Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016<br />
<br />
<br />
ỨNG DỤNG KỸ THUẬT SẮC KÝ LỚP MỎNG<br />
ĐỊNH TÍNH ĐƯƠNG QUY TRONG THỰC PHẨM CHỨC NĂNG<br />
Quách Thanh Tâm*, Phan Bích Hà *, Tân Hoàng**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Đương quy có tên khoa học Angelica sinensis (Oliv.) Diels., là một trong những dược liệu quý<br />
đã được con người sử dụng từ rất lâu. Hiện nay, trên thị trường có nhiều sản phẩm được nhà sản xuất công bố<br />
là thực phẩm chức năng có chứa đương quy. Để bảo vệ lợi ích người tiêu dùng, công tác xét nghiệm đương quy<br />
nhằm xác nhận chất lượng và hiệu quả sử dụng của thực phẩm chức năng là rất cần thiết.<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Định tính đương quy trong thực phẩm chức năng bằng phương pháp sắc ký lớp<br />
mỏng.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Khảo sát tìm điều kiện tối ưu của quá trình xử lý mẫu, sắc ký lớp mỏng cũng<br />
như tính chọn lọc và giới hạn phát hiện của phương pháp.<br />
Kết quả nghiên cứu: Quy trình định tính đương quy trong thực phẩm chức năng bằng phương pháp<br />
sắc ký lớp mỏng có giới hạn phát hiện cho mẫu lỏng và mẫu rắn lần lượt là 21,6 mg/ml và 27 mg/g. Ứng<br />
dụng quy trình phân tích để định tính đương quy trong 9 mẫu thực phẩm chức năng trên thị trường, tất cả<br />
các mẫu đều cho kết quả dương tính.<br />
Kết luận: Sắc ký lớp mỏng là phương pháp đơn giản, không đòi hỏi thiết bị đắt tiền, thích hợp cho định tính<br />
đương quy trong thực phẩm chức năng.<br />
Từ khóa: Đương quy, thực phẩm chức năng, sắc ký lớp mỏng.<br />
ABSTRACT<br />
QUALITATIVE ANALYSIS ANGELICA SINENSIS (DONG QUAI) IN FUNCTIONAL FOODS<br />
BY THIN LAYER CHROMATOGRAPHY<br />
Quach Thanh Tam, Phan Bich Ha, Tan Hoang<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 5 - 2016: 358 - 361<br />
<br />
Background: Angelica sinensis (Dong quai) is one of the precious medicinal herbs has been used as a<br />
traditional medicine in Asia from thousands of years ago. Functional food that manufacturers announced that<br />
contains Angelica sinensis becoming increasingly popular. Therefore, testing of Angelica sinensis to confirm<br />
the quality and efficiency of functional foods are also essential for protection of consumers’ interest.<br />
Objectives: Thin layer chromatography is used for qualitation of Angelica sinensis in functional foods.<br />
Methods: Survey of sample preparation and thin layer chromatography are conducted to acquire the optimal<br />
parameters as well as the selectivity and detection limits of the method.<br />
Results: The qualitative analysis Angelica sinensis in functional foods by thin layer chromatography<br />
method with detection limits for liquid samples and solid samples are 21.6 mg/ml and 27 mg/g respectively. Using<br />
this method for qualitative analysis Angelica sinensis in 9 samples of functional food on the market, all the<br />
samples were positive.<br />
Conclusion: Thin Layer Chromatography shows a simple, inexpensive and adaptive method for qualitative<br />
analysis of Angelica sinensis in functional foods.<br />
<br />
* Viện Y tế công cộng TP. Hồ Chí Minh ** Đại học Khoa học Tự nhiên TP. HCM<br />
Tác giả liên lạc: ThS. Quách Thanh Tâm ĐT: 0908371989 Email: qttamihph@gmail.com<br />
