intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ứng dụng giải pháp xử lý đất yếu dưới đáy hố đào để ổn định tường vây cho nhà cao tầng

Chia sẻ: ViVinci2711 ViVinci2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

66
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày kết quả Thepaper tính dự đoán của tường vây ổn định của một Buiding cao với điều trị đất yếu dưới sâu đáy khai quật bằng phương pháp phun vữa máy bay phản lực. Các phần mềm Plaxis 8.5 với 2 mô hình tính toán (Real Allocation mô phỏng và tương đương Chất liệu mô phỏng) được sử dụng và kết quả phép lựa chọn theo mô hình tính toán reasonble hơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ứng dụng giải pháp xử lý đất yếu dưới đáy hố đào để ổn định tường vây cho nhà cao tầng

ỨNG DỤNG GIẢI PHÁP XỬ LÝ ĐẤT YẾU DƯỚI ĐÁY<br /> HỐ ĐÀO ĐỂ ỔN ĐỊNH TƯỜNG VÂY CHO NHÀ CAO TẦNG<br /> <br /> VÕ PHÁN,<br /> KHỔNG HỒ TỐ TRÂM *<br /> <br /> <br /> Treatment of soft soil under excavation bottom for diaphragm wall<br /> stability of high building<br /> Absract: In recent years, the construction of high-rise buildings with<br /> basement on soft soil is a matter of necessity, involve the use of<br /> different solutions to create optimal efficiency and economical. The<br /> solution Jet Grouting is one of the good solutions for the purpose. The<br /> paper presents results of prediction calculation of diaphragm wall<br /> stability of an high buiding with treatment of soft soil under deep<br /> excavation bottom by jet grouting method. The software Plaxis 8.5 with<br /> 2 calculating models (Real Allocation Simulation and Equivalent<br /> Material Simulation) is used and the results allowed to choice theo<br /> calculation model more reasonble.<br /> <br /> 1. GIỚI THIỆU * cao tầng là giải pháp xử lý bằng phƣơng pháp<br /> Cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền phụt vữa xi măng áp lực cao.<br /> kinh tế, thị trƣờng xây dựng ở Việt Nam đã 2. XỬ LÝ ĐẤT YẾU BẰNG PHƢƠNG<br /> bùng nổ với hàng loạt công trình nhà cao tầng PHÁP JET GROUTING<br /> mọc lên nhanh chóng ở các đô thị lớn, đặc biệt Jet Grouting là một kỹ thuật gia cố nền bằng<br /> là thành phố Hồ Chí Minh. cách sử dụng tia nƣớc/ vữa/ khí với áp lực cao<br /> Ở nƣớc ta, vấn đề xử lý đất yếu vẫn còn là để cắt đất – xi măng (soilcrete) có cƣờng độ tốt<br /> một công việc mới mẽ. Cho đến nay vẫn chƣa hơn và hệ số thấm thấp hơn. Các phƣơng pháp<br /> có một đánh giá mang tính toàn diện về tình thi công gồm có: phƣơng pháp phụt vữa đơn<br /> hình xây dựng và khai thác công trình trên đất (S), phƣơng pháp thi công kép (D), phƣơng<br /> yếu, chƣa có các đối chiếu giữa lý thuyết và pháp thứ ba (T), ngoài ra còn có hệ thống phun<br /> thực tế thi công nhƣ độ lún, độ ổn định, đặc biệt (Super Jet Grouting).