Dương Thị Thuý Hương và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
105(05): 21 - 25<br />
<br />
ỨNG DỤNG MA TRẬN SWOT: HÌNH THÀNH CÁC Ý TƯỞNG CHIẾN LƯỢC<br />
CHO CÔNG TY CỔ PHẦN KINH ĐÔ<br />
Dương Thị Thúy Hương*, Hà Thị Thanh Hoa<br />
Trường Đại học Kinh tế & Quản trị kinh doanh – ĐH Thái Nguyên<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Ma trận SWOT là một công cụ không thể thiếu trong quá trình hoạch định chiến lược cho các tổ<br />
chức. Ma trận này đánh giá doanh nghiệp toàn diện trên cơ sở phân tích môi trường bên trong và<br />
bên ngoài doanh nghiệp. Công ty cổ phần Kinh Đô là một công ty lớn, đa ngành. Việc xây dựng<br />
chiến lược phát triển cho công ty là hết sức quan trọng. Bài báo góp phần nhỏ trong ứng dụng ma<br />
trận SWOT để hình thành các ý tưởng chiến lược cho công ty.<br />
Từ khóa: ma trận, SWOT, Kinh Đô, chiến lược.<br />
<br />
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN<br />
KINH ĐÔ *<br />
Kinh Đô được thành lập từ năm 1993, trải qua<br />
gần 20 năm hình thành và phát triển, đến nay<br />
Kinh Đô đã trở thành một hệ thống các công ty<br />
trong ngành thực phẩm gồm: bánh kẹo, nước<br />
giải khát, kem và các sản phẩm từ sữa. Định<br />
hướng chiến lược phát triển của Kinh Đô<br />
là Tập đoàn Thực phẩm hàng đầu Việt Nam<br />
và hướng tới một Tập đoàn đa ngành: Thực<br />
phẩm, bán lẻ, địa ốc, tài chính nhằm đảm bảo<br />
sự phát triển bền vững trong tương lai.<br />
Ngay từ đầu, Kinh Đô đã đi đúng hướng với<br />
sự đầu tư đồng bộ trong ngành thực phẩm.<br />
Sản phẩm Snack với giá hợp lý, mùi vị đặc<br />
trưng ngay lập tức chiếm lĩnh thị trường, tạo<br />
đà cho sự mở rộng sau này của các ngành<br />
khác. Năm 1996 đánh dấu cột mốc quan trọng<br />
với việc nhập khẩu dây chuyền Cookies của<br />
Đan Mạch trị giá 5 triệu USD – ngành<br />
Cookies ra đời. Những năm tiếp theo, là chuỗi<br />
thành công liên tiếp với ngành bánh mì, bánh<br />
bông lan công nghiệp, Chocolate, kẹo cứng,<br />
kẹo mềm. Điểm nổi bật nhất chính là năm<br />
2000, nhập khẩu dây chuyền Cracker từ Châu<br />
Âu và sự ra đời của nhãn hàng AFC đã tạo<br />
nên tên tuổi của Kinh Đô.<br />
Các sản phẩm mang thương hiệu Kinh Đô đã<br />
có mặt rộng khắp các tỉnh thành thông qua hệ<br />
thống phân phối đa dạng trên toàn quốc gồm<br />
hơn 600 nhà phân phối, 31 Kinh Đô<br />
*<br />
<br />
Tel: 0915969009; Email: duonghuongqtkd@gmail.com<br />
<br />
Bakery và 200.000 điểm bán lẻ cũng như các<br />
thống phân phối nhượng quyền với tốc độ tăng<br />
trưởng 30%/năm [3]. Thị trường xuất khẩu của<br />
Kinh Đô phát triển rộng khắp qua 35 nước, đặc<br />
biệt chinh phục các khách hàng khó tính nhất<br />
như Nhật, Mỹ, Pháp, Đức, Singapore...<br />
Với phương châm ngành thực phẩm làm nền<br />
tảng cho sự phát triển, trong những năm qua,<br />
Kinh Đô đã liên tục đầu tư đổi mới công<br />
nghệ hiện đại, thực hiện các chiến lược sáp<br />
nhập, liên doanh liên kết và hợp tác như<br />
mua lại nhà máy kem Wall từ tập đoàn<br />
Unilever, mua lại Tribeco, Vinabico, đầu tư<br />
vào Nutifood, Eximbank...<br />
Đặc biệt năm 2010, Kinh Đô đã tiến hành<br />
việc sáp nhập Công ty CBTP Kinh Đô miền<br />
Bắc (NKD) và Công ty Ki Do vào Công ty Cổ<br />
phần Kinh Đô (KDC). Định hướng của Kinh<br />
Đô là thông qua công cụ M&A, sẽ mở rộng<br />
quy mô ngành hàng thực phẩm với tham vọng<br />
là sẽ trở thành một tập đoàn thực phẩm có<br />
quy mô hàng đầu không chỉ ở Việt Nam mà<br />
còn có vị thế trong khu vực Đông Nam Á.<br />
Song song đó, với việc định hướng phát triển<br />
để trở thành một tập đoàn đa ngành, Kinh Đô<br />
cũng mở rộng sang nhiều lĩnh vực khác như<br />
đầu tư kinh doanh bất động sản, tài chính và<br />
phát triển hệ thống bán lẻ. Theo đó, các lĩnh<br />
vực có mối tương quan hỗ trợ cho nhau, Công<br />
ty mẹ giữ vai trò chuyên về đầu tư tài chính,<br />
các công ty con hoạt động theo từng lĩnh vực<br />
với các ngành nghề cụ thể theo hướng phát<br />
triển chung của Tập đoàn.<br />
21<br />
<br />
26Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Dương Thị Thuý Hương và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Trong tương lai, Kinh Đô cam kết tạo ra<br />
những sản phẩm phù hợp, tiện dụng và cung<br />
cấp các thực phẩm an toàn, thơm ngon, dinh<br />
dưỡng, tiện lợi và độc đáo cho tất cả mọi<br />
người để luôn giữ vị trí tiên phong trên thị<br />
trường thực phẩm.<br />
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG NGÀNH<br />
Trong khuôn khổ một bài báo, tác giả không<br />
thể phân tích môi trường bên ngoài doanh<br />
nghiệp một cách toàn diện nên chỉ tóm tắt<br />
phân tích môi trường ngành theo mô hình 5<br />
lực lượng của M. Porter [4].<br />
Khách hàng<br />
Khách hàng chính của Kinh Đô là người tiêu<br />
dùng có thu nhập trung bình trở lên. Hiện nay,<br />
Kinh Đô là một doanh nghiệp hàng đầu trong<br />
ngành thực phẩm được khách hàng yêu thích<br />
vì những lợi ích và giá trị sản phẩm. Tuy<br />
nhiên, do nền kinh tế gặp nhiều khó khăn nên<br />
một bộ phận khách hàng đã giảm chi tiêu,<br />
điều đó ảnh hưởng không nhỏ tới công ty.<br />
Nhà cung ứng<br />
Các nhà cung ứng hiện tại của Kinh Đô có thể<br />
chia ra làm nhiều nhóm khác nhau.<br />
- Nhóm bột: Bột mì Bình Đông, Đại Phong.<br />
- Nhóm đường: Nhà máy đường Biên Hòa,<br />
Đường Juna, Đường Bonborn, Nhà máy<br />
đường Phú Yên…<br />
- Nhóm bơ sữa: Kinh Đô chủ yếu sử dụng các<br />
sản phẩm nhập khẩu thông qua nhập trực tiếp<br />
hoặc qua nhà phân phối và đại lý tại Việt Nam.<br />
- Nhóm hương liệu, phụ gia, hóa chất: Các<br />
hương liệu được Kinh Đô sử dụng có nguồn<br />
gốc từ nước ngoài, chủ yếu là các nhãn hàng<br />
Mane, IFF, Griffit, Cornel Bros…<br />
- Bao bì: Các nhà cung cấp là Visinpack (bao<br />
bì giấy), Tân Tiến (bao bì nhựa), Mỹ Châu<br />
(bao bì thiếc).<br />
Do là một khách hàng lớn của các nhà cung ứng<br />
nên thông thường Kinh Đô ít chịu ảnh hưởng<br />
bởi những áp lực của từ phía nhà cung ứng.<br />
Đối thủ cạnh tranh hiện tại<br />
Hiện nay, trong ngành bánh kẹo có nhiều nhà<br />
sản xuất với quy mô khác nhau. Các sản<br />
<br />
105(05): 21 - 25<br />
<br />
phẩm bánh kẹo rất đa dạng và phong phú.<br />
Chúng ta có thể điểm mặt một số đối thủ<br />
chính của Kinh Đô:<br />
* Công ty cổ phần bánh kẹo Biên Hòa<br />
(Bibica) [2].<br />
Các sản phẩm chính: Bánh quy, bánh cookies,<br />
bánh lyer cake, chocolate, kẹo cứng, kẹo<br />
mềm, kẹo dẻo, snack, bột ngũ cốc dinh<br />
dưỡng, bánh trung thu, mạch nha…<br />
Sản phẩm kẹo cứng và kẹo mềm của Bibica<br />
được sản xuất trên dây chuyền hiện đại của<br />
Châu Âu với công suất 10.000 tấn/ năm.<br />
Bibica là một trong những nhà sản xuất kẹo<br />
lớn nhất Việt Nam.<br />
Với chính sách chất lượng “Khách hàng là<br />
trọng tâm trong mọi hoạt động”, Bibica là một<br />
thương hiệu được nhiều khách hàng yêu thích.<br />
* Công ty bánh kẹo Quảng Ngãi:<br />
Các sản phẩm chính: kẹo các loại (kẹo cứng<br />
trái cây, kẹo cứng sữa, kẹo cứng sôcôla, kẹo<br />
xốp trái cây, kẹo mềm sữa, kẹo mềm sôcôla,<br />
kẹo xốp cốm,…), bánh quy, bánh crackers,<br />
bánh mềm phủ sôcôla,…<br />
Công suất 10.000tấn/năm sản phẩm các loại.<br />
Với phương châm “chất lượng sản phẩm và<br />
vệ sinh an toàn thực phẩm” luôn là mối quan<br />
tâm hàng đầu, Bánh kẹo Quảng Ngãi đã được<br />
người tiêu dùng trên cả nước biết đến hơn 10<br />
năm qua.<br />
* Công ty bánh kẹo Hải Hà<br />
Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà được<br />
thành lập từ năm 1960, tiền thân là một xí<br />
nghiệp nhỏ với công suất 2.000 tấn/ năm, đến<br />
nay đã phát triển thành công ty có tiếng trong<br />
ngành bánh kẹo cả nước với quy mô 20.000<br />
tấn sản phẩm các loại/ năm.<br />
Các sản phẩm chính: bánh quy, bánh kem<br />
xốp, bánh crackers và kẹo các loại.<br />
Ngoài ra, hiện nay trên thị trường thực phẩm<br />
Việt Nam còn nhiều công ty khác như Bánh<br />
kẹo Hữu Nghị, Vinabico, bánh kẹo Tràng An,<br />
… hay các sản phẩm nhập khẩu từ Thái Lan,<br />
Indonesia,… cũng như các công ty liên doanh<br />
với nước ngoài như Orion Vina, Lotte… Như<br />
vậy, trong ngành hàng thực phẩm sự cạnh<br />
<br />
22<br />
<br />
27Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Dương Thị Thuý Hương và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
tranh là rất gay gắt. Điều đó đòi hỏi các công<br />
ty trong ngành phải có chiến lược đúng đắn<br />
để giành chiến thắng trong cạnh tranh.<br />
Như vậy, sau khi phân tích môi trường kinh<br />
doanh bên ngoài doanh nghiệp, có thể rút ra<br />
một số cơ hội và nguy cơ cơ bản của Công ty<br />
Cổ phần Kinh Đô như sau:<br />
* Cơ hội:<br />
- Tiềm năng thị trường bánh kẹo trong nước<br />
còn lớn.<br />
- Nhu cầu về các thực phẩm an toàn, chăm<br />
sóc sức khỏe ngày càng cao.<br />
- Thị trường xuất khẩu rộng mở.<br />
* Nguy cơ:<br />
- Các đối thủ cạnh tranh trong ngành nhiều và<br />
mạnh.<br />
- Các sản phẩm ngoại nhập ngày càng nhiều<br />
với giá cả cạnh tranh.<br />
- Số lượng người béo phì và các cuộc vận<br />
động hạn chế sử dụng chất đường tăng lên.<br />
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG NỘI BỘ<br />
DOANH NGHIỆP<br />
Phân tích marketing<br />
Lợi thế của công ty phải kể đến đầu tiên là<br />
thương hiệu hàng đầu Việt Nam. Tiếp đến,<br />
công ty có các dòng sản phẩm đa dạng, một<br />
số ngành hàng rất mạnh như ngành crackers<br />
(AFC, Marie, Cream), ngành Cookies (bánh<br />
<br />
105(05): 21 - 25<br />
<br />
bơ nhân mứt, bánh Trung Thu), ngành bánh<br />
quế, ngành bánh tươi (bánh mì, bông lan).<br />
Với thiết kế bao bì mới, đẹp cộng với chất<br />
lượng hàng đầu không thua kém các sản<br />
phẩm ngoại nhập, Kinh Đô không chỉ là<br />
những món quà trao nhau mà còn là lời gửi<br />
gắm chân tình trong các dịp lễ tết.<br />
Các sản phẩm mang thương hiệu Kinh Đô đã<br />
có mặt rộng khắp các tỉnh thành thông qua hệ<br />
thống phân phối đa dạng trên toàn quốc gồm<br />
hơn 600 nhà phân phối, 31 Kinh Đô Bakery và<br />
200.000 điểm bán lẻ cũng như các thống phân<br />
phối nhượng quyền với tốc độ tăng trưởng<br />
30%/năm. Thị trường xuất khẩu của Kinh Đô<br />
phát triển rộng khắp qua 35 nước, đặc biệt<br />
chinh phục các khách hàng khó tính nhất như<br />
Nhật, Mỹ, Pháp, Đức, Singapore...<br />
Phân tích tài chính<br />
Kết thúc năm 2012, Công ty Cổ phần Kinh<br />
Đô đạt doanh thu 4.293.650 triệu đồng, tuy<br />
chỉ tăng 1,1% so với năm 2011 nhưng lợi<br />
nhuận ròng sau thuế lại tăng 42,8% đạt<br />
398.035 triệu đồng. Đây là một nỗ lực rất<br />
đáng ghi nhận của toàn thể lãnh đạo và nhân<br />
viên công ty vượt qua một năm đầy khó khăn<br />
và thử thách đối với ngành bánh kẹo nói riêng<br />
và thực phẩm Việt Nam nói chung.<br />
Sau đây là một số chỉ tiêu tài chính cơ bản<br />
của Công ty Cổ phần Kinh Đô [1] (ĐVT:<br />
triệu đồng):<br />
<br />
Chỉ tiêu tài chính<br />
<br />
Năm 2011<br />
<br />
Năm 2012<br />
<br />
Doanh thu thuần<br />
Lợi nhuận gộp<br />
EBIT<br />
Lợi nhuận SXKD<br />
Lợi nhuận trước thuế<br />
Lợi nhuận sau thuế<br />
Tổng tài sản<br />
Vốn chủ sở hữu<br />
ROA<br />
ROE<br />
<br />
4.246.886<br />
1.673.140<br />
397.760<br />
344.573<br />
349.181<br />
278.635<br />
5.809.421<br />
3.814.627<br />
0,048<br />
0,073<br />
<br />
4.293.650<br />
1.879.548<br />
567.981<br />
528.004<br />
515.426<br />
398.035<br />
5.518.265<br />
4.020.437<br />
0,072<br />
0,099<br />
<br />
Chênh lệch<br />
Tuyệt đối<br />
Tương đối (%)<br />
46.764<br />
1,1<br />
206.408<br />
12,3<br />
170.221<br />
42,8<br />
183.431<br />
53,2<br />
166.245<br />
47,6<br />
119.400<br />
42,8<br />
- 291.156<br />
- 5,0<br />
205.764<br />
5,4<br />
<br />
Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất của KDC và tính toán của tác giả.<br />
<br />
23<br />
<br />
28Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Dương Thị Thuý Hương và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Như vậy, các chỉ tiêu tài chính cơ bản của<br />
Công ty cổ phần Kinh Đô đều tốt, phản ánh<br />
khả năng quản lý tài chính cũng như khả năng<br />
tạo ra doanh thu và lợi nhuận của công ty<br />
tương đối tốt đặc biệt trong hoàn cảnh khó<br />
khăn chung của nền kinh tế Việt Nam năm<br />
2012. Mặc dù tổng tài sản giảm nhưng vốn<br />
chủ sở hữu của công ty đã tăng có nghĩa là<br />
công ty đã giảm nợ phải trả.<br />
Trên cơ sở phân tích môi trường nội bộ<br />
doanh nghiệp, có thể rút ra một số điểm<br />
mạnh, điểm yếu cơ bản của Công ty Cổ phần<br />
Kinh Đô như sau:<br />
* Điểm mạnh:<br />
- Đội ngũ nhân viên gắn bó cùng với ban lãnh<br />
đạo tài giỏi.<br />
- Hệ thống phân phối mạnh và rộng khắp đất<br />
nước.<br />
<br />
105(05): 21 - 25<br />
<br />
- Hệ thống máy móc và dây chuyền sản xuất<br />
hiện đại.<br />
- Thương hiệu mạnh.<br />
- Sản phẩm đa dạng, phong phú về chủng loại<br />
và mẫu mã đẹp, sang trọng.<br />
- Tình hình tài chính minh bạch.<br />
* Điểm yếu:<br />
- Tồn tại phong cách quản lý kiểu gia đình.<br />
- Quản lý nguyên vật liệu và tồn kho chưa<br />
thực sự hiệu quả.<br />
MA TRẬN SWOT<br />
Căn cứ vào phân tích môi trường bên trong và<br />
bên ngoài doanh nghiệp, nhóm nghiên cứu sử<br />
dụng phương pháp ma trận SWOT [5] làm cơ<br />
sở để xây dựng và lựa chọn các chiến lược<br />
phát triển phù hợp cho công ty.<br />
<br />
Ma trận SWOT của Công ty Cổ phần Kinh Đô<br />
<br />
Cơ hội (O)<br />
1. Tiềm năng thị trường bánh<br />
kẹo trong nước còn lớn.<br />
2. Nhu cầu về thực phẩm dinh<br />
dưỡng cao cấp ngày càng cao.<br />
3. Mở rộng thị trường xuất khẩu<br />
(WTO, AFTA, TPP).<br />
<br />
Nguy cơ (T)<br />
1. Sự thâm nhập thị trường của<br />
đối thủ cạnh tranh từ nước ngoài<br />
(WTO, AFTA, TPP).<br />
2. Sự gia tăng đầu tư vào sản<br />
xuất bánh kẹo của các doanh<br />
nghiệp trong nước.<br />
3. Sự chuyển dịch nhân sự cấp<br />
cao sang các công ty nước<br />
ngoài.<br />
<br />
Điểm mạnh (S)<br />
1. Thương hiệu mạnh được<br />
người tiêu dùng tín nhiệm<br />
2. Mạng lưới phân phối rộng<br />
3. Hệ thống dây chuyền sản xuất<br />
hiện đại<br />
4. Hoạt động nghiên cứu và triển<br />
khai mạnh<br />
5. Tình hình tài chính tốt.<br />
6. Chất lượng sản phẩm đảm<br />
bảo.<br />
Chiến lược SO<br />
1. Chiến lược mở rộng thị<br />
trường. (Sử dụng điểm mạnh S1,<br />
S2, S3, S5, S6 để tận dụng các<br />
cơ hội O1, O2, O3).<br />
2. Chiến lược phát triển sản<br />
phẩm. (Sử dụng điểm mạnh S3,<br />
S4, S5 để tận dụng cơ hội S1,<br />
S2, S3).<br />
Chiến lược ST<br />
1. Chiến lược khác biệt hóa sản<br />
phẩm (Tận dụng điểm mạnh S3,<br />
S4, S5 để vượt qua các nguy cơ<br />
T1, T2).<br />
<br />
Điểm yếu (W)<br />
1. Quản lý nguyên liệu, tồn kho<br />
chưa hiệu quả<br />
2. Phong cách quản lý kiểu gia<br />
đình<br />
<br />
Chiến lược WO<br />
1. Chiến lược quản trị hàng tồn<br />
kho (Khắc phục điểm yếu W1 để<br />
tận dụng cơ hội O1, O3).<br />
<br />
Chiến lược WT<br />
1. Chiến lược nhân lực - Tuyển<br />
dụng và đào tạo nhân sự chất<br />
lượng cao (Khắc phục điểm yếu<br />
W2 để vượt qua thách thức T1,<br />
T3).<br />
<br />
24<br />
<br />
29Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Dương Thị Thuý Hương và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Như vậy, chiến lược cơ bản mà Kinh Đô nên<br />
theo đuổi đó là chiến lược mở rộng thị<br />
trường và chiến lược phát triển sản phẩm.<br />
Kinh Đô đã tăng cường quảng bá thương<br />
hiệu qua nhiều hình thức như triển lãm hội<br />
chợ, quảng cáo trên báo, quảng cáo trên xe<br />
tải giao hàng… Những thị trường tiềm năng<br />
cho Kinh Đô như Myanmar, Trung Quốc,<br />
Trung Đông….<br />
<br />
105(05): 21 - 25<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Báo cáo tài chính hợp nhất năm 2012 - Công ty<br />
Cổ phần Kinh Đô.<br />
2. Bibica.com.vn<br />
3. Kinhdo.com<br />
4. M. Porter, Chiến lược cạnh tranh, Nxb Trẻ,<br />
2012.<br />
5. GS. TS Đoàn Thị Hồng Vân, Quản trị chiến<br />
lược, Nxb Thống kê, 2010.<br />
<br />
SUMMARY<br />
APPLICATION OF SWOT MATRIX: FORMULATING STRATEGIC IDEALS<br />
FOR KINH DO CORPORATION<br />
Duong Thi Thuy Huong*, Ha Thi Thanh Hoa<br />
College of Economics & Business Administration – TNU<br />
<br />
SWOT Matrix is an indispensable tool in the strategic planning process for organizations. This<br />
matrix evaluates organizations comprehensively on the basis of analyzing internal and external<br />
environment of their businesses. Kinh Do Corporation is a large and multi-disciplinary company.<br />
Setting development strategy for the company is extremely important. This paper gives a small<br />
contribution in applying SWOT matrix to the formation of strategic ideas for the company.<br />
Keywords: Matrix, SWOT, Kinh Do, strategy.<br />
<br />
Ngày nhận bài: 05/4/2013; Ngày phản biện: 10/5/2013; Ngày duyệt đăng: 06/6/2013<br />
*<br />
<br />
Tel: 0915969009; Email: duonghuongqtkd@gmail.com<br />
<br />
25<br />
<br />
30Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />