intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ứng dụng điểm Z xây dựng thang điểm đánh giá kết quả học tập của sinh viên

Chia sẻ: ViUzumaki2711 ViUzumaki2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

88
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Điểm Z là thang đo chung cho tất cả các thang đo khác, muốn so sánh 2 thang đo khác nhau (2 giảng viên dạy cùng môn học ở nhiều lớp khác nhau hoặc 2 đề thi khác nhau ở 2 môn học khác nhau) đều phải đưa về thang đo điểm Z. Khi dùng điểm Z kết quả học tập của sinh viên không còn quá phụ thuộc vào giảng viên mà cơ bản phụ thuộc vào vị thứ của sinh viên trong nhóm sinh viên được đánh giá.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ứng dụng điểm Z xây dựng thang điểm đánh giá kết quả học tập của sinh viên

ỨNG DỤNG ĐIỂM-Z XÂY DỰNG THANG ĐIỂM<br /> ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN<br /> Lê Phước Thành1<br /> Tóm tắt: Hiện nay việc đánh giá kết quả học tập của sinh viên phần lớn phụ thuộc<br /> vào giảng viên đó là cách ra đề và chấm điểm. Qua phân tích thực trạng việc chấm điểm<br /> tại trường Đại học Quảng Nam, có quá nhiều sự chênh lệch về điểm số. Đó là việc chấm<br /> điểm quá cao đối với điểm quá trình so với điểm thi, chấm điểm không đồng đều giữa các<br /> khoa hoặc các bộ môn trong cùng một khoa, không có sự tương quan giữa điểm môn học<br /> và điểm trung bình chung của các môn học…<br /> <br /> Điểm Z là thang đo chung cho tất cả các thang đo khác, muốn so sánh 2 thang đo<br /> khác nhau (2 giảng viên dạy cùng môn học ở nhiều lớp khác nhau hoặc 2 đề thi khác nhau<br /> ở 2 môn học khác nhau) đều phải đưa về thang đo điểm Z. Khi dùng điểm Z kết quả học<br /> tập của sinh viên không còn quá phụ thuộc vào giảng viên mà cơ bản phụ thuộc vào vị thứ<br /> của sinh viên trong nhóm sinh viên được đánh giá.<br /> Từ khóa: Điểm-Z, phân phối chuẩn, phân phối chuẩn tắc, trung bình, độ lệch chuẩn<br /> 1. Giới thiệu<br /> <br /> Trong chuỗi giá trị xây dựng chất lượng giáo dục, một công tác cốt lõi có tác động<br /> đến hệ thống là công tác đánh giá người học hay hiểu một cách đơn giản là việc ra đề thi<br /> và chấm điểm. Việc đánh giá đúng năng lực của sinh viên là yếu tố cần thiết nhằm giúp<br /> sinh viên cải thiện công tác học tập của mình cũng như xác định vị trí công việc đối với xã<br /> hội.<br /> Riêng về công tác chấm điểm, trong đội ngũ giảng viên vẫn tồn tại nhiều quan điểm<br /> trái ngược nhau về cách chấm điểm. Chẳng hạn, các hiện tượng thường được nêu ra rất<br /> phổ biến như: “giảng viên này chấm điểm quá cao hoặc quá thấp”, “môn học này khó, nên<br /> không thể đạt điểm điểm tối đa”, “giảng viên chấm điểm theo cảm tính”, “điểm đánh giá<br /> tiến trình thường cao hơn so với điểm thi”…<br /> Đây là những vấn đề thường đem ra bàn luận, nhưng chưa có một nghiên cứu nào<br /> chính thức về lĩnh vực này. Vì vậy, cần đổi mới căn bản đánh giá kết quả học tập của sinh<br /> viên để bảo đảm trung thực, khách quan và xu hướng phát triển chung của thế giới.<br /> 2. Nội dung<br /> 2.1. Thực trạng việc chấm điểm tại trường Đại học Quảng Nam<br /> <br /> Khảo sát điểm thi, điểm quá trình, điểm môn học, điểm trung bình chung tất cả các<br /> môn học của 3102 sinh viên thuộc 73 môn học trong 11 khoa, ở tất cả các hình thức thi<br /> (viết, thực hành, tiểu luận, vấn đáp) trong học kỳ 1 năm học 2014-2015.<br /> <br /> 1<br /> <br /> ThS, Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng, Trường Đại học Quảng Nam<br /> <br /> 77<br /> <br /> LÊ PHƯỚC THÀNH<br /> 2.1.1. Phân tích phổ điểm thi<br /> a) Tổng thể<br /> <br /> Hình 1<br /> <br /> Khi phân tích phổ điểm thi, hình 1, ta thấy rằng dãy phân bố phổ điểm thi là tương<br /> đối đồng đều, cả Mean=Median=Mode=7 (trung bình=trung vị=yếu vị=7), đây là một<br /> phân phối chuẩn đều. Như vậy, theo thang điểm 10 và cách xếp loại hiện nay có 50% trên<br /> điểm 7 (hay có 50% sinh viên xếp loại khá). Việc chấm điểm như vậy là khá cao.<br /> b) Theo từng khoa<br /> <br /> Hình 2<br /> <br /> Khi xét về sự phân bố điểm thi của từng khoa, hình 2, tất cả điểm thi đều lệch bên<br /> phải của điểm 5 (hầu hết điểm thi là trên 5), một số khoa hầu như không có điểm thi dưới<br /> trung bình như khoa Văn hóa-Du lịch, Nghệ thuật, Ngữ văn. Nhiều khoa không chấm<br /> điểm tối đa (điểm 10)<br /> 2.1.2. Phân tích mối tương quan giữa điểm quá trình và điểm thi<br /> a) Tổng thể<br /> <br /> 78<br /> <br /> ỨNG DỤNG ĐIỂM-Z XÂY DỰNG THANG ĐIỂM…<br /> <br /> Hình 3<br /> <br /> Bằng cách lấy điểm quá trình trừ cho điểm thi đối với từng sinh viên ta sẽ có được<br /> một cột điểm gọi là điểm chênh lệch giữa điểm quá trình và điểm thi. Quan sát biểu đồ<br /> hình 3 nhận thấy rằng số lượng sinh viên có điểm quá trình lớn hơn điểm thi lớn gấp nhiều<br /> lần lượng sinh viên có điểm thi lớn hơn điểm quá trình. Đặc biệt, tồn tại một số lượng lớn<br /> có mức chênh lệch từ 2 điểm trở lên, thậm chí từ 4 điểm trở lên chiếm một số lượng không<br /> nhỏ.<br /> b) Theo từng khoa<br /> Phân tích theo từng khoa nhằm theo dõi khoa nào có mức chênh lệch giữa điểm quá<br /> trình với điểm thi (đường màu xanh càng nhỏ độ chênh lệch càng thấp) và so sánh mức<br /> chênh lệch so tổng thể (đường màu đỏ), tại mỗi đỉnh là từ 1 điểm đến cận 2 điểm, 2 điểm<br /> đến cận 3 điểm,…và tỷ lệ phần trăm số lượng thí sinh chênh lệch, hình 4.<br /> <br /> Hình 4<br /> <br /> 79<br /> <br /> LÊ PHƯỚC THÀNH<br /> Qua cách biểu diễn trên, thấy rằng một số khoa có mức chênh lệch vượt quá xa so<br /> mặt bằng chung của tổng thể, như khoa Ngoại ngữ, Toán, Khoa Ngữ văn, Nghệ thuật,<br /> Ngoại ngữ. Thậm chí khoa Toán tồn tại một số lượng sinh viên đáng kể có mức chênh<br /> lệch quá lớn từ 4 đến 6 điểm, thậm chí từ 6 đến 8 điểm.<br /> 2.2. Cơ sở khoa học: Thang điểm và xây dựng thang đo<br /> <br /> 2.2.1. Thang điểm<br /> Trong thực tế khi khảo sát một mẫu ta tiến hành đo lường trên tập mẫu đó, kết quả<br /> đo lường thường có dạng phân bố chuẩn, chẳng hạn kết quả điểm thô của tập thí sinh tham<br /> gia kiểm tra. Tuy nhiên để so sánh kết quả phép đo với những đại lượng khác nhau, chẳng<br /> hạn, kết quả so sánh điểm thi môn văn và điểm môn toán, ta tiến hành chuyển đổi hai phân<br /> bố chuẩn trên về cùng một phân phối chuẩn tắc (giá trị trung bình bằng 0 và độ lệch chuẩn<br /> bằng 1). Hoặc khi so sánh hai kết quả thi của cùng một bộ môn do 2 giảng viên giảng dạy,<br /> ta cũng tiến hành chuyển hai dãy phân bố điểm đó về dạng phân phối chuẩn tắc.