intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ứng dụng kỹ thuật sắc ký lớp mỏng định tính đương quy trong thực phẩm chức năng

Chia sẻ: ViAphrodite2711 ViAphrodite2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

81
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đương quy có tên khoa học Angelica sinensis (Oliv.) Diels., là một trong những dược liệu quý đã được con người sử dụng từ rất lâu. Hiện nay, trên thị trường có nhiều sản phẩm được nhà sản xuất công bố là thực phẩm chức năng có chứa đương quy. Để bảo vệ lợi ích người tiêu dùng, công tác xét nghiệm đường quy nhằm xác nhận chất lượng và hiệu quả sử dụng của thực phẩm chức năng là rất cần thiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ứng dụng kỹ thuật sắc ký lớp mỏng định tính đương quy trong thực phẩm chức năng

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016<br /> <br /> <br /> ỨNG DỤNG KỸ THUẬT SẮC KÝ LỚP MỎNG<br /> ĐỊNH TÍNH ĐƯƠNG QUY TRONG THỰC PHẨM CHỨC NĂNG<br /> Quách Thanh Tâm*, Phan Bích Hà *, Tân Hoàng**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Đương quy có tên khoa học Angelica sinensis (Oliv.) Diels., là một trong những dược liệu quý<br /> đã được con người sử dụng từ rất lâu. Hiện nay, trên thị trường có nhiều sản phẩm được nhà sản xuất công bố<br /> là thực phẩm chức năng có chứa đương quy. Để bảo vệ lợi ích người tiêu dùng, công tác xét nghiệm đương quy<br /> nhằm xác nhận chất lượng và hiệu quả sử dụng của thực phẩm chức năng là rất cần thiết.<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Định tính đương quy trong thực phẩm chức năng bằng phương pháp sắc ký lớp<br /> mỏng.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Khảo sát tìm điều kiện tối ưu của quá trình xử lý mẫu, sắc ký lớp mỏng cũng<br /> như tính chọn lọc và giới hạn phát hiện của phương pháp.<br /> Kết quả nghiên cứu: Quy trình định tính đương quy trong thực phẩm chức năng bằng phương pháp<br /> sắc ký lớp mỏng có giới hạn phát hiện cho mẫu lỏng và mẫu rắn lần lượt là 21,6 mg/ml và 27 mg/g. Ứng<br /> dụng quy trình phân tích để định tính đương quy trong 9 mẫu thực phẩm chức năng trên thị trường, tất cả<br /> các mẫu đều cho kết quả dương tính.<br /> Kết luận: Sắc ký lớp mỏng là phương pháp đơn giản, không đòi hỏi thiết bị đắt tiền, thích hợp cho định tính<br /> đương quy trong thực phẩm chức năng.<br /> Từ khóa: Đương quy, thực phẩm chức năng, sắc ký lớp mỏng.<br /> ABSTRACT<br /> QUALITATIVE ANALYSIS ANGELICA SINENSIS (DONG QUAI) IN FUNCTIONAL FOODS<br /> BY THIN LAYER CHROMATOGRAPHY<br /> Quach Thanh Tam, Phan Bich Ha, Tan Hoang<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 5 - 2016: 358 - 361<br /> <br /> Background: Angelica sinensis (Dong quai) is one of the precious medicinal herbs has been used as a<br /> traditional medicine in Asia from thousands of years ago. Functional food that manufacturers announced that<br /> contains Angelica sinensis becoming increasingly popular. Therefore, testing of Angelica sinensis to confirm<br /> the quality and efficiency of functional foods are also essential for protection of consumers’ interest.<br /> Objectives: Thin layer chromatography is used for qualitation of Angelica sinensis in functional foods.<br /> Methods: Survey of sample preparation and thin layer chromatography are conducted to acquire the optimal<br /> parameters as well as the selectivity and detection limits of the method.<br /> Results: The qualitative analysis Angelica sinensis in functional foods by thin layer chromatography<br /> method with detection limits for liquid samples and solid samples are 21.6 mg/ml and 27 mg/g respectively. Using<br /> this method for qualitative analysis Angelica sinensis in 9 samples of functional food on the market, all the<br /> samples were positive.<br /> Conclusion: Thin Layer Chromatography shows a simple, inexpensive and adaptive method for qualitative<br /> analysis of Angelica sinensis in functional foods.<br /> <br /> * Viện Y tế công cộng TP. Hồ Chí Minh ** Đại học Khoa học Tự nhiên TP. HCM<br /> Tác giả liên lạc: ThS. Quách Thanh Tâm ĐT: 0908371989 Email: qttamihph@gmail.com<br /> 358 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Keywords: Angelica sinensis, Dong quai, TLC, Functional food.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Đương quy có tên khoa học Angelica sinensis Đối tượng nghiên cứu<br /> (Oliv.) Diels., thuộc họ Hoa tán (Apiaceae). Các sản phẩm dạng lỏng mà nhà sản xuất<br /> Đương quy là vị thuốc thảo dược được dùng công bố là thực phẩm chức năng có chứa<br /> trong đơn thuốc bổ huyết, điều trị kinh nguyệt đương quy.<br /> không đều và các bệnh phụ nữ khác. Sản phẩm<br /> Các sản phẩm dạng rắn mà nhà sản xuất<br /> này được bán rộng rãi như thuốc bổ để chăm sóc<br /> công bố là thực phẩm chức năng có chứa<br /> sức khỏe phụ nữ ở Châu Á và làm thực phẩm<br /> đương quy.<br /> chức năng ở Châu Âu và Châu Mỹ. Đương quy<br /> nổi tiếng với tác dụng điều hòa máu, chống oxy Phương pháp nghiên cứu<br /> hóa và điều hòa miễn dịch. Đương quy cũng có Phương pháp<br /> tác dụng chống ung thư, cải thiện trí nhớ, chống Định tính đương quy trong các sản phẩm<br /> phóng xạ và bảo vệ thần kinh. Các nghiên cứu dạng lỏng, dạng rắn được nhà sản xuất công bố<br /> hóa thực vật trên cây này đã phát hiện được các là thực phẩm chức năng bằng phương pháp sắc<br /> acid hữu cơ, các phthalide, các polysaccharide và ký lớp mỏng. Phương pháp này có ưu điểm là<br /> các chất chuyển hóa khác. Dựa trên các nghiên đơn giản, không đòi hỏi thiết bị đắt tiền, thích<br /> cứu trên động vật và thử nghiệm lâm sàng gần hợp để định tính hợp chất(1).<br /> đây, đương quy đã được dùng trong điều trị các<br /> Trong trường hợp nghi ngờ, phương pháp<br /> bệnh phụ khoa, bệnh mạch máu não, bệnh tim,<br /> sắc ký khí ghép khối phổ được sử dụng để<br /> các bệnh về hệ thống thần kinh và triệu chứng<br /> khẳng định(3).<br /> liên quan đến thận(1,2).<br /> Dụng cụ<br /> Hiện nay, trên thị trường có nhiều sản phẩm<br /> được nhà sản xuất công bố là thực phẩm chức Bản mỏng silica gel 60 F254 (Merck<br /> năng có chứa đương quy. Bên cạnh việc kiểm tra 1055540001).<br /> an toàn vệ sinh thực phẩm, công tác xét nghiệm Ống vi quản, bình khai triển, bình lóng 50 mL,<br /> các hoạt chất sinh học để xác nhận chất lượng và erlen cổ nhám 100 mL, chén sứ 50 mL.<br /> hiệu quả sử dụng của thực phẩm chức năng Thiết bị<br /> cũng rất cần thiết. Hệ thống sắc ký khí ghép khối phổ: Agilent<br /> Trên cơ sở các tài liệu tham khảo, chúng tôi GC 7890A và MS 5975C (trong trường hợp cần<br /> tiến hành thực hiện triển khai quy trình định khẳng định).<br /> tính đương quy trong thực phẩm chức năng Điều kiện chạy máy<br /> bằng phương pháp sắc ký lớp mỏng.<br /> Điều kiện sắc ký<br /> Mục tiêu nghiên cứu Khí mang: Helium: 99,999%, tốc độ dòng: 1<br /> Ly trích đương quy trong mẫu thực phẩm mL/phút.<br /> chức năng.<br /> Cột sắc ký: DB-5: 30m; ID: 0,25 mm; bề dày<br /> Định tính đương quy bằng phương pháp sắc film: 0,25 m.<br /> ký lớp mỏng.<br /> Nhiệt độ cột: Nhiệt độ đầu 50oC. Tăng lên<br /> Định tính đương quy bằng phương pháp sắc 180oC với tốc độ gia nhiệt 4oC/phút. Tăng lên<br /> ký khí ghép khối phổ trong trường hợp cần 300oC với tốc độ gia nhiệt 20oC/ phút.<br /> khẳng định.<br /> Tiêm mẫu: Chia dòng 1:10, giữ 1 phút; thể<br /> tích mẫu tiêm: 2L.<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 359<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016<br /> <br /> Nhiệt độ bộ phận tiêm mẫu: 320oC. chiết, cho bay hơi đến khô, sau đó hòa tan cặn<br /> Điều kiện khối phổ với 1 mL ethanol 95%, được dung dịch đối<br /> chiếu cho mẫu lỏng.<br /> Nguồn ion hóa: EI.<br /> Năng lượng ion hóa: 70 eV. Xác định các thông số của phương pháp(4)<br /> Nhiệt độ nguồn ion: 300oC. Khảo sát tính chọn lọc<br /> Chế độ quét phổ: Full Scan. Tiến hành phân tích mẫu trắng, lặp lại 06 lần,<br /> so sánh tín hiệu phân tích của mẫu trắng với<br /> Khoảng khối quét: 50 - 550 amu.<br /> mẫu đối chiếu. Phân tích mẫu thử có đương quy,<br /> Buồng đèn UV CV 415.LS, 365nm Tube. lặp lại 06 lần, so sánh tín hiệu phân tích của mẫu<br /> Hóa chất, chất chuẩn thử với mẫu đối chiếu.<br /> Dược liệu đối chiếu (Herbal reference Khảo sát giới hạn phát hiện<br /> standard) đương quy (Angelica sinensis (Oliv.) Phân tích mẫu trắng thêm chuẩn ở các nồng<br /> Diels) được cung cấp bởi Viện Kiểm Nghiệm độ nhỏ khác nhau. Mỗi nồng độ phân tích lặp lại<br /> Thuốc Tp. Hồ Chí Minh. 10 lần, xác định tỷ lệ % dương tính. Giới hạn<br /> Chloroform (Merck 1024422500), Ethyl phát hiện là nồng độ nhỏ nhất cho kết quả<br /> acetate (Merck 1008642500), Ethanol (Merck dương tính 100%.<br /> 1009862500), n-Hexan (Merck 1043672500). KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> Xử lý mẫu (1)<br /> Kết quả sắc ký lớp mỏng<br /> Dùng dung môi để ly trích đương quy trong<br /> Chấm riêng biệt lên bản mỏng 10 L mỗi<br /> mẫu rắn và mẫu lỏng.<br /> dung dịch thử và dung dịch chuẩn. Sau khi khai<br /> Mẫu rắn triển, lấy bản mỏng ra khỏi bình sắc ký, để bay<br /> Lấy 4 g mẫu bột, thêm 20 mL ethanol 95 % hơi hết dung môi ở nhiệt độ phòng. Quan sát<br /> ngâm trong 1 giờ, lắc đều. Lọc và cho bay hơi dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 365 nm, trên<br /> dịch lọc đến còn khoảng 1 mL, được dung sắc ký đồ của dung dịch thử phải có 2 vết phát<br /> dịch thử. quang xanh sáng to rõ và các vết màu xanh lơ<br /> Mẫu lỏng (phụ) có cùng màu sắc và giá trị Rf với các vết<br /> trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.<br /> Lấy 50 mL mẫu cho vào bình lóng, chiết 2 lần<br /> với dung môi cloroform, lấy dịch chiết, cho bay<br /> hơi đến khô, sau đó hòa tan cặn với 1 mL ethanol<br /> 95%, được dung dịch thử.<br /> Dung dịch khai triển<br /> Pha hỗn hợp dung môi n-hexan: ethyl acetat<br /> theo tỷ lệ thể tích 9: 1.<br /> Dung dịch chuẩn<br /> Dung dịch đối chiếu cho mẫu rắn: Lấy 4 g<br /> mẫu bột đương quy (Dược liệu đối chiếu), thêm<br /> 20 mL ethanol 95 % ngâm trong 1 giờ, lắc đều.<br /> Lọc và cho bay hơi dịch lọc đến còn khoảng 1<br /> mL, được dung dịch đối chiếu cho mẫu rắn.<br /> Dung dịch đối chiếu cho mẫu lỏng: Lấy 4 g<br /> mẫu bột đương quy (Dược liệu đối chiếu), Hình 1: Sắc ký lớp mỏng chuẩn đương quy trong<br /> chiết 2 lần với dung môi cloroform, lấy dịch ethanol 95% và cloroform (từ trái sang phải)<br /> 360 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Kết luận dương tính Bảng 2: Kết quả định tính đương quy trong thực<br /> Trên sắc ký đồ, dung dịch thử có 2 vết phát phẩm chức năng<br /> quang xanh sáng to rõ giống như dung dịch đối Mẫu Kết quả<br /> HTTĐB Dương tính<br /> chiếu và có từ 3 đến 5 vết màu xanh lơ (phụ)<br /> PHK Dương tính<br /> giống như dung dịch đối chiếu.<br /> SQĐB Dương tính<br /> Trong trường hợp nghi ngờ, tiến hành chạy MNS Dương tính<br /> sắc ký khí ghép khối phổ với dữ liệu khối phổ PM Dương tính<br /> nhận danh như sau: AD Dương tính<br /> EEWE Dương tính<br /> Bảng 1: Dữ liệu khối phổ nhận danh (identify) các AH T KG Dương tính<br /> cấu tử có trong chuẩn đương quy UBB HH Dương tính<br /> Thời gian lưu Dữ liệu khối phổ Nhận xét: 100% sản phẩm có chỉ tiêu định<br /> (phút) m/z (relative intensity)<br /> tính phù hợp với công bố của nhà sản xuất.<br /> 150(100), 135(74), 118(3), 107(29), 89(4),<br /> 19,460<br /> 77(25), 63(4), 51(6) KẾT LUẬN<br /> +<br /> 190(M ,4), 144(3), 133(100), 134(11),<br /> 29,920<br /> 105(24), 77(9), 51(3) Chúng tôi đã triển khai quy trình định tính<br /> +<br /> 188(M , 21), 160(13), 159(100), 146(32), đương quy trong thực phẩm chức năng với giới<br /> 30,449<br /> 131(21), 103(17), 77(13)<br /> +<br /> 204(M ,34), 175(100), 162(39), 147(21), hạn phát hiện cho mẫu lỏng và mẫu rắn lần lượt<br /> 31,544<br /> 91(16), 73(23), 57(31) là 21,6 mg/mL và 27 mg/g.<br /> +<br /> 188(M , 20), 159(100), 146(32), 131(22),<br /> 31,845<br /> 104(12), 103(20), 77(13) Với kết quả trên, phương pháp này cho phép<br /> 32,274<br /> +<br /> 192(M , 23), 163(3), 135(5), 107(100), 79(22) định tính đương quy trong thực phẩm chức<br /> +<br /> 33,497<br /> 190(M , 66), 161(100), 148(78), 134(15), năng trên thị trường.<br /> 106(32), 105(44), 77(21), 55(33)<br /> +<br /> 190(M , 64), 161(100), 148(72), 134(15),<br /> Ứng dụng quy trình phân tích trên, định tính<br /> 36,007<br /> 106(33), 105(45), 77(23), 55(36) đương quy trong 9 mẫu thực phẩm chức năng<br /> Tính chọn lọc trên thị trường, tất cả các mẫu đều cho kết quả<br /> dương tính.<br /> 100% mẫu trắng khảo sát cho kết quả âm<br /> tính. 100% mẫu thử khảo sát cho kết quả TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> dương tính. 1. Bộ Y tế (2009). Dược điển Việt Nam, lần xuất bản thứ tư. Nhà<br /> xuất bản Y học Hà Nội, tr.767-768, 949-962.<br /> Giới hạn phát hiện 2. Chen et al (2013). Phytochemical and pharmacological studies<br /> on Radix Angelica sinensis. Chin J Nat Med, 11(6): pp. 577-87.<br /> Giới hạn phát hiện của phương pháp cho<br /> 3. Lao et al (2004). Identification and quantification of 13<br /> mẫu lỏng và mẫu rắn lần lượt là 21,6 mg/mL components in Angelica sinensis (danggui) by gas<br /> và 27 mg/g. Với giới hạn phát hiện này, chromatography-mass spectrometry coupled with pressurized<br /> liquid extraction. Analytica Chimica Acta, 526: pp. 131-137.<br /> phương pháp trên đủ độ nhạy để định tính 4. Trần Cao Sơn (2010). Thẩm định phương pháp trong phân tích<br /> đương quy trong nhiều loại thực phẩm chức hóa học và vi sinh vật. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật Hà<br /> năng khác nhau. Nội, tr. 16-21.<br /> <br /> Khảo sát mẫu trên thị trường<br /> Ngày nhận bài báo: 2/6/2016<br /> Mẫu được thu thập từ các hiệu thuốc. Sản<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 16/7/2016<br /> phẩm được nhà sản xuất công bố là thực phẩm<br /> Ngày bài báo được đăng: 05/10/2016<br /> chức năng có chứa đương quy. Chúng tôi thu<br /> thập 4 mẫu lỏng, 5 mẫu rắn. Tiến hành phân tích<br /> theo quy trình, kết quả thể hiện ở bảng 1.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 361<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2