<br /> chuyển vị… hay nghiên cứu về sự thay đổi Thông số của Jet Grouting bao gồm hai phần<br /> các chỉ tiêu cơ lý của lớp đất yếu sau khi đƣợc chính là các thông số về thiết bị, vận hành và<br /> xử lý,… Do vậy, để đánh giá mức độ ổn định các thông số về sản phẩm soilcrete.<br /> và đảm bảo điều kiện làm việc lâu dài của + Các thông số về thiết bị, vận hành bao<br /> công trình, việc xử lý đất yếu dƣới công trình gồm: áp lực vữa, lƣu lƣợng vữa, áp lực khí, lƣu<br /> là vấn đề cần thiết hiện nay. Một trong những lƣợng khí, tốc độ nâng cần, tốc độ xoay cần,<br /> biện pháp để xử lý nền đất yếu dƣới công trình kích thƣớc vòi phụt, thành phần vữa (tỉ lệ w:c,<br /> hàm lƣợng xi măng) [1].<br /> *<br /> Trường Đại học Bách khoa, ĐHQG-Hồ Chí Minh + Các thông số của sản phẩm sau khi phụt<br /> 268 Lý Thường Kiệt, Q10, TP. Hồ Chí Minh vữa áp lực cao bao gồm: cƣờng độ nén nở<br /> DĐ: 0913867008 hông của soilcrete, đƣờng kính cọc, mô đun<br /> Email: vphan54@yahoo.com. đàn hồi [2].<br /> <br /> ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015<br /> 12<br /> + Tùy thuộc vào lƣợng dùng xi măng, loại<br /> đất, thời gian ninh kết mà đất nền sau khi<br /> đƣợc xử lý bằng công nghệ phụt vữa áp lực<br /> cao Jet Grouting (JGPs) sẽ có sự phát triển về<br /> cƣờng độ khác nhau. Hiệp hội Jet Grouting<br /> của Nhật Bản đƣa ra thông số lực dính tiêu<br /> chuẩn dùng trong thiết kế cọc Jet Grouting là<br /> c = qu/2 và u  0 . Hệ số Poisson: mặc dù có<br /> sự phân tán tƣơng đối lớn trong các dữ liệu thí<br /> nghiệm, hệ số Poisson của đất đƣợc cải tạo từ<br /> 0.25-0.45.<br /> Khi sử dụng phƣơng pháp phần tử hữu hạn,<br /> ảnh hƣởng trong khu vực hố đào là tốt hơn so<br /> với bên ngoài hố đào, trong những điều kiện<br /> giống nhau. Hình 1: Mặt bằng công trình<br /> Xác định thông số vật liệu tƣơng đƣơng<br /> khi áp lực đất tác dụng lên bề mặt đất hỗn hợp Biện pháp chống đỡ: tƣờng vây dày<br /> bao gồm các khu vực đất đƣợc cải tạo và khu 0.8m, kết hợp với thanh chống ngang, sàn<br /> vực đất không đƣợc cải tạo ở dƣới đáy hố đào, tầng hầm. Tƣờng vây đƣợc cắm vào độ sâu<br /> công thức tính toán sau đây đề nghị đánh giá -24.0m so với mặt đất tự nhiên. Tƣờng vây<br /> các tính chất vật liệu tổng thể của hỗn hợp mặt nằm hoàn toàn phần lớn trong lớp đất bùn<br /> đất theo Chang-Yu Ou, Tzong-Shiann Wu, sét, lớp đất sét từ trạng thái dẻo cứng đến<br /> Hsii-sheng Hsieh (1996). dẻo mềm, lớp cát hạt mịn đến hạt trung<br /> trạng thái chặt vừa .