<br /> Điểm z: Để chuyển một phân phối chuẩn biến x có giá trị trung bình μ và độ lệch<br /> chuẩn (ĐLC) δ về phân phối chuẩn tắc biến z ta xác định bằng công thức sau:<br /> z=<br /> <br /> x−μ<br /> <br /> δ<br /> <br /> Hình dáng của phân phối chuẩn tắc (hình 5) như sau:<br /> <br /> Hình 5<br /> <br /> Từ hình vẽ cho thấy trong phân bố chuẩn tắc đoạn [-3 δ , +3 δ ] chiếm 99.8% trường<br /> hợp của phân bố gần hết tất cả các trường hợp<br /> Tuy nhiên việc sử dụng điểm z trong thực tế không thuận lợi vì có giá trị âm và các<br /> khoảng nguyên quá rộng hoặc biểu diễn phần thập phân.<br /> Người ta thường sử dụng các thang điểm chuẩn khác bằng cách gán giá trị trung<br /> bình và độ lệch chuẩn của điểm thô bằng các giá trị lựa chọn tùy ý nào đó. Chẳng hạn:<br /> Điểm trắc nghiệm trí thông minh IQ với giá trị trung bình là 100, độ lệch chuẩn là<br /> 15, khoảng điểm là [55, 145]<br /> 80<br /> <br /> ỨNG DỤNG ĐIỂM-Z XÂY DỰNG THANG ĐIỂM…<br /> Điểm TOEFL với giá trị trung bình là 500, độ lệch chuẩn là 100, khoảng điểm là<br /> [200, 800]<br /> Điểm thi tú tài trước 1975 và điểm dùng hiện nay dùng đoạn [-2.5 δ , +2.5 δ ] trên<br /> dãy phân phối, nhưng điểm tú tài với giá trị trung bình là 10, độ lệch chuẩn là 4, khoảng<br /> điểm là [0, 20], điểm hiện nay với giá trị trung bình là 5, độ lệch chuẩn là 2, khoảng điểm<br /> là [0, 10]<br /> 2.2.2. Chuyển đổi thang điểm<br /> a) Giới thiệu<br /> Trước khi đi vào vấn đề này, hãy cùng quan sát một số hiện tượng thường gặp trong<br /> đời sống xã hội, đặc biệt trong môi trường giáo dục: (1) có những môn của một thầy/ cô,<br /> năm nào, khóa nào thi lần đầu cũng chỉ 20-30% là được điểm trên trung bình (cao nhất có<br /> khi chỉ 6-7 điểm/ 10), còn 70-80% thi lại. (2) việc các đề thi cực kỳ hóc búa, quá khó, có<br /> năm hầu hết sinh viên đều dưới trung bình. (3) có rất nhiều môn học giảng viên hầu như<br /> không cho điểm tối đa 10/10 thậm chí 9/10 mà chỉ cho điểm cao nhất là 8/10.<br /> Cách ra đề, chấm điểm hiện nay tùy thuộc vào từng giáo viên và dẫn đến hệ quả là<br /> điểm số không được chuẩn hóa hay điểm của các khóa, các lớp không thể so sánh với<br /> nhau. 6 điểm của thầy A thì không thể so sánh với 6 điểm của cô B vì mỗi người có quan<br /> điểm cho điểm khác nhau (có thể cùng một môn học) hoặc 4 điểm của môn học A và 7<br /> điểm của môn học B, không thể kết luận học sinh đó học môn học A yếu hơn. Việc này<br /> không chỉ bất công với người học mà còn làm cho hệ thống điểm số không thể dùng được<br /> trong so sánh chất lượng giáo dục, nên rất khó tiến hành các nghiên cứu định lượng về<br /> chất lượng giáo dục.<br /> b) Chuyển đổi thang điểm<br /> Công thức chung để chuyển đổi thang điểm<br /> <br /> X<br /> điểm thô (raw<br /> score) Thang 10<br /> <br /> Z<br /> Điểm Z<br /> (Standard score)<br /> <br /> Thang điểm khác<br /> (Other standard<br /> score)<br /> IQ, T, SAT, Thang<br /> <br /> Bước 1. Chuyển từ điểm thô X thành điểm Z: Z = (X – Mean) / SD<br /> Bước 2. Chuyển từ điểm Z sang thang điểm khác: X = Meannew + (Z score)*(SDnew)<br /> Minh họa về cách xây dựng thang điểm như sau:<br /> (1) Xét hai trường hợp sau có sự chênh lệch về điểm số, Bảng 1:<br /> <br /> 81<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2