intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ứng dụng kỹ thuật PCR định lượng huỳnh quang trong chẩn đoán trước sinh nhanh phát hiện bất thường số lượng nhiễm sắc thể ở người

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

70
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm ứng dụng thành công kỹ thuật PCR định lượng huỳnh quang phát hiện dị bội NST 13, 18, 21, X, Y trong các mẫu dịch ối. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ứng dụng kỹ thuật PCR định lượng huỳnh quang trong chẩn đoán trước sinh nhanh phát hiện bất thường số lượng nhiễm sắc thể ở người

Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br />  ỨNG DỤNG KỸ THUẬT PCR ĐỊNH LƯỢNG HUỲNH QUANG  <br /> TRONG CHẨN ĐOÁN TRƯỚC SINH NHANH PHÁT HIỆN  <br /> BẤT THƯỜNG SỐ LƯỢNG NHIỄM SẮC THỂ Ở NGƯỜI <br /> Hoàng Hiếu Ngọc*, Phạm Thị Huyền Trang**, Phạm Hùng Vân**, Nguyễn Vạn Thông***,  <br /> Khổng Hiệp***  <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Đặt vấn đề: Vài năm trở lại đây, nhiều kỹ thuật sinh học phân tử mới được phát triển với mục đích phát <br /> hiện các bất thường số lượng các nhiễm sắc thể và giúp chẩn đoán trước sinh các thai kỳ nguy cơ với thời gian <br /> nhanh hơn mà vẫn đảm bảo độ chính xác như kỹ thuật làm nhiễm sắc thể đồ. Xuất phát từ nhu cầu trên, nhóm <br /> nghiên cứu của chúng tôi tiến hành ứng dụng kỹ thuật PCR định lượng huỳnh quang (QF – PCR) để chẩn <br /> đoán nhanh bất thường số lượng nhiễm sắc thể 13, 18, 21, X, Y ở người. <br /> Mục tiêu: Ứng dụng thành công kỹ thuật PCR định lượng huỳnh quang phát hiện dị bội NST 13, 18, 21, <br /> X, Y trong các mẫu dịch ối. <br /> Phương pháp: Tách chiết DNA từ các mẫu dịch ối của các thai kỳ nguy cơ (bất thường double test, triple <br /> test) và có chỉ định của bác sĩ lâm sàng. Sau đó, thực hiện phản ứng PCR định lượng huỳnh quang và cuối cùng <br /> điện di sản phẩm khuếch đại trên hệ thống điện di mao quản. Dữ liệu thô thu được sẽ được phân tích trên phần <br /> mềm chuyên dụng để tìm ra bất thường trong mẫu ối. <br /> Kết  quả: Từ tháng 03/2010 đến tháng 01/2011 chúng tôi thu thập được 64 mẫu ối từ thai kỳ nguy cơ. <br /> Trong đó phát hiện được 10 trường hợp bất thường (16,9%). Các kết quả này đều tương đồng với kết quả nhiễm <br /> sắc thể đồ được thực hiện song song tại bệnh viện Hùng Vương. <br /> Kết luận: Bằng việc ứng dụng kỹ thuật QF‐PCR, chúng tôi đã xây dựng thành công qui trình xét nghiệm <br /> chẩn đoán bất thường số lượng nhiễm sắc thể với độ chính xác cao và tiết kiệm thời gian, cung cấp một phương <br /> tiện chẩn đoán cho bác sĩ sản khoa trong việc xác định bất thường số lượng nhiễm sắc thể ở những thai kỳ nguy <br /> cơ cao. <br /> Từ khóa: QF‐PCR, chẩn đoán trước sinh, dị bội thể <br /> <br /> ABSTRACT <br /> RAPID PRENAL DIAGNOSIS BY QUANTITATIVE FLUORESCENT POLYMERASE  <br /> CHAIN REACTION TO DETECT HUMAN ANEUPLOIDIES IN AMNIOTIC FLUIDS <br /> Hoang Hieu Ngoc, Pham Thi Huyen Trang, Pham Hung Van, Nguyen Van Thong, Khong Hiep,  <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 144 ‐ 149 <br /> Background:  Previously,  aneuploidies  were  usually  diagnosed  by  karyotype.  