358 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Keywords: Angelica sinensis, Dong quai, TLC, Functional food.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
Đương quy có tên khoa học Angelica sinensis Đối tượng nghiên cứu<br />
(Oliv.) Diels., thuộc họ Hoa tán (Apiaceae). Các sản phẩm dạng lỏng mà nhà sản xuất<br />
Đương quy là vị thuốc thảo dược được dùng công bố là thực phẩm chức năng có chứa<br />
trong đơn thuốc bổ huyết, điều trị kinh nguyệt đương quy.<br />
không đều và các bệnh phụ nữ khác. Sản phẩm<br />
Các sản phẩm dạng rắn mà nhà sản xuất<br />
này được bán rộng rãi như thuốc bổ để chăm sóc<br />
công bố là thực phẩm chức năng có chứa<br />
sức khỏe phụ nữ ở Châu Á và làm thực phẩm<br />
đương quy.<br />
chức năng ở Châu Âu và Châu Mỹ. Đương quy<br />
nổi tiếng với tác dụng điều hòa máu, chống oxy Phương pháp nghiên cứu<br />
hóa và điều hòa miễn dịch. Đương quy cũng có Phương pháp<br />
tác dụng chống ung thư, cải thiện trí nhớ, chống Định tính đương quy trong các sản phẩm<br />
phóng xạ và bảo vệ thần kinh. Các nghiên cứu dạng lỏng, dạng rắn được nhà sản xuất công bố<br />
hóa thực vật trên cây này đã phát hiện được các là thực phẩm chức năng bằng phương pháp sắc<br />
acid hữu cơ, các phthalide, các polysaccharide và ký lớp mỏng. Phương pháp này có ưu điểm là<br />
các chất chuyển hóa khác. Dựa trên các nghiên đơn giản, không đòi hỏi thiết bị đắt tiền, thích<br />
cứu trên động vật và thử nghiệm lâm sàng gần hợp để định tính hợp chất(1).<br />
đây, đương quy đã được dùng trong điều trị các<br />
Trong trường hợp nghi ngờ, phương pháp<br />
bệnh phụ khoa, bệnh mạch máu não, bệnh tim,<br />
sắc ký khí ghép khối phổ được sử dụng để<br />
các bệnh về hệ thống thần kinh và triệu chứng<br />
khẳng định(3).<br />
liên quan đến thận(1,2).<br />
Dụng cụ<br />
Hiện nay, trên thị trường có nhiều sản phẩm<br />
được nhà sản xuất công bố là thực phẩm chức Bản mỏng silica gel 60 F254 (Merck<br />
năng có chứa đương quy. Bên cạnh việc kiểm tra 1055540001).<br />
an toàn vệ sinh thực phẩm, công tác xét nghiệm Ống vi quản, bình khai triển, bình lóng 50 mL,<br />
các hoạt chất sinh học để xác nhận chất lượng và erlen cổ nhám 100 mL, chén sứ 50 mL.<br />
hiệu quả sử dụng của thực phẩm chức năng Thiết bị<br />
cũng rất cần thiết. Hệ thống sắc ký khí ghép khối phổ: Agilent<br />
Trên cơ sở các tài liệu tham khảo, chúng tôi GC 7890A và MS 5975C (trong trường hợp cần<br />
tiến hành thực hiện triển khai quy trình định khẳng định).<br />
tính đương quy trong thực phẩm chức năng Điều kiện chạy máy<br />
bằng phương pháp sắc ký lớp mỏng.<br />
Điều kiện sắc ký<br />
Mục tiêu nghiên cứu Khí mang: Helium: 99,999%, tốc độ dòng: 1<br />
Ly trích đương quy trong mẫu thực phẩm mL/phút.<br />
chức năng.<br />
Cột sắc ký: DB-5: 30m; ID: 0,25 mm; bề dày<br />
Định tính đương quy bằng phương pháp sắc film: 0,25 m.<br />
ký lớp mỏng.<br />
Nhiệt độ cột: Nhiệt độ đầu 50oC. Tăng lên<br />
Định tính đương quy bằng phương pháp sắc 180oC với tốc độ gia nhiệt 4oC/phút. Tăng lên<br />
ký khí ghép khối phổ trong trường hợp cần 300oC với tốc độ gia nhiệt 20oC/ phút.<br />
khẳng định.<br />
Tiêm mẫu: Chia dòng 1:10, giữ 1 phút; thể<br />
tích mẫu tiêm: 2L.<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 359<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016<br />
