCM 2 Công ty TNHH MTV Thương mại Nguyễn Thanh Hải *Tác giả liên lạc: nhn105@gmail.com (Ngày nhận bài: 25/4/2018; Ngày duyệt đăng: 25/5/2018) TÓM TẮT Xuất phát từ thực trạng người nông dân Việt Nam hiện nay có thói quen sử dụng quá nhiều hóa chất bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp dẫn đến ảnh hưởng chất lượng nông sản và môi trường đất, từ đó tác động tiêu cực đến sức khỏe của con người, nhóm nghiên cứu đã ứng dụng chất cải tạo đất có nguồn gốc sinh học SEA của Công ty TNHH MTV Thương mại Nguyễn Thanh Hải vào sản xuất nông nghiệp. Đây là một sản phẩm đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cấp phép sản xuất và chứng thực có thành phần hoàn toàn từ sinh học, thân thiện môi trường. Điểm nổi bật của ứng dụng là sản phẩm là chất cải tạo đất sinh học, không phải phân bón, được sử dụng hoàn toàn vào đất, không dùng trực tiếp trên cây trồng nhưng ngoài tác dụng làm đất màu mỡ, lại có tác dụng bảo vệ thực vật và giảm thiểu chi phí sản xuất và do đó, đây là một hướng tiếp cận mới trong sản xuất nông nghiệp, khác biệt hoàn toàn với các phương thức canh tác có sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật trước đây. Các kết quả nghiên cứu cho thấy khi ứng dụng chất cải tạo đất cho cây trồng có khả năng làm gia tăng độ màu mỡ của đất từ đó làm gia tăng giá trị nông sản. Đặc biệt, trong các kết quả đánh giá còn cho thấy khả năng giảm thiểu sâu bệnh trên cây trồng và giảm chi phí trong sản xuất. Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở khoa học cho các đơn vị sản xuất và người nông dân lựa chọn một hướng sản xuất nông nghiệp, thực phẩm an toàn cho sức khỏe con người. Từ khóa: SEA, chất cải tạo đất, sinh học, an toàn sức khỏe con người, bảo vệ môi trường. APPLICATION OF BIOLOGICAL SOIL CONDITIONER FOR ENVIRONMENT AND CONSUMERS HEALTH PROTECTION Nguyen Hoang Nguyen1*, Nguyen Thanh Hai2 1 Ho Chi Minh City Institute of Resources Geography 2 Nguyen Thanh Hai Co., Ltd *Corresponding Author: nhn105@gmail.com ABSTRACT Starting from the current situation of Vietnamese farmers have habits of using too much plant protection chemicals in agricultural production, thus affecting the quality of agricultural products and the land environment, thus negatively impacting human health, the team applied the soil remediation of biological origin SEA Nguyen Thanh Hai Trading Limited Liability Company on agricultural production. This is a product has been licensed by the Ministry of Agriculture and Rural Development to produce and certify the composition is completely biological, environmentally friendly. Highlights of the application is that the product is biological improvement, not fertilizer, is used completely in the soil, not directly used in the plant but, in addition to the effect of soil fertility, it is effective in plant protection and minimization of production costs and therefore it will be a new approach to agricultural production, which is completely different from previous crop protection practices. Research results show that the application of soil improvers to crops has the potential to increase the fertility of the soil thereby increasing the value of agricultural products. In particular, the 79