But  this  technique  is  time <br /> consuming and hardly avoid the concern for pregnant women. Based on the development of molecular biology in <br /> medicine, we apply quantitative fluorescent polymerase chain reaction technique (QF‐PCR) to detect aneuploidies <br /> in amniotic fluids from high risk pregnancy with reducing time. <br /> Objective: Detecting aneuploidies in amniotic fluids from high risk pregnancy.  <br /> Method:  DNA  from  amniotic  cells  were  extracted  and  then  performed  QF‐PCR.  The  fluorescent‐labeled <br /> amplicons were detected by capillary electrophoresis system. Then, these raw data were analyzed by specific software. <br /> * Bộ môn Hoá Sinh, Khoa Y, Đại học Y Dược TPHCM, ** Công ty Nam Khoa, *** Bệnh viện Phụ Sản Hùng Vương <br /> Tác giả liên lạc: ThS. BS. Hoàng Hiếu Ngọc  ĐT: 0988937406 <br /> Email: hoanghieungoc@yahoo.com <br /> <br /> 144<br /> <br /> Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Results: From 03/2010 to 01/2011, we have 64 amniotic fluid samples.  There  are  10  cases  (16.9%)  with <br /> aneuploidies  including  3  cases  of  trisomy  21,  3  cases  of  trisomy  18,  1  case  of  Turner  syndrome,  3  cases  of <br /> Klinfelter syndrome. These results share the similarity of karyotype that also performed simultaneously at Hung <br /> Vuong Hospital. <br /> Conclusions: By applying QF‐PCR, we have built up the examination to detect aneuploidies from amniotic <br /> fluids successfully. Since, we open up the new trend of rapid prenatal diagosis in Vietnam. <br /> Keywords: QF‐PCR, prenatal diagnosis, aneuploidy. <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> Bất  thường  số  lượng  nhiễm  sắc  thể  là <br /> nguyên  nhân  thường  gặp  nhất  của  dị  tật  bẩm <br /> sinh, ảnh hưởng lên 1 trong 165 trẻ sơ sinh(7). Sự <br /> bất thường nhiễm sắc thể ảnh hưởng lên thai kỳ, <br /> gây  dị  tật  bẩm  sinh  hoặc  sẩy  thai.  Khoảng  một <br /> nửa các trường hợp sẩy thai tự nhiên ở ba tháng <br /> đầu  là  do  nguyên  nhân  nhiễm  sắc  thể.  Bất <br /> thường  nhiễm  sắc  thể  phát  hiện  bằng  chọc  ối <br /> chiếm  30  –  35%  theo  sau  việc  siêu  âm  thấy  bất <br /> thường(11, 14). Bất thường nhiễm sắc thể được chia <br /> thành bất thường về cấu trúc và số lượng nhiễm <br /> sắc  thể.  Bất  thường  về  số  lượng  có  thể  là  thêm <br /> hẳn một bộ nhiễm sắc thể (đa bội) hoặc là thừa, <br /> thiếu  một  nhiễm  sắc  thể  (dị  bội)  thì  gặp  nhiều <br /> hơn  là  bất  thường  về  cấu  trúc  nhiễm  sắc  thể  ‐ <br /> chiếm đến khoảng 95% các trường hợp(13). <br /> Các trường hợp đa bội có thể là do rối loạn <br /> trong quá trình phân chia của trứng hay thường <br /> gặp hơn là 2 tinh trùng được thụ tinh vào cùng <br /> một trứng. Trái lại, dị bội vẫn là do không phân <br /> ly nhiễm sắc thể trong quá trình tạo giao tử của <br /> trứng, cho thấy nguyên nhân liên quan đến tuổi <br /> mẹ cao là chủ yếu. Đa số các trường hợp thụ thai <br /> tam  bội  là  do  một  trứng  được  thụ  tinh  với  hai <br /> tinh trùng. Vì vậy, thể tam bội thường có dạng <br /> nhiễm  sắc  thể  đồ  là  69,XXX;  69,XXY;  hay <br /> 69,XYY. Hầu hết các thai kỳ tam bội đều bị sẩy <br /> vào  ba  tháng  đầu  hoặc  thời  điểm  đầu  của  ba <br /> tháng giữa. Khoảng 7% trường hợp sẩy thai xác <br /> định trên lâm sàng là do tam bội. Lượng alpha – <br /> fetoprotein  trong  huyết  thanh  mẹ  thường  được <br /> lượng giá cho thai kỳ nghi ngờ tam bội(10). <br /> Dị  bội  nhiễm  sắc  thể  thường  là  dư  hay <br /> thiếu  một  chiếc  nhiễm  sắc  thể  (nhiễm  sắc  thể <br /> thường  hay  nhiễm  sắc  thể  giới  tính)  gây  ra <br /> <br /> Sản Phụ Khoa<br /> <br /> dạng  trisomy  hay  monosomy.  Hấu  hết  các <br /> dạng  trisomy  nhiễm  sắc  thể  thường  hay  một <br /> vài  loại  trisomy  của  nhiễm  sắc  thể  X  là  do <br /> không  phân  ly  nhiễm  sắc  thể  trong  quá  trình <br /> tạo  trứng  và  tỉ  lệ  mắc  các  loại  bất  thường <br /> nhiễm  sắc  thể  này  thường  liên  quan  đến  tuổi <br /> mẹ(9). Đối với hội chứng Kleinfelter 47, XXY thì <br /> tỉ  lệ  không  phân  ly  nhiễm  sắc  thể  ở  tế  bào <br /> trứng hay tinh trùng thì chiếm tỉ lệ bằng nhau, <br /> có khi tỉ lệ gặp ở tinh trùng chiếm tỉ lệ hơi cao <br /> hơn  (57%).  Không  giống  như  trisomy  các  loại <br /> nhiễm  sắc  thể  thường  khác,  monosomy  X  lại <br /> thường gặp ở những phụ nữ trẻ(13). <br /> Vài năm trở lại đây, nhiều kỹ thuật sinh học <br /> phân tử mới được phát triển với cùng một mục <br /> đích  phát  hiện  các  bất  thường  số  lượng  các <br /> nhiễm sắc thể và giúp chẩn đoán trước sinh các <br /> thai kỳ nguy cơ với thời gian nhanh hơn mà vẫn <br /> đảm bảo độ chính xác như kỹ thuật làm nhiễm <br /> sắc  thể  đồ.  Hiện  tại,  kỹ  thuật  QF  –  PCR  được <br /> dùng  trong  chẩn  đoán  nhanh  bất  thường  số <br /> lượng  nhiễm  sắc  thể  13,  18,  21,  X,  Y  ở  người. <br /> Trong  phạm  vi  nghiên  cứu  này,  chúng  tôi  tiến <br /> hành ứng dụng kỹ thuật trên để chẩn đoán bất <br /> thường dị bội thể 13, 18, 21, X, Y trên các mẫu ối <br /> được  thu  thập  tại  thành  phố  Hồ  Chí  Minh.  Từ <br /> đó,  đánh  giá  khả  năng  phát  triển  của  kỹ  thuật <br /> chẩn đoán trước sinh nhanh này tại Việt Nam. <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Mẫu bệnh phẩm <br /> Mẫu  dịch  ối  từ  các  thai  kỳ  nguy  cơ  có  chỉ <br /> định chọc ối làm nhiễm sắc thể đồ từ bác sĩ lâm <br /> sàng.  Mẫu  được  để  ở  nhiệt  độ  2  –  8oC  cho  đến <br /> khi làm xét nghiệm. Tiêu chuẩn loại trừ là mẫu <br /> đã được trữ đông. <br /> <br /> 145<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> Trích biệt DNA tế bào ối <br /> Phương  pháp  tách  chiết  DNA  được  thực <br /> hiện theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Lấy 1000 <br /> μl  dịch  ối  cho  vào  1  tube  Eppendorf,  ly  tâm <br /> 14.000  rpm  trong  3  phút  để  làm  lắng  tế  bào  ối. <br /> Dịch  nổi  được  bỏ  đi,  thêm  vào  200  μl  PBS  để <br /> thuần nhất tế bào ối trở lại. Sau đó, chúng tôi sử <br /> dụng  bộ  tách  chiết  DNA  bằng  kit  thương  mại <br /> QIAGEN  DNA  Blood  Mini  kit.  