<br />
Nhiệt độ bộ phận tiêm mẫu: 320oC. chiết, cho bay hơi đến khô, sau đó hòa tan cặn<br />
Điều kiện khối phổ với 1 mL ethanol 95%, được dung dịch đối<br />
chiếu cho mẫu lỏng.<br />
Nguồn ion hóa: EI.<br />
Năng lượng ion hóa: 70 eV. Xác định các thông số của phương pháp(4)<br />
Nhiệt độ nguồn ion: 300oC. Khảo sát tính chọn lọc<br />
Chế độ quét phổ: Full Scan. Tiến hành phân tích mẫu trắng, lặp lại 06 lần,<br />
so sánh tín hiệu phân tích của mẫu trắng với<br />
Khoảng khối quét: 50 - 550 amu.<br />
mẫu đối chiếu. Phân tích mẫu thử có đương quy,<br />
Buồng đèn UV CV 415.LS, 365nm Tube. lặp lại 06 lần, so sánh tín hiệu phân tích của mẫu<br />
Hóa chất, chất chuẩn thử với mẫu đối chiếu.<br />
Dược liệu đối chiếu (Herbal reference Khảo sát giới hạn phát hiện<br />
standard) đương quy (Angelica sinensis (Oliv.) Phân tích mẫu trắng thêm chuẩn ở các nồng<br />
Diels) được cung cấp bởi Viện Kiểm Nghiệm độ nhỏ khác nhau. Mỗi nồng độ phân tích lặp lại<br />
Thuốc Tp. Hồ Chí Minh. 10 lần, xác định tỷ lệ % dương tính. Giới hạn<br />
Chloroform (Merck 1024422500), Ethyl phát hiện là nồng độ nhỏ nhất cho kết quả<br />
acetate (Merck 1008642500), Ethanol (Merck dương tính 100%.<br />
1009862500), n-Hexan (Merck 1043672500). KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br />
Xử lý mẫu (1)<br />
Kết quả sắc ký lớp mỏng<br />
Dùng dung môi để ly trích đương quy trong<br />
Chấm riêng biệt lên bản mỏng 10 L mỗi<br />
mẫu rắn và mẫu lỏng.<br />
dung dịch thử và dung dịch chuẩn. Sau khi khai<br />
Mẫu rắn triển, lấy bản mỏng ra khỏi bình sắc ký, để bay<br />
Lấy 4 g mẫu bột, thêm 20 mL ethanol 95 % hơi hết dung môi ở nhiệt độ phòng. Quan sát<br />
ngâm trong 1 giờ, lắc đều. Lọc và cho bay hơi dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 365 nm, trên<br />
dịch lọc đến còn khoảng 1 mL, được dung sắc ký đồ của dung dịch thử phải có 2 vết phát<br />
dịch thử. quang xanh sáng to rõ và các vết màu xanh lơ<br />
Mẫu lỏng (phụ) có cùng màu sắc và giá trị Rf với các vết<br />
trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.<br />
Lấy 50 mL mẫu cho vào bình lóng, chiết 2 lần<br />
với dung môi cloroform, lấy dịch chiết, cho bay<br />
hơi đến khô, sau đó hòa tan cặn với 1 mL ethanol<br />
95%, được dung dịch thử.<br />
Dung dịch khai triển<br />
Pha hỗn hợp dung môi n-hexan: ethyl acetat<br />
theo tỷ lệ thể tích 9: 1.<br />
Dung dịch chuẩn<br />
Dung dịch đối chiếu cho mẫu rắn: Lấy 4 g<br />
mẫu bột đương quy (Dược liệu đối chiếu), thêm<br />
20 mL ethanol 95 % ngâm trong 1 giờ, lắc đều.<br />
Lọc và cho bay hơi dịch lọc đến còn khoảng 1<br />
mL, được dung dịch đối chiếu cho mẫu rắn.<br />
Dung dịch đối chiếu cho mẫu lỏng: Lấy 4 g<br />
mẫu bột đương quy (Dược liệu đối chiếu), Hình 1: Sắc ký lớp mỏng chuẩn đương quy trong<br />
chiết 2 lần với dung môi cloroform, lấy dịch ethanol 95% và cloroform (từ trái sang phải)<br />
360 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Kết luận dương tính Bảng 2: Kết quả định tính đương quy trong thực<br />
Trên sắc ký đồ, dung dịch thử có 2 vết phát phẩm chức năng<br />
quang xanh sáng to rõ giống như dung dịch đối Mẫu Kết quả<br />
HTTĐB Dương tính<br />
chiếu và có từ 3 đến 5 vết màu xanh lơ (phụ)<br />
PHK Dương tính<br />
giống như dung dịch đối chiếu.<br />
SQĐB Dương tính<br />
Trong trường hợp nghi ngờ, tiến hành chạy MNS Dương tính<br />
sắc ký khí ghép khối phổ với dữ liệu khối phổ PM Dương tính<br />
nhận danh như sau: AD Dương tính<br />
EEWE Dương tính<br />
Bảng 1: Dữ liệu khối phổ nhận danh (identify) các AH T KG Dương tính<br />
cấu tử có trong chuẩn đương quy UBB HH Dương tính<br />
Thời gian lưu Dữ liệu khối phổ Nhận xét: 100% sản phẩm có chỉ tiêu định<br />
(phút) m/z (relative intensity)<br />
tính phù hợp với công bố của nhà sản xuất.<br />
150(100), 135(74), 118(3), 107(29), 89(4),<br />
19,460<br />
77(25), 63(4), 51(6) KẾT LUẬN<br />
+<br />
190(M ,4), 144(3), 133(100), 134(11),<br />
29,920<br />
105(24), 77(9), 51(3) Chúng tôi đã triển khai quy trình định tính<br />
+<br />
188(M , 21), 160(13), 159(100), 146(32), đương quy trong thực phẩm chức năng với giới<br />
30,449<br />
131(21), 103(17), 77(13)<br />
+<br />
204(M ,34), 175(100), 162(39), 147(21), hạn phát hiện cho mẫu lỏng và mẫu rắn lần lượt<br />
31,544<br />
91(16), 73(23), 57(31) là 21,6 mg/mL và 27 mg/g.<br />
+<br />
188(M , 20), 159(100), 146(32), 131(22),<br />
31,845<br />
104(12), 103(20), 77(13) Với kết quả trên, phương pháp này cho phép<br />
32,274<br />
+<br />
192(M , 23), 163(3), 135(5), 107(100), 79(22) định tính đương quy trong thực phẩm chức<br />
+<br />
33,497<br />
190(M , 66), 161(100), 148(78), 134(15), năng trên thị trường.<br />
106(32), 105(44), 77(21), 55(33)<br />
+<br />
190(M , 64), 161(100), 148(72), 134(15),<br />
Ứng dụng quy trình phân tích trên, định tính<br />
36,007<br />
106(33), 105(45), 77(23), 55(36) đương quy trong 9 mẫu thực phẩm chức năng<br />
Tính chọn lọc trên thị trường, tất cả các mẫu đều cho kết quả<br />
dương tính.<br />
100% mẫu trắng khảo sát cho kết quả âm<br />
tính. 100% mẫu thử khảo sát cho kết quả TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
dương tính. 1. Bộ Y tế (2009). Dược điển Việt Nam, lần xuất bản thứ tư. Nhà<br />
xuất bản Y học Hà Nội, tr.767-768, 949-962.<br />
Giới hạn phát hiện 2. Chen et al (2013). Phytochemical and pharmacological studies<br />
on Radix Angelica sinensis. Chin J Nat Med, 11(6): pp. 577-87.<br />
Giới hạn phát hiện của phương pháp cho<br />
3. Lao et al (2004). Identification and quantification of 13<br />
mẫu lỏng và mẫu rắn lần lượt là 21,6 mg/mL components in Angelica sinensis (danggui) by gas<br />
và 27 mg/g. Với giới hạn phát hiện này, chromatography-mass spectrometry coupled with pressurized<br />
liquid extraction. Analytica Chimica Acta, 526: pp. 131-137.<br />
phương pháp trên đủ độ nhạy để định tính 4. Trần Cao Sơn (2010). Thẩm định phương pháp trong phân tích<br />
đương quy trong nhiều loại thực phẩm chức hóa học và vi sinh vật. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật Hà<br />
năng khác nhau. Nội, tr. 16-21.<br />
<br />
Khảo sát mẫu trên thị trường<br />
Ngày nhận bài báo: 2/6/2016<br />
Mẫu được thu thập từ các hiệu thuốc. Sản<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 16/7/2016<br />
phẩm được nhà sản xuất công bố là thực phẩm<br />
Ngày bài báo được đăng: 05/10/2016<br />
chức năng có chứa đương quy. Chúng tôi thu<br />
thập 4 mẫu lỏng, 5 mẫu rắn. Tiến hành phân tích<br />
theo quy trình, kết quả thể hiện ở bảng 1.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 361<br />