<br /> 3. DỰ TÍNH CHUYỂN VỊ NGANG VÀ<br /> Trình tự thi công hố đào gồm các bƣớc sau:<br /> LÚN XUNG QUANH HỐ ĐÀO SAU KHI<br /> -Giai đoạn 1: thi công tƣờng vây<br /> XỬ LÝ ĐẤT YẾU BẰNG CÔNG NGHỆ<br /> -Giai đoạn 2: đào đất đến cao độ -2.5m<br /> JET GROUTING<br /> -Giai đoạn 3: Lắp hệ giằng chống ở cao<br /> 3.1 Giới thiệu công trình<br /> Công trình dùng để phân tích nghiên cứu là độ -2m<br /> Trung tâm thƣơng mại Tài chính Dầu khí Phú -Giai đoạn 4: đào đất đến cao độ -4.5m<br /> Mỹ Hƣng (Petroland Tower). Dự án tọa lạc tại -Giai đoạn 5: thi công sàn tầng hầm<br /> khu đô thị mới Phú Mỹ Hƣng. Trung tâm cao B1 -3.6m<br /> 30 tầng gồm 3 tầng đế, 27 tầng tháp và 3 tầng -Giai đoạn 6: đào đất đến cao độ -8.0m<br /> hầm với tổng diện tích sàn xây dựng trên -Giai đoạn 7: thi công sàn tầng hầm<br /> 57.000m2. B2 -7.2 m<br /> Kích thƣớc trung bình hố đào: 50m x 60m. -Giai đoạn 8: đào đất đến cao độ -11.0m<br /> Chiều sâu đào lớn nhất (3 tầng hầm): 14.0m, -Giai đoạn 9: Lắp hệ giằng chống ở cao độ<br /> mực nƣớc ngầm cao. Biện pháp thi công: -9.5m<br /> Semi Top – Down. Địa chất công trình đƣợc -Giai đoạn 10: đào đất đến cao độ -14.0m<br /> tóm tắt trong bảng 1. 3.2 Phân tích quá trình thi công hố đào<br /> bằng phần từ hữu hạn (Plaxis V8.5)<br /> <br /> ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015<br /> 13<br /> 3.2.1Các thông số đầu vào móc thi công nên tải trọng xung quanh lấy<br /> - Phụ tải mặt đất bằng 1T/m2, bề rộng tính toán lấy bằng 5m,<br /> Phụ tải trên mặt đất lúc này chủ yếu là máy cách mép hố đào 1m.<br /> <br /> Bảng 1. Tính chất cơ lý chủ yếu của đất nền xây dựng công trình<br /> <br /> <br /> Cắt trực tiếp Ngoài hiện trƣờng<br /> Dày Trạng thái W w d k<br /> STT Lớp đất c  Su NSPT<br /> <br /> (m) (%) g/cm3 g/cm3 (cm/s) kN/m2 Độ daN/cm2<br /> <br /> 1 Lớp 1 1.5 San lấp - - - - - - - -<br /> <br /> 2 Lớp 2 12.5 Bùn sét 112.5 1.45 0.71 6.4E-5 7.9 1056’ 0.29 -<br /> <br /> Sét dẻo<br /> 3 Lớp 3 6.5 23.4 2.01 1.63 1.8E-5 16.8 16035’ - 21<br /> mềm<br /> <br /> Cát chặt<br /> 4 Lớp 4 27 13.39 2.62 1.94 - 7.5 29048’ - 38<br /> vừa<br /> <br /> 5 Lớp 5 5.5 Sét cứng 19.11 2.06 1.73 - 64.7 23027’ - 44<br /> <br /> <br /> - Thông số tƣờng vây Tùy thuộc vào lƣợng dùng xi măng và<br /> Tƣờng vây có chiều dày 0.8m, chiều sâu loại đất và thời gian ninh kết mà đất nền sau<br /> tính từ mặt đất tự nhiên là 24m, sử dụng bê khi đƣợc xử lý bằng công nghệ Jet-grouting<br /> tông có cấp độ bền B30 để thi công có EA = sẽ có sự phát triển về cƣờng độ khác nhau.<br /> 2.60E+07KN/m, EI = 1.39E+06KNm 2 /m, W Theo Trần Nguyễn Hoàng Hùng (2013)<br /> =12.800KN/m/m nghiên cứu cọc Jet Grouting trong điều kiện<br /> - Thông số thanh chống địa chất TP.HCM, thì để cho trong quá trình<br /> Hố đào đƣợc thi công kết hợp với 2 tầng khoan phụt không xảy ra hiện tƣợng tắt<br /> thanh chống H400x400x13x2. Ở độ sâu -2m nghẽn vòi phun thì tỷ lệ nƣớc và xi măng<br /> có một tầng chống và ở độ sâu -9.5m có hai hợp lý là 0.7 (w/c = 0.7)<br /> tầng chống. Thông số của một tầng chống 3.2.2. Kiểm chứng các thông số của<br /> nhƣ sau: EA=4.51E+06 KN/m, L=5m. mô hình<br /> - Thông số sàn tầng hầm Hai mô hình đƣợc lựa chọn để đánh giá<br /> Công trình gồm hai tầng hầm, tầng hầm 1 sự đúng đắn của các thông số đầu vào là mô<br /> ở độ sâu -3.6m, tầng hầm 2 ở độ sâu -7.2m hình Morh-Coulomb (MC) và mô hình<br /> với bề dày 0.25m.Các thông số của tầng hầm Hardening Soil (HS), kết quả chuyển vị<br /> đƣợc tóm tắt nhƣ sau: EA=8.13E+06 KN/m, tƣờng vây sử dụng hai mô hình so với kết<br /> EI=4.23E+04 KNm 2 /m, W= 6.25 KN/m/m quả đo đạc thực tế khi đào đến đáy hố đào<br /> - Thông số Jet Grouting (-14m) thể hiện trong (Hình 2).<br /> <br /> <br /> ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015<br /> 14<br /> Qua so sánh giữa hai mô hình MC, HS và<br /> quan trắc, nhận thấy mô hình HS cho kết quả<br /> gần với quan trắc hơn. Vì mô hình MC chỉ<br /> xét đất nhƣ vật liệu đàn hồi – dẻo lý tƣởng,<br /> mô hình HS có xét tới sự gia tải và dỡ tải,<br /> điều này phù hợp hơn đối với bài toán thi<br /> công hố đào. Tuy nhiên HS vẫn khác so với<br /> thực tế quan trắc vì mẫu đƣa vào phòng thí<br /> nghiệm đã khác so với đất làm việc ngoài<br /> thực tế. Kết quả quan trắc này đƣợc đƣa ra<br /> với mục đích lựa chọn mô hình thích hợp<br /> cho bài toán xử lý đất yếu dƣới đáy hố đào<br /> bằng phƣơng pháp phụt vữa áp lực cao.<br /> Nhìn vào đồ thị chuyển vị của tƣờng vây,<br /> thấy rằng kết quả chuyển vị lớn nhất của Hình 2. So sánh chuyển vị ngang của tường vây<br /> tƣờng vây ở vị trí đáy hố đào, điều này khá giữa quan trắc thực tế, mô hình MC, mô hình<br /> phù hợp với những lý thuyết tính toán. HS khi đào đất -14m<br /> Bài toán đƣợc đƣa ra làm giảm chuyển vị<br /> 3.2.3 Phương pháp mô phỏng<br /> ngang của tƣờng vây là xử lý đất nền trong<br /> Cọc JGPs mô phỏng đƣợc giả định có cƣờng<br /> khu vực hố đào, nhằm tăng sức kháng bị<br /> độ nén 1 trục nở hông tự do (unconfined<br /> động trong hố đào bằng cách bơm vào khu compression test) là qu = 10 (kG/cm2) = 1000<br /> vựa hố đào những cọc xi măng đất sử dụng (kN/m2). Và khi đó, sức kháng cắt của lớp JGPs<br /> công nghệ bơm phụt cao áp Jet Grouting hay là: c = qu/2 = 500 (kN/m2), giá trị môđun biến<br /> còn gọi là những cọc JGPs. dạng của lớp JGPs đƣợc chọn E = 200qu =<br /> Cọc đƣợc cắm vào đáy hố đào với chiều 200000 (kN/m2), giá trị dung trọng<br /> dài dự kiến 7m đƣợc tính từ mặt đáy hố đào.  unsat  20kN / m3 ;  sat  22kN / m3 .<br /> Cách bố trí mô phỏng hố đào có hai phƣơng<br /> pháp nhƣ sau:<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 3a. Cọc JGPs làm việc bằng Hình 3b. Cọc JGPs làm việc bằng<br /> phương pháp vật liệu riêng biệt vật liệu tương đương (PP EMS:<br /> (PP RAS: the real allocation simulation) Equivalent material simulation)<br /> Hình 3. Phương pháp mô phỏng vật liệu<br /> <br /> ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015<br /> 15<br /> 3.2.4. Phân tích ảnh hƣởng của tỷ lệ xử lý mặt đất Ir đến chuyển vị tƣờng vây<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 5. Chuyển vị tường vây sau khi gia cố đất Hình 6. Kết quả chuyển vị tường vây sau khi gia<br /> bằng phương pháp phụt vữa áp lực cao theo cố đất bằng phương pháp phụt vữa áp lực cao<br /> phương pháp vật liệu riêng biệt theo phương pháp vật liệu tương đương<br /> <br /> Chuyển vị tƣờng vây ở đáy hố đào là nguy phƣơng pháp EMS. Để xem xét sự làm việc<br /> hiểm nhất khi đào ở độ sâu -14m, nên ở đây chỉ giữa hai phƣơng pháp RAS và EMS ở (Hình 5),<br /> so sánh kết quả chuyển vị tƣờng vây trong (Hình 5), ứng với từng tỷ lệ phụt vữa Ir=5%,<br /> trƣờng hợp này. Sau khi mô phỏng mô hình xử 10%, 15%, 20%, ta so sánh các biểu đồ (Hình<br /> lý đáy hố đào bằng phụt vữa Jet Grouting bằng 6), (Hình 7), (Hình 8), (Hình 9) nhằm tìm ra<br /> phần mềm plaxis, kết quả chuyển vị ngang của phƣơng pháp mô phỏng cho kết quả tƣơng đối<br /> tƣờng vây đƣợc phân tích, so sánh theo phƣơng chính xác và nhanh nhất.<br /> pháp RAS và phƣơng pháp EMS sẽ trình bày Qua việc mô phỏng cọc bằng hai phƣơng<br /> trong (Hình 4), (Hình 5). pháp, phƣơng pháp vật liệu riêng biệt (RAS) và<br /> Sau khi xử lý bằng phƣơng pháp phụt vữa áp phƣơng pháp vật liệu quy đổi tƣơng đƣơng<br /> lực cao trong các trƣờng hợp Ir=5%, 10%, 15%, (EMS), ta nhận thấy kết quả chuyển vị lớn nhất<br /> 20% chuyển vị ngang của tƣờng vây (cách đỉnh của tƣờng vây có sai lệch giữa hai phƣơng<br /> tƣờng 10m) theo phƣơng pháp RAS tƣơng ứng pháp khi phụt vữa áp lực cao. Tuy nhiên kết<br /> là 74.1mm, 71.8mm, 68.7mm, 67.3mm tức là đã quả sai lệch này không đáng kể, nên có thể<br /> giảm tƣơng ứng 11.5%, 14%, 18%, 19.7%. Còn quan niệm rằng cọc và đất làm việc nhƣ một<br /> đối với phƣơng pháp EMS, chuyển vị ngang khối đồng nhất để thuận tiện trong quá trình<br /> giảm tƣơng ứng là 71.1mm, 67.8mm, 67mm, tính toán thiết kế.<br /> 66mm tức là đã giảm tƣơng ứng 15%, 19%, Các sự cố thƣờng gặp khi thi công hố đào<br /> 20%, 21.2%. trong vùng đất yếu thƣờng gặp là: mất ổn định<br /> Việc mô phỏng mô hình RAS trong phần thành (mái) hố đào, lún bề mặt đất xung quanh<br /> mềm Plaxis mất khá nhiều thời gian so với hố đào, đẩy trồi đáy hố đào, hƣ hỏng kết cấu<br /> <br /> <br /> ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015<br /> 16<br /> móng và các bộ phận ngầm đã xây dựng bên chuyển của các lớp đất yếu từ bên ngoài vào<br /> trong hố đào và các công trình lân cận hố đào. phía trong hố đào, hạ mực nƣớc ngầm, tăng áp<br /> Mà nguyên nhân chủ yếu gây sự cố là sự dịch lực nƣớc dƣới đáy hố đào.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 6. Chuyển vị Hình 7. Chuyển vị Hình 8. Chuyển vị tường Hình 9. Chuyển vị<br /> tường vây đào -14m tường vây đào -14m vây đào -14m (Ir=15%) tường vây đào -14m<br /> (Ir=5%) (Ir=10%) (Ir=20%)<br /> <br /> Bên cạnh vấn đề ảnh hƣởng chuyển vị ngang<br /> của tƣờng vây đến độ ổn định của công trình, thì<br /> việc xem xét độ lún của đất xung quanh hố đào<br /> cũng cần đƣợc quan tâm trong quá trình thi<br /> công. Kết quả phân tích, so sánh độ lún xung<br /> quanh hố đào theo phƣơng pháp phần tử hữu<br /> hạn sẽ đƣợc nêu ra sau đây.<br /> Khi so sánh độ lún xung quanh hố đào theo<br /> phƣơng pháp RAS và EMS với các tỷ lệ phụt<br /> vữa khác nhau sẽ đƣợc trình bày trong<br /> (Hình 9), (Hình 10). Hình 10. Chuyển vị mặt đất quanh hố đào khi chưa<br /> Lún bề mặt hố đào cũng đƣợc cải thiện khi xử lý và xử lý đáy hố bằng phương pháp RAS<br /> xử lý nền, điều này hết sức cần thiết cho sự an<br /> toàn các công trình lân cận khi thi công hố đào.<br /> Độ lún xung quanh hố đào khi chƣa xử lý là<br /> 97.5mm cách mép tƣờng vây 4.5m. Sau khi xử<br /> lý đất bằng bơm phụt tính toán theo RAS với<br /> các tỷ lệ Ir=5%, 10%, 15%, 20% thì độ lún xung<br /> quanh hố đào tƣơng ứng 86.6mm, 81mm,<br /> 73.9mm, 71.6mm tức là giảm 11%, 17%, 24%,<br /> 26%. Khi xử lý đất bằng bơm phụt tính toán<br /> theo EMS với các tỷ lệ Ir=5%, 10%, 15%, 20%<br /> thì độ lún xung quanh hố đào tƣơng ứng 80.6mm,<br /> 77.2mm, 75.7mm, 72.7mm tức là giảm 17%, 20%, Hình 11. Chuyển vị mặt đất quanh hố đào khi chưa<br /> 23%, 25%. xử lý và xử lý đáy hố bằng phương pháp EMS<br /> <br /> <br /> ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015<br /> 17<br /> 4. KẾT LUẬN phụt thích hợp. Vì vậy, việc lựa chọn các thông<br /> Đánh giá ảnh hƣởng của cọc JGPs dùng xử số để đƣa vào thiết kế cần đƣợc xem xét cẩn<br /> lý đất dƣới đáy hố đào, tác giả tiến hành khảo thận, có thể dựa trên kinh nghiệm của công trình<br /> sát với các tỷ lệ xử lý mặt đất là Ir = 5%, 10%, tƣơng tự đã thi công. Bên cạnh đó, việc kết hợp<br /> 15%, 20%, chuyển vị tƣờng vây tại vị trí nguy với quan trắc thực tế để có thể hiệu chỉnh kịp<br /> hiểm nhất giảm tƣơng ứng 11.5%, 14%, 18%, thời các thông số thiết kế, làm tài liệu tham<br /> 19.7% theo phƣơng pháp RAS, còn theo khảo cho các công trình sau.<br /> phƣơng pháp EMS chuyển vị ngang giảm tƣơng<br /> ứng 15%, 19%, 20%, 21.2%.<br /> Theo phƣơng pháp RAS với các tỷ lệ Ir=5%, TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 10%, 15%, 20% thì độ lún xung quanh hố đào<br /> giảm lần lƣợt với tỷ lệ 11%, 17%, 24%, 26%. [1]. M.P.Moseley and K.Kirsch, “Ground<br /> Khi xử lý đất bằng bơm phụt tính toán theo Improvement”, chƣơng 5 – Jet grouting.<br /> EMS độ lún xung quanh hố đào giảm lần lƣợt [2]. Trần Nguyễn Hoàng Hùng. “Ứng dụng<br /> với tỷ lệ 17%, 20%, 23%, 25%. công nghệ phụt vữa cao áp xử lý & gia cố nền.”<br /> Trên kết quả phân tích chuyển vị tƣờng vây Hội thảo khoa học, TP.HCM, Việt Nam, 2013.<br /> trong từng trƣờng hợp khác nhau về lƣợng vữa [3]. Bruce, D.A (1994), “Jet Grouting”,<br /> phụt vào đất Ir=5%, Ir=10% , Ir=15%, Ir=20%, Ground Control and Improvement, edited by<br /> tỷ lệ Ir=10% đƣợc chọn là hợp lý nhất. Xanthakos, PP., Abramson, L.W. and Bruce,<br /> Qua việc mô phỏng cọc bằng hai phƣơng D.A., John Willey & Sons, New York, pp.<br /> pháp, phƣơng pháp vật liệu riêng biệt (RAS) và 580 – 683.<br /> phƣơng pháp vật liệu quy đổi tƣơng đƣơng [4]. Lý Hữu Thắng, Trần Nguyễn Hoàng<br /> (EMS), ta nhận thấy kết quả chuyển vị lớn nhất Hùng, “Đánh giá bước đầu về ứng dụng công<br /> của tƣờng vây có sai lệch giữa hai phƣơng nghệ phụt vữa cao áp (Jet Grouting) trong điều<br /> pháp khi phụt vữa áp lực cao. Tuy nhiên kết kiện Việt Nam”, tạp chí xây dựng 2012<br /> quả sai lệch này không đáng kể, nên có thể [5]. Chu, E.H. (2005), “Turbulent fluid jet<br /> quan niệm rằng cọc và đất làm việc nhƣ một excavation in cohesive soil with particular<br /> khối đồng nhất để thuận tiện trong quá trình application to Jet Grouting”, D.S. thesis,<br /> tính toán thiết kế. Massachusetts Institute of Technology, 457 pp.<br /> 5. KIẾN NGHỊ [6]. Nguyễn Quốc Dũng, “Hƣớng dẫn thiết<br /> Ngoài phân tích trên mô hình 2D, cần xét kế thi công cọc đất xi măng theo công nghệ Jet<br /> thêm mô hình phân tích 3D để kiểm tra sự chính Grouting”, (2014)<br /> xác của mô hình, từ đó góp phần tìm ra phƣơng [7]. Woo, S. M. (1990). “Use of ground<br /> pháp tính có độ chính xác cao, phục vụ cho quá improvement in deep excavation sites for<br /> trình tính toán, áp dụng sau này. protection of building in Taiwan.” Proc., 9 th<br /> Hiện nay, ở Việt Nam chƣa có quy trình hóa Asian Regional conf. on Soil Mech, and<br /> phù hợp về chỉ tiêu, thông số vữa phụt áp lực found. Engrg., Panellist Rep., Bangkok,<br /> cao cho các phƣơng pháp và đối tƣợng địa tầng Thailand, 9-14.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Người phản biện: PGS.TS ĐÀO VĂN TOẠI<br /> <br /> <br /> ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2015<br /> 18<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2