Nồng  độ  DNA <br /> thích hợp cho phản ứng QF‐PCR là 1 – 10 ng nên <br /> sau khi đo nồng độ DNA, có thể tiến hành pha <br /> loãng  nếu  DNA  mẫu  có  nồng  độ  cao  hơn  tiêu <br /> chuẩn đề ra. <br /> <br /> Thực hiện kỹ thuật QF‐PCR.  <br /> Kỹ  thuật  QF  –  PCR  giúp  khuếch  đại,  phát <br /> hiện, phân tích trình tự đoạn lặp lại ngắn (STR) <br /> nằm trên các cặp nhiễm sắc thể 13,  18,  21,  X,  Y <br /> dựa trên các cặp mồi đặc hiệu được thiết kế sao <br /> <br /> cho  vùng  trình  tự  lặp  lại  được  nằm  giữa  hai <br /> đoạn mồi xuôi và ngược. Ngoài ra, ở đầu ở của <br /> các đoạn mồi xuôi cũng được gắn thêm các màu <br /> huỳnh  quang  nhằm  giúp  phát  hiện  sản  phẩm <br /> khuếch  đại  bằng  phương  pháp  điện  di  mao <br /> quản.  Trong  giai  đoạn  lũy  thừa  sớm  của  phản <br /> ứng  khuếch  đại,  lượng  sản  phẩm  khuếch  đại <br /> được  tạo  ra  tỉ  lệ  với  lượng  DNA  có  trong  mẫu <br /> ban  đầu.  Yếu  tố  tiên  quyết  cho  sự  thành  công <br /> của  kỹ  thuật  là  lượng  DNA  thích  hợp  cho  vào <br /> trong một phản ứng và số chu kỳ nhiệt của phản <br /> ứng PCR. <br /> Chúng tôi sử dụng bộ kit AneufastTM QF – <br /> PCR  kit  của  hãng  Molgentix  gồm  có  6  loại <br /> master  mix  là  S1,  S2,  MXY,  M13,  M18,  M21 <br /> khuếch đại các marker trên từng loại nhiễm sắc <br /> thể như sau: <br /> <br /> Bảng 1: Các loại dấu ấn được sử dụng trong bộ kit QF‐PCR <br /> S1<br /> AMXY<br /> D21S1414<br /> D21S1446<br /> D13S631<br /> D13S305<br /> D18S535<br /> D18S391<br /> <br /> S2<br /> SRY<br /> X22<br /> DXYS218<br /> HPRT<br /> D21S1411<br /> D21S1435<br /> D13S634<br /> D13S258<br /> D18S386<br /> D18S390<br /> <br /> MXY<br /> SRY<br /> AMXY<br /> HPRT<br /> SBMA*<br /> DXS6803*<br /> DXS6809*<br /> DXS8377*<br /> <br /> Hai bộ mix S1, S2 cho phép phân tích đồng <br /> thời  bốn  dấu  ấn  của  mỗi  nhiễm  sắc  thể  số  13, <br /> 21, 18, hai trình tự lặp lại ngắn trên giả nhiễm <br /> sắc  thể  thường  (X22,  DXY218),  Amelogenin <br /> (AMXY) và SRY. Sau khi chạy PCR trên 2 loại <br /> mix S1, S2, sản phẩm khuếch đại sẽ được trộn <br /> chung và điện di mao quản cùng một lượt. Bốn <br /> loại master mix còn lại (còn gọi là dấu ấn phụ) <br /> dùng  để  chạy  bổ  sung  khi  kết  quả  phân  tích <br /> S1S2 cho biết bốn dấu ấn của từng loại nhiễm <br /> sắc thể đều ở dạng đồng hợp. Khi đó, kết quả <br /> của  marker  phụ  tương  ứng  sẽ  cho  kết  quả  rõ <br /> ràng  hơn  hoặc  là  củng  cố  thêm  kết  quả  bất <br /> thường  có  được  từ  phân  tính  S1S2.  QF‐PCR <br /> được  thực  hiện  theo  chu  kỳ  nhiệt  như  sau: <br /> <br /> 146<br /> <br /> M21<br /> D21S1411<br /> D21S1435<br /> D21S1437*<br /> D21S1412*<br /> D21S1008*<br /> <br /> M18<br /> D18S386<br /> D18S391<br /> D18S858*<br /> D18S499*<br /> D18S1002*<br /> <br /> M13<br /> D13S631<br /> D13S634<br /> D13S742*<br /> D13S628*<br /> <br /> hoạt  hóa  men  Taq  polymerase  95oC/15  phút, <br /> biến  tính  95oC/40  giây,  bắt  cặp  60oC/90  giây, <br /> kéo  dài  72oC/40  giây,  kéo  dài  cuối  cùng <br /> 60oC/60 phút. Sản phẩm có thể được giữ ở 4oC <br /> đến khi bắt đầu điện di mao quản. <br /> <br /> Điện di mao quản sản phẩm khuếch đại.  <br /> Sản phẩm QF – PCR là những đoạn DNA có <br /> chiều  dài  khác  nhau,  được  đánh  dấu  huỳnh <br /> quang  ở  một  mạch  đơn  theo  nguyên  tắc  như <br /> sau:  Nếu  chiều  dài  đoạn  DNA  khác  nhau  giữa <br /> các  dấu  ấn  thì  màu  huỳnh  quang  giống  nhau. <br /> Nếu  chiều  dài  DNA  được  khuếch  đại  giống <br /> nhau  ở  hai  loại  dấu  ấn  khác  nhau  thì  sẽ  đánh <br /> dấu bằng các màu huỳnh quang khác nhau. Khi <br /> điện  di,  đoạn  ngắn  sẽ  chạy  đển  đầu  đọc  laser <br /> <br /> Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br /> trước  và  đoạn  dài  sẽ  chạy  đến  sau.  Tín  hiệu <br /> được  ghi  nhận  bằng  phần  mềm  chuyên  dụng <br /> Data Collection Version 3.0 của hãng ABI. <br /> <br /> Phân tích kết quả QF‐PCR.  <br /> Sử dụng phần mềm phân tích Gene Marker <br /> phiên  bản  1.91.  Mẫu  được  xem  là  đạt  khi  xuất <br /> hiện đủ các tín hiệu của thang chuẩn, phân tích <br /> rõ các tín hiệu của các đoạn khuếch đại,  cường <br /> độ  huỳnh  quang  cao.  Phần  mềm  sẽ  tính  toán <br /> dựa trên diện tích và cường độ huỳnh quanh để <br /> tính ra tỉ lệ của các dấu ấn tương ứng của từng <br /> loại  nhiễm  sắc  thể  13,  18,  21,  X,  Y.  Mẫu  được <br /> xem  là  không  đạt  khi  không  xuất  hiện  đầy  đủ <br /> các  tín  hiệu  của  thang  chuẩn  hay  các  tín  hiệu <br /> huỳnh quang khuếch đại của dấu ấn các allele bị <br /> thiếu. <br /> <br /> KẾT QUẢ <br /> Từ  tháng  03/2010  đến  tháng  01/2011  chúng <br /> tôi thu thập được 64 mẫu ối từ thai kỳ nguy cơ. <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Trong  đó  phát  hiện  được  10  trường  hợp  bất <br /> thường  (16,9%).  Tỉ  lệ  thực  hiện  kỹ  thuật  QF  – <br /> PCR thành công là 100% trên tất cả 64 mẫu dịch <br /> ối. Tất cả 64 mẫu này khi được ly trích DNA tế <br /> bào ối, thực hiện phản ứng QF – PCR và điện di <br /> mao quản cho tín hiệu huỳnh quang đẹp. Thực <br /> hiện  chế  độ  phân  tích  bằng  phần  mềm <br /> GeneMarker phiên bản 1.91 đều thành công với <br /> 64 mẫu. <br /> Trong số 64 mẫu được thực hiện QF – PCR, <br /> có 26 mẫu cho kết quả là nữ bình thường chiếm <br /> tỉ  lệ  40,6%,  29  mẫu  cho  kết  quả  là  nam  bình <br /> thường chiếm tỉ lệ 45,3%. QF – PCR đã phát hiện <br /> được  10  trường  hợp  bất  thường  gồm  3  mẫu <br /> trisomy  21,  3  mẫu  mang  hội  chứng  Klinefelter <br /> (XXY), 3 mẫu trisomy 18 (hội chứng Edward), 1 <br /> mẫu phát hiện monosomy X (hội chứng Turner). <br /> Khi  so  sánh  với  kết  quả  nhiễm  sắc  thể  đồ  thì <br /> chúng  tôi  thấy  QF‐PCR  đạt  độ  nhạy  và  độ  đặc <br /> hiệu là 100%. <br /> <br />  <br /> <br /> Hình 1: Kết quả trisomy 21 của một mẫu ối được thực hiện bằng kỹ thuật QF‐PCR <br /> <br /> Sản Phụ Khoa<br /> <br /> 147<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br />  <br /> <br /> Hình 2: Kết quả trisomy 21 trên dấu ấn phụ <br /> Bảng 2: Kết quả so sánh giữa QF‐PCR và nhiễm sắc thể đồ <br /> QF<br /> (40,6%)<br /> Nhiễm sắc thể đồ<br /> <br /> N<br /> <br /> XX<br /> <br /> XY<br /> <br /> T21<br /> <br /> T18<br /> <br /> XO<br /> <br /> XXY<br /> <br /> 64<br /> 29 (45,3%)<br /> 64<br /> <br /> 26<br /> 3(4,7%)<br /> 26 (40%)<br /> <br /> 3(4,7%)<br /> 29 (45%)<br /> <br /> 1 (1,6%)<br /> 3(4,7%)<br /> <br /> 3(4,7%)<br /> 3(4,7%)<br /> <br /> 1 (1,6%)<br /> <br /> 3 (4,7%)<br /> <br /> BÀN LUẬN <br /> Chúng tôi đã thực hiện kỹ thuật QF‐PCR cho <br /> kết quả tương đồng với kỹ thuật nhiễm sắc thể <br /> đồ 100%. Đồng thời, kỹ thuật QF‐PCR đưa ra kết <br /> quả  nhanh  và  đáng  tin  cậy  trong  vòng  24  giờ. <br /> Những  bất  thường  dị  bội  thể  thường  gặp  đã <br /> được phát hiện thành công trong tất cả các mẫu. <br /> Các  thao  tác  trong  kỹ  thuật  QF  khá  đơn  giản, <br /> thực hiện nhanh. Vì vậy, ưu điểm đầu tiên của <br /> kỹ  thuật  QF  là  ít  tốn  thời  gian  hơn  so  với  kỹ <br /> thuật nhiễm sắc thể đồ. <br /> Kỹ  thuật  QF  cơ  bản  được  dựa  trên  là  kỹ <br /> thuật  PCR  kinh  điển  trong  đó  cải  tiến  thêm  về <br /> khả năng khuếch đại được nhiều loại DNA đích <br /> khác nhau trong 1 phản ứng PCR đồng thời các <br /> loại mồi xuôi được đánh dấu bởi các màu huỳnh <br /> quanh khác nhau giúp phát hiện được sản phẩm <br /> khuếch đại bằng hệ thống điện di mao quản và <br /> phân biệt từng nhóm sản phẩm khuếch đại dựa <br /> <br /> 148<br /> <br /> trên  màu  huỳnh  quang  và  chiều  dài  đoạn <br /> khuếch đại. Kết quả điện di phát hiện các đỉnh <br /> huỳnh  quang  được  ghi  nhận  bằng  phần  mềm <br /> đọc  tín  hiệu  chuyên  dụng.  Bên  cạnh  đó,  phần <br /> mềm  phân  tích  (GeneMarker  phiên  bản  1.91) <br /> giúp  ta  tính  toán  được  cường  độ  màu  huỳnh <br /> quang và diện tích các đỉnh từ đó tính ra được tỉ <br /> lệ  bình  thường  hay  bất  thường  của  mẫu.  Điều <br /> này giúp cho việc nhận định kết quả QF vô cùng <br /> khách quan, không phụ thuộc vào cái nhìn cảm <br /> quan của người làm thí nghiệm. <br /> Dịch ối có đôi khi không tránh khỏi bị lẫn tế <br /> bào  máu  mẹ;  tùy  thuộc  vào  lượng  máu  mẹ  bị <br /> nhiễm  vào  nhiều  hay  ít  mà  kết  quả  QF  không <br /> hoặc có thể sai lệch. Nếu lượng máu mẹ nhiễm <br /> chỉ chiếm khoảng dưới 20% tổng lượng tế bào ối <br /> thu  thập  được  thì  kết  quả  QF  sẽ  không  bị  ảnh <br /> hưởng. Đối với những mẫu ối bị nhiễm máu mẹ <br /> nhiều, ta có thể nuôi cấy để loại đi tế bào máu. <br /> <br /> Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em <br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2