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 4 (2), 2018 results of the assessment also show the ability to reduce pests and reduce production costs. The result will be a scientific basis for the production units and farmers to choose a direction of agricultural production, food safety for human health. Keywords: SEA, soil conditioners, biology, human health and safety, environmental protection. TỔNG QUAN Sản phẩm nông nghiệp xuất khẩu của VN Hóa chất trong nông nghiệp chủ yếu ở các luôn phải đối đầu với việc bị phát hiện dư loại sản phẩm: Phân bón, thuốc bảo vệ lượng hóa chất trong sản phẩm. thực vật (BVTV), thuốc kích thích. Vai trò Nông dân Việt Nam hiện nay đều có tâm hóa chất trong nông nghiệp có tầm quan lý là phải sử dụng hóa chất thì mới sản xuất trọng nhất định, có tác dụng nhanh chóng, nông nghiệp được. tác động định hướng rõ. Quá trình sử dụng Hiện cũng đã có nhiều giải pháp nhằm giải hóa chất trong nông nghiệp tại Việt Nam quyết các vấn đề dang tồn tại trong sản có đặc điểm tăng dần về số lượng và chủng xuất nông nghiệp, tuy nhiên theo chúng loại. tôi, tất cả những vấn đề về việc sử dụng Theo thống kê của Viện lúa Đồng bằng hóa chất trong nông nghiệp đều có nguồn sông Cửu Long năm 2005 số lượng bình gốc, căn nguyên từ đất. quân phân bón hóa học sử dụng trên 1 ha Trong sản xuất nông nghiệp nói chung, đất trong 1 năm tại Đồng bằng sông Cửu Long sản xuất là tài sản vô giá, là cội nguồn của là 688 kg/ha và cách đây 20 năm là 104 cả quá trình tạo ra sản phẩm. Đất là môi kg/ha. Theo FAO, số lượng bình quân trường sống và phát triển của cây trồng, phân bón hóa học sử dụng trên 1 ha tại VN đất có tốt, có khỏe, cây mới tốt, mới khỏe. là 297 kg/ha/năm, trong khi đó tại các quốc Môi trường đất là nơi chứa đựng: nước, gia lân cận VN là 156 kg/ha/năm và bình dinh dưỡng, các sinh vật và vi sinh vật quân thế giới là 94 kg/ha/năm. quyết định cho sự sống còn cho cây trồng. Trong khi đó, số lượng thuốc BVTV nhập Các nguồn gốc sâu bệnh cũng là từ đất. khẩu vào Việt Nam không ngừng tăng lên, Tuy nhiên, điều đáng tiếc là hiện nay tất cả theo Tổng cục Hải quan, năm 2014 số các quan niệm và sản phẩm dùng cho nông lượng nhập vào VN so với 10 năm trước nghiệp (trồng trọt) đều đề cao sử dụng hóa đó tăng lên gần 6 lần (năm 2014 là 122.000 chất và đều nhắm vào đối tượng là cây tấn). Hiện nay bình quân số lượng nhập trồng. khẩu 01 năm vào khoảng 50.000 tấn, cũng Như vậy, chúng ta nhận thấy đất mới là đối theo Cục bảo vệ thực vật, số thuốc tồn dư tượng cần tác động và phải tác động bằng trong bao bì sau sử dụng vào khoảng 1,2% biện pháp tự nhiên, không hóa chất. Từ trọng lượng ban đầu, lượng chất thải từ đây, đất sẽ không ô nhiễm, đất khỏe không thuốc BVTV vào khoảng 9.000 tấn/năm. còn là nguồn gốc sinh ra sâu bệnh, là môi Thực trạng trên đã đưa đến một loạt vấn đề trường màu mỡ, phì nhiêu cho cây sinh như sau: trưởng tốt, không cần đến hóa chất và cuối Ô nhiễm đất trồng và nguồn nước ngày cùng kết quả là: sản phẩm sẽ sạch sẽ, an càng nghiêm trọng. toàn chất lượng cao. Sản phẩm nông nghiệp bị ô nhiễm trầm Từ những vấn đề nêu trên, nghiên cứu đã trọng do từ việc sử dụng hóa chất gây hại lựa chọn sử dụng duy nhất một chế phẩm cho sức khỏe người dân. có nguồn gốc sinh học an toàn, sử dụng 100% cây trồng đều bị sâu bệnh hại trong trực tiếp vào đất và mang lại nhiều tác tất cả các mùa vụ trong năm, có những loại động tổng hợp bao gồm cải tạo đất và giảm sâu bệnh phát triển thành dịch không thiểu sâu bệnh mà không phải sử dụng các khống chế được. loại thuốc bảo vệ thực vật trên cây trồng 80
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 4 (2), 2018 nhằm mang lại sự an toàn cho nông sản, - Tiết kiệm chi phí. bảo vệ sức khỏe con người. - Đất được lựa chọn thử nghiệm bao gồm: - Đất đỏ bazan ở Gia Lai. PHƯƠNG PHÁP - Đất phù sa ở Tiền Giang. Đối tượng nghiên cứu - Đất xám ở Lâm Đồng. Chất cải tạo đất Các loại cây trồng được lựa chọn bao gồm: Chất cải tạo đất được lựa chọn là chế phẩm bắp cải, dưa hấu, tiêu, thanh long, hành, cà sinh học SEA của công ty TNHH MTV phê, rau. Thương mại Nguyễn Thanh Hải. Nguyên Thời gian thực hiện nhân lựa chọn chế phẩm này vì các lý do Đánh giá các mô hình sử dụng trong thời sau: gian năm 2017, kết hợp với các kết quả Chất cải tạo đất SEA được Bộ Nông phân tích trải đều từ năm 2014-2017. nghiệp và Phát triển Nông thôn cấp giấy Phương pháp tiến hành phép sản xuất số: 08.142.0717 ngày 24 Dựa trên công dụng của chất cải tạo đất, tháng 7 năm 2017, Cục Sở hữu Trí tuệ cấp nghiên cứu đã lựa chọn một số loại đất và văn bằng sở hữu số: 265992 ngày 20 tháng cây trồng để tiến hành thử nghiệm. Các 7 năm 2016. vùng được lựa chọn thử nghiệm bao gồm Thành phần của SEA hoàn toàn gồm các phần đất sử dụng và không sử dụng chế nguyên liệu từ thiên nhiên bao gồm: phẩm, và không sử dụng thêm bất kỳ một - Chất hữu cơ : 2% loại hóa chất bảo vệ thực vật nào khác tại - Na (hữu cơ ) : ≤ 0,2% các vùng có sử dụng chế phẩm. - pH : 8 -11 - Thu thập và tổng quan tài liệu, kết quả Công dụng chính của sản phẩm là cải tạo phân tích đất, cụ thể: - Khảo sát và ghi nhận thực tế - Làm cho đất ngày càng màu mỡ, phì - So sánh và đánh giá: So sánh hiệu quả về nhiêu. các tiêu chí: độ màu mỡ của đất, khả năng - Cây trồng phát triển tốt, mạnh khỏe. giảm thiểu sâu bệnh, năng suất và phẩm - Giúp cây suy kiệt nhanh chóng phục hồi. chất của nông sản. - Phẩm chất nông sản ngày càng ngon, tự nhiên. KẾT QUẢ - Hạn chế sử dụng và dần dần không sử Đánh giá khả năng làm đất trồng ngày dụng hóa chất. càng màu mỡ Bảng 1. Các thông số dinh dưỡng trong đất trước và sau khi sử dụng SEA STT Hạng mục NH4+ P2O5 K2O Trọng lượng pH mg/100g mg/100g mg/100g đất g/cm3 1 Trước khi sử dụng 14 2,8 0,68 1,8 5,6 SEA 2 Sau khi sử dụng SEA 15,8 4,1 0,78 0,75 6,2 Trước và sau khi sử dụng chế phẩm cho phân tích cho thấy khả năng cải tạo đất của thấy có sự cải thiện rõ rệt ở tất cả thông số chế phẩm sinh học. dinh dưỡng. Yếu tố pH được cải thiện theo Đánh giá sự gia tăng số lượng vi sinh vật hướng trung tính, thuận lợi cho các sinh có ích và sinh vật vật có lợi trong đất phát triển. Kết quả Bảng 2. Số lượng vi sinh vật và sinh vật khi sử dụng SEA STT Hạng mục VSV Cố định Phân giải Phân giải Trùn đất Tổng số đạm lân celluloz con/m2 sau CFU/g CFU/g CFU/g CFU/g 120 ngày 81
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 4 (2), 2018 1 Không sử 4,5 x 107 1,1 x 106 1,23 x106 1,71 x 105 28 dụng SEA (đối chứng) 2 Sử dụng 2,27 x 109 3,12 x 106 3,08 x 3,15 x 105 188 SEA sau 30 106 ngày Kết quả phân tích cho thấy sau khi sử dụng gian 120 ngày với số lượng gấp hơn 5 lần chế phẩm 30 ngày, số lượng vi sinh vật so với đất không sử dụng chế phẩm. tổng số gia tăng rõ rệt từ 4,5 x 107 lên 2,27 Tổng hợp hai kết quả phân tích vi sinh vật x 109 CFU/g. Các loại vi sinh vật có ích và các thông số dinh dưỡng trong đất cho trong đất như cố định đạm, phân giải lân thấy khả năng cải tạo đất của chế phẩm. và celluloz cũng tăng gấp 3 lần. Đặc biệt, Đánh giá khả năng giảm thiểu sâu bệnh số lượng trùn đất gia tăng rõ rệt sau thời gây hại Bảng 3. Khả năng giảm thiểu sâu bệnh ở các hộ sử dụng SEA STT Hạng mục Không sử dụng SEA Sử dụng SEA 1 Hộ Võ Văn Phụng, Đơn Dương, 60% 5% Lâm Đồng Bệnh sưng rễ cây bắp cải 2 Hộ nông dân Bảo, Mỹ tịnh An, 40% 5% - 7% Chợ gạo, Tiền Giang Bệnh nấm tắc kè trên cây thanh long 3 Hộ Lê Toan, Đức trọng, Lâm Đồng < 10% 30% Bệnh chết dây trên cây dưa hấu 43-50 ngọn/1000m 2 2-3 ngọn/1000m2 Bệnh xoăn ngọn trên cây dưa hấu 4 Hộ chú Thủy, Gia lai 20% 1% Cây Tiêu bị chết nhanh, thâm mạch dẫn Tại 4 hộ sử dụng chế phẩm sinh học, tỷ lệ bắp cải giảm xuống ở tỷ lệ 5%, bệnh trên mắc bệnh trên các loại cây trồng đều xấp cây tiêu giảm từ 20% xuống 1%. xỉ trên 10%, đặc biệt tới 60% đối với bệnh Thử nghiệm này đã cho thấy khả năng trên cây bắp cải. giảm thiểu một số bệnh trên cây trồng khi Trong quá trình canh tác, khi sử dụng chế chỉ sử dụng chế phẩm cải tạo đất mà không phẩm SEA trong đất, các hộ không sử cần thiết phải dùng thêm bất kỳ thuốc bảo dụng thêm bất kỳ sản phẩm bảo vệ thực vật vệ thực vật khác. nào khác, đã quan sát thấy khả năng giảm Đánh giá khả năng tăng năng suất và thiểu bệnh rõ rệt. Đặc biệt bệnh trên cây phẩm chất nông sản Bảng 4. Đánh giá năng suất và phẩm chất nông sản STT Hạng mục Không sử Có sử dụng Ghi chú dụng SEA SEA 1 Hộ Nguyễn Thanh Phước, Tân lập, Hàm thuận Nam, Bình Thuận. Cây Thanh long 55 kg/giỏ 67 kg/giỏ Vỏ thanh long Dày 5mm Dày 0,5mm 82
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 4 (2), 2018 Độ đường tổng số quy theo 11% 12,6% glucoz (% khối lượng) 2 Hộ Võ văn Tuấn, Vạn Ninh, Khánh Bình thường Tăng 10% So với Hòa không sử Cây hành lá dụng 3 Trung tâm Khảo nghiệm Phân bón Tăng phía Nam, Bộ NN và PTNT 11,3% Cây cà phê 4,35 tấn/ha 4,84 tấn/ha Trên cây thanh long, kết quả ghi nhận cho Mặc dù các kết quả ghi nhận cho thấy sử thấy vườn cây sử dụng SEA đã cải thiện dụng SEA không mang lại năng suất lớn được năng suất ở mức độ nhỏ nhưng phẩm cho nông sản nhưng với sản phẩm có chất trái được cải thiện rõ rệt. Tiêu biểu trái nguồn gốc sinh học an toàn và được sử đã giảm được dộ dày vỏ xuống mức 10 lần dụng như một biện pháp bồi bổ lâu dài cho và tăng được độ ngọt cho trái. đất, sản xuất nông nghiệp thân thiện với Đối với cây công nghiệp có giá trị kinh tế môi trường, đảm bảo sức khỏe con người. cao như cà phê, sản lượng tăng nhẹ. Đánh giá khả năng giảm chi phí Bảng 5. So sánh chi phí sản xuất giữa SEA và phân bón hóa học STT Cây trồng Sử dụng SEA Sử dụng phân bón So sánh (đồng) hóa học (đồng) (% giảm) 1 Rau dền (ha/vụ) 2.800.000 10.000.000 30% 2 Sầu riêng 7.000.000 - 12.000.000 - 58% - 65% (ha/năm) 9.800.000 15.000.000 3 Cà phê (ha/năm) 7.000.000 - 10.400.000 - 67% - 63% 9.800.000 15.600.000 Nếu sử dụng hoàn toàn SEA trong sản xuất Chi phí sản xuất giảm sẽ giúp người nông thay thế cho phân bón hóa học có thể thấy dân an tâm sản xuất, có động lực đầu tư chi phí sản xuát giảm từ 30 - 67%. cho sản xuất an toàn, bền vững, đảm bảo Chi phí sản xuất giảm sẽ làm giảm giá sức khỏe của người tiêu dùng. thành mang lại lợi nhuận cho người sản Kết quả phân tích các thành phần độc xuất và chi phí hợp lý cho người tiêu dùng. tố của chế phẩm Bảng 6. Kết quả phân tích một số thành phần độc tố trong SEA STT Chỉ tiêu Đơn vị Kết quả phân tích QCVN 01:2009/BYT 1 As tổng số mg/l KPH (
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 4 (2), 2018 Kết quả phân tích khi so sánh với quy Các kết quả trên cho thấy, SEA đã giải chuẩn nước sử dụng cho ăn uống của Bộ Y quyết tốt các vấn đề: tế cho thấy các thông số gây độc ở dưới - Làm cho đất màu mỡ, tơi xốp bền vững. ngưỡng phát hiện của các phương pháp - Làm cho số lượng vi sinh vật tăng, trong phân tích và nhỏ hơn các quy định của bộ đó vi sinh vật có ích tăng và đặc biệt số Y tế. Nguyên nhân là chế phẩm có nguồn lượng trùn đất tăng, chứng tỏ đất có môi gốc từ thực vật thiên nhiên và không sử trường tốt. dụng các hóa chất độc hại. - Cây giảm sâu bệnh hoặc hết sâu bệnh Bản chất của sản phẩm là chất cải tạo đất, nhanh và lâu dài. do đó yêu cầu chất lượng các thành phần - Năng suất tăng, phẩm chất cũng tăng. nguyên liệu khi đưa vào sử dụng phải đảm - Giá thành giảm. bảo an toàn, không gây độc cho đất, cây Các kết quả này đều độc lập không nhờ trồng. đến bất cứ yếu tố phân bón hay thuốc Môi trường an toàn đảm bảo cho nông sản BVTV nào có nguồn gốc từ hóa chất. an toàn bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng. Các kết quả phân tích và đánh giá trên có Đánh giá chung mối liên hệ như sau: Cây trồng Nông sản khỏe mạnh an toàn Bảo vệ Đất màu sức khỏe mỡ, không con bị ô nhiễm Môi Môi trường người trường đất sống an toàn sạch cho sinh vật KẾT LUẬN ứng dụng của chế phẩm vào việc sản xuất Qua nghiên cứu đã cho thấy khả năng sử nông sản sạch và an toàn cho sức khỏe dụng một chế phẩm có nguồn gốc sinh người tiêu dùng. học, thân thiện môi trường và an toàn cho Trong phạm vi của nghiên cứu này không nông sản vào sản xuất nông nghiệp. cho phép thực hiện trên nhiều loại đất khác Chế phẩm được nghiên cứu ứng dụng trên nhau và các loại cây khác nhau, do đó kết các loại cây trồng khác nhau và trên các quả nghiên cứu cần được tiến hành ở mức loại đất khác nhau đã cho thấy khả năng độ và quy mô lớn hơn, đặc biệt là đánh giá cải tạo đất màu mỡ và đặc biệt là giảm trong thời gian dài để kiểm tra dư lượng thiểu sâu bệnh, giảm chi phí sản xuất mà thuốc bảo vệ thực vật và các hóa chất độc không cần sử dụng thêm bất kỳ một sản hại khác có trong nông sản để củng cố cơ phẩm thuốc BVTV nào khác. sở khoa học cho việc ứng dụng sản phẩm Dựa trên những kết quả phân tích và những trong việc sản xuất nông nghiệp an toàn và số liệu ghi nhận được cho thấy tiềm năng bền vững. TÀI LIỆU THAM KHẢO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN (12/2017), Báo cáo Trung tâm Khảo nghiệm Phân bón phía Nam. BỘ Y TẾ (2009), QCVN 01:2009/BYT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống của Bộ Y tế. 84
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Cây đậu tương kỹ thuật trồng và chế biến part 1
10 p | 237 | 77
-
Bài giảng - Phương pháp tưới tiêu - chương 2
22 p | 253 | 60
-
Kinh nghiệm trồng măng cụt làm giàu
4 p | 99 | 12
-
Vai trò của rau được chứng nhận chất lượng trong sự phát triển bền vững của các cộng đồng nông dân tại Mộc Châu
4 p | 60 | 4
-
Ảnh hưởng của phương pháp ủ phụ phẩm nông nghiệp đến chất lượng phân hữu cơ và ứng dụng trong trồng cây dưa chuột
9 p | 10 | 3
-
Nghiên cứu chế tạo vật liệu hydrogel bằng kỹ thuật bức xạ ứng dụng cho một số loại cây trồng (Cải bẹ dúng, hoa Dừa cạn, hoa Dạ yến thảo)
6 p | 66 | 3
-
Kết quả nghiên cứu, chọn tạo giống lúa chịu hạn cho vùng đất cạn nhờ nước trời và vùng đất khó khăn về nước
6 p | 69 | 3
-
Hiệu quả ứng dụng bentonit Tam Bố (Lâm Đồng) để cải tạo đất cát trồng măng tây và ngô
5 p | 41 | 2
-
Hỗ trợ áp dụng tiến bộ khoa học - công nghệ phát triển sản xuất nông nghiệp phục vụ xây dựng nông thôn mới tại xã Hành Dũng, huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi
4 p | 40 | 2
-
Hiệu quả của tảo lam trong cải tạo đất nông nghiệp và tiềm năng ứng dụng tại Việt Nam - bài viết tổng quan
8 p | 20 | 2
-
Đánh giá việc ứng dụng kết hợp các chất cải tạo (vôi, than sinh học và axit hữu cơ) trên đất axit (gleysols) ở Vũng Liêm, Vĩnh Long: Khảo sát ph và khả năng đệm pH
12 p | 4 | 2
-
Đánh giá hiệu quả diệt tuyến trùng của sản phẩm giấm gỗ Biffaen trong phòng thí nghiệm
4 p | 38 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn