YOMEDIA
ADSENSE
Ứng dụng mô hình SEM đánh giá sự phản hồi của người học về chất lượng đào tạo của khoa Kinh tế
37
lượt xem 5
download
lượt xem 5
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài viết này trình bày phản hồi của người học về chất lượng đào tạo của khoa Kinh tế, Trường Đại học Sao Đỏ dựa trên kết quả khảo sát 323 cựu sinh viên và sinh viên chính quy đang theo học tại khoa Kinh tế.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Ứng dụng mô hình SEM đánh giá sự phản hồi của người học về chất lượng đào tạo của khoa Kinh tế
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Ứng dụng mô hình SEM đánh giá sự phản hồi của người học về chất lượng đào tạo của khoa Kinh tế Application of SEM model assessing the training quality of the Economic Faculty Nguyễn Minh Tuấn, Trần Thị Hằng Email: minhtuancnsd@gmail.com Trường Đại học Sao Đỏ Ngày nhận bài: 4/3/2020 Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 29/3/2020 Ngày chấp nhận đăng: 30/3/2020 Tóm tắt Chất lượng đào tạo đại học ngày càng được quan tâm khi nền giáo dục mở cửa và có nhiều cạnh tranh. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo trong cơ sở giáo dục đại học. Dưới giác độ của người học, chất lượng đào tạo được quyết định bởi 4 nhân tố: chương trình đào tạo, phương pháp giảng dạy, phương pháp đánh giá và các điều kiện hỗ trợ người học trong quá trình học tập tại trường.Bài báo này trình bày phản hồi của người học về chất lượng đào tạo của khoa Kinh tế, Trường Đại học Sao Đỏ dựa trên kết quả khảo sát 323 cựu sinh viên và sinh viên chính quy đang theo học tại khoa Kinh tế. Kết quả nghiên cứu cho thấy, chất lượng đào tạo của khoa Kinh tế được sinh viên đánh giá ở mức khá tốt và yêu cầu cấp bách nhất là phải hiệu chỉnh lại chương trình đào tạo theo hướng gắn với thực tiễn và yêu cầu trên thị trường lao động, cập nhật những thay đổi trong nước và quốc tế, đảm bảo cho sinh viên tốt nghiệp có đủ năng lực làm việc trong môi trường hội nhập. Từ khóa: Đào tạo; chất lượng; chất lượng đào tạo. Abstract The quality of university training is increasingly concerned when education is open and competitive. There are many factors that affect the quality of higher education institutions. From the perspective of the learner, the quality of training is determined by four factors: the curriculum, the teaching method, the evaluation method and the conditions to support the learner during the school learning process. This paper presents learners’ feedback on the training quality of the Faculty of Economics, Sao Do University based on the survey of 323 alumni and regular students studying in the Faculty of Economics. The research results show that the training quality of the Faculty of Economics is assessed by students to be quite good and the most urgent requirement is to revise the training program in accordance with practice and requirements in the labor market, update domestic and international changes, ensure that graduates have the capacity to work in an integrated environment. Keywords: Training; quality; education quality. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Chất lượng đào tạo tốt sẽ tạo ra những sản phẩm tốt cho xã hội, cho đất nước, ngược lại, sẽ gây ra Hội nhập quốc tế đã tạo điều kiện cho Việt Nam hậu quả lớn để lại cho cả thế hệ sau. Do vậy, có phát triển kinh tế xã hội, giao lưu học hỏi, tiếp thu thể nói, chất lượng đào tạo là điều kiện tồn tại và kiến thức mới và chuyển giao khoa học công nghệ, phát triển của bất kỳ cơ sở đào tạo nào. Chất lượng chia sẻ kinh nghiệm lẫn nhau. Hòa chung xu thế, đào tạo phải được đánh giá bởi chính những khách việc quốc tế hóa hệ thống các trường đại học cũng hàng đang sử dụng chứ không phải chỉ theo các là một điều tất yếu, đây vừa là cơ hội, vừa là thách tiêu chuẩn kỹ thuật, số lượng hay các quy định. thức và áp lực đối với các cơ sở giáo dục đại học Khi đào tạo là một loại hình dịch vụ điều này đồng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo. nghĩa với các cơ sở đào tạo trở thành các đơn vị Chất lượng đào tạo là mối quan tâm hàng đầu của cung cấp dịch vụ. Đối tượng thụ hưởng dịch vụ chủ cơ sở đào tạo nói riêng và của xã hội nói chung. yếu là sinh viên, vì họ là đối tượng trực tiếp của quá trình đào tạo và cũng là sản phẩm chính nên ý kiến phản hồi của sinh viên về sự hài lòng đối Người phản biện: 1. PGS.TS. Lưu Ngọc Trịnh với giảng viên, cơ sở vật chất, cũng như quy trình 2. TS. Nguyễn Thu Hương và nội dung giảng dạy có một ý nghĩa nhất định, 78 Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 1 (68) 2020
- NGÀNH KINH TẾ giúp cho cơ sở đào tạo có những điều chỉnh hợp với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho sự phát lý nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của sinh viên và triển kinh tế - xã hội của địa phương và cả nước. nhu cầu xã hội. Như vậy, chất lượng đào tạo đại học là một khái Để đánh giá chất lượng sau 10 năm đào tạo bậc niệm phức tạp và đa hướng và vẫn chưa có một đại học của khoa Kinh tế, Trường Đại học Sao định nghĩa phù hợp duy nhất về chất lượng đào Đỏ, nhóm nghiên cứu đã sử dụng mô hình SEM tạo đại học. Trong nghiên cứu này, định nghĩa chất (Structural Equation Modeling) để xem xét phản hồi lượng đào tạo đại học của UNESCO (1998) được của cựu sinh viên và sinh viên các khóa đang theo tác giả sử dụng vì nó liên quan đến cảm nhận của học tại trường về chương trình đào tạo của khoa, sinh viên về chất lượng đào tạo [9]. chất lượng giảng dạy của giảng viên, và các dịch vụ hỗ trợ của khoa Kinh tế giúp sinh viên những 2.2. Mô hình nghiên cứu lúc gặp khó khăn trong suốt quá trình học tập tại a) Tổng quan về mô hìnhSEM trường cũng như khi ra trường. Mô hình SEM là sự mở rộng của mô hình tuyến tính 2. CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CỦA KHOA KINH TẾ tổng quát cho phép kiểm định một tập hợp phương QUA PHẢN HỒI CỦA NGƯỜI HỌC trình hồi quy cùng một lúc. SEM có thể cho một mô hình phức hợp phù hợp với dữ liệu như các bộ dữ 2.1. Cơ sở lý thuyết và thang đo chất lượng liệu khảo sát trong dài hạn, phân tích nhân tố khẳng đào tạo định, các mô hình không chuẩn hóa,cơ sở dữ liệu Chất lượng đào tạo luôn là vấn đề quan trọng nhất có cấu trúc sai số tự tương quan, dữ liệu với các của giáo dục đại học, và việc phấn đấu nâng cao biến số không chuẩn (Non-Normality), hay dữ liệu chất lượng đào tạo bao giờ cũng được xem là bị thiếu (Missing Data). Đặc biệt, SEM sử dụng để nhiệm vụ quan trọng nhất của bất kỳ cơ sở đào tạo ước lượng các mô hình đo lường (Measurement đại học nào. Mặc dù có tầm quan trọng như vậy, Model) và mô hình cấu trúc (Structure Model) của nhưng chất lượng vẫn là một khái niệm khó định bài toán lý thuyết đa biến. Mô hình đo lường chỉ rõ nghĩa, khó xác định, khó đo lường, và cách hiểu quan hệ giữa các biến tiềm ẩn (Latent Variables) và của người này cũng khác với cách hiểu của người các biến quan sát (Observed Variables) và thông kia. Dù đã có rất nhiều cuộc tranh luận xung quanh tin về thuộc tính đo lường của biến quan sát (độ vấn đề chất lượng tại các diễn đàn khác nhau, song tin cậy, độ giá trị). Mô hình SEM gồm hai mô hình vẫn chưa có định nghĩa thống nhất và nhất quán. có liên quan với nhau là mô hình đo lường và mô Các nhà nghiên cứu hàn lâm trên thế giới đã đưa ra hình cấu trúc. Mô hình đo lường (còn gọi là mô hình những định nghĩa khác nhau về chất lượng đào tạo nhân tố, mô hình ngoài) diễn tả cách các biến quan đại học. Harvey và Green (1993) cho rằng, có thể sát thể hiện và giải thích các biến tiềm ẩn, tức là tập hợp thành 5 nhóm quan điểm về chất lượng như diễn tả cấu trúc nhân tố (biến tiềm ẩn), đồng thời sau: (1) Chất lượng là sự vượt trội, (2) Chất lượng diễn tả các đặc tính đo lường (độ tin cậy, độ giá trị) là sự hoàn hảo, (3) Chất lượng là phù hợp với mục của các biến quan sát. Các biến tiềm ẩn được nối tiêu, (4) Chất lượng là giá trị đồng tiền và (5) Chất kết bằng các quan hệ dạng hồi quy chuẩn hóa, tức lượng là sự chuyển đổi. Parri (2006) cho rằng, có là ước lượng các giá trị cho các hệ số hồi quy. Mô thể tập hợp thành các quan điểm về chất lượng đào hình cấu trúc xác định các liên kết (quan hệ nhân tạo đại học như sau: (1) Chất lượng là sự vượt trội, quả) giữa các biến tiềm ẩn bằng mũi tên nối kết, và xuất sắc; (2) Chất lượng là không có lỗi; (3) Chất gán cho chúng các phương sai giải thích và chưa lượng là phù hợp với mục tiêu; (4) Chất lượng là sự giải thích, tạo thành cấu trúc nhân quả cơ bản. Biến chuyển đổi, định hình lại; (5) Chất lượng là ngưỡng tiềm ẩn được ước lượng bằng hồi quy bội của các tiêu chuẩn; (6) Chất lượng là sự nâng cao hay cải biến quan sát [8]. tiến; (7) Chất lượng là giá trị đồng tiền [7]. b) Mô hình đánh giá sự phản hồi của người học UNESCO (1998) cho rằng, chất lượng đào tạo đại về chất lượng đào tạo học là khái niệm đa hướng, bao gồm tất cả các Dưới góc độ là người thụ hưởng trực tiếp quá trình chức năng và hoạt động như chương trình đào tạo, đào tạo, Nguyễn Thành Long (2006) cho rằng thành chất lượng giảng dạy của giảng viên, nghiên cứu phần chất lượng đào tạo bao gồm: (1) Phương và học bổng, đặc điểm sinh viên, nhân viên, cơ sở tiện hữu hình; (2) Chi phí/thời gian; (3) Danh tiếng vật chất, và môi trường học thuật [9]. trường đại học; (4) Chương trình đào tạo; (5) Cơ Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017) cho rằng, chất hội nghề nghiệp; (6) Địa điểm; (7) Khác: truyền lượng đào tạo đại học là sự đáp ứng mục tiêu do miệng; gia đình và đồng nghiệp/bạn bè [2]. Dưới cơ sở giáo dục đề ra, đảm bảo các yêu cầu về mục góc độ là một giảng viên giảng dạy trực tiếp, Hoàng tiêu giáo dục của Luật Giáo dục đại học, phù hợp Thu Trang và cộng sự (2008) cho rằng chất lượng Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 1 (68) 2020 79
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC đào tạo phụ thuộc vào giảng viên (Kỹ năng giảng của khoa Kinh tế giúp sinh viên những lúc gặp khó dạy của giảng viên; cách thức tổ chức môn học; khăn trong suốt quá trình học tập tại trường cũng tương tác giữa giảng viên và sinh viên) [4]. như khi ra trường. Nhóm nghiên cứu đã sử dụng mô hình nghiên cứu của Hoàng và cộng sự (2018) Đồng quan điểm với Long (2006), Hoàng và cộng kết hợp với các thang đo của AUN-QA trong các sự (2018) cho rằng, chất lượng đào tạo phụ thuộc thành phần ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo với vào các thành phần: (1) Chương trình đào tạo; khung phân tích 4 yếu tố phổ biến tác động đến (2) Phương pháp giảng dạy; (3) Phương pháp chất lượng đào tạo của khoa Kinh tế [6] (hình 1). đánh giá; (3) Cơ sở vật chất hỗ trợ học tập và (4) Quy trình phi học thuật [1]. Để lấy ý kiến sinh viên, bảng câu hỏi được thiết kế sẵn theo 25 biến chia làm 4 nhóm (chương trình Theo bộ tiêu chí của AUN-QA, chất lượng được gồm 5 biến, giảng dạy gồm 11 biến, đánh giá gồm 4 hiểu là mức độ hài lòng của những người liên quan biến và hỗ trợ gồm 5 biến). Thang đo được sử dụng đến quá trình giáo dục, bao gồm các giảng viên, trong nghiên cứu này là thang đo Likert 5 mức từ 1 sinh viên, doanh nghiệp, chính phủ, và các đối đến 5 tương ứng với ý kiến rất không hài lòng đến tượng liên quan khác. Tuy nhiên, nghiên cứu này rất hài lòng. Để nhận diện và đo lường ảnh hưởng có mục đích tìm hiểu những đánh giá của cựu sinh của các nhân tố đến sự hài lòng của sinh viên về viên các khóa đã và đang theo học tại trường về chất lượng đào tạo, phương pháp phân tích thống chương trình đào tạo của khoa Kinh tế, chất lượng kê mô tả, Cronback Alpha, CFA, EFA, ANOVA và giảng dạy của giảng viên, và các dịch vụ hỗ trợ SEM được sử dụng. Hình 1. Mô hình lý thuyết đánh giá sự phản hồi của người học về chất lượng đào tạo (gồm nhóm 05 biến độc lập 25 tiêu chí và 04 biến kiểm soát) Hình 2. Mô hình kết quả phân tích đánh giá sự phản hồi của người học về chất lượng đào tạo 80 Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 1 (68) 2020
- NGÀNH KINH TẾ 2.3. Kết quả phân tích tuyến. Kết quả có 347 phiếu hỏi được thu thập (tỷ lệ phản hồi là 33,37%). Trong quá trình sàng lọc, số Dựa trên số lượng sinh viên đại học từ khóa 01 đến phiếu hợp lệ có đầy đủ và chính xác các nội dung khóa 10 của toàn khoa là 1.040 sinh viên, nhóm tác khảo sát là 323 phiếu (đạt tỷ lệ 93,08%) với cơ cấu giả lựa chọn điều tra toàn bộ sinh viên của khoa ở về giới tính, độ tuổi, ngành học, khóa học được mô các khóa bậc đại học bằng hình thức điều tra trực tả tại bảng 1. Bảng 1. Thống kê mẫu khảo sát Chỉ tiêu Tần số Phần trăm Phần trăm hợp lệ Phần trăm tích lũy Nữ 188 58,2 58,2 58,2 Giới tính Nam 135 41,8 41,8 100,0 Tổng cộng 323 100,0 100,0 Dưới 25 192 59,4 59.4 59,4 Từ 25 đến 34 tuổi 128 39,7 39.7 99,1 Độ tuổi Từ 35 trở lên 3 0,9 0,9 100,0 Tổng cộng 323 100,0 100,0 Quản trị 194 60,1 60,1 60,1 Ngành học Kế toán 129 39,9 39,9 100,0 Tổng cộng 323 100,0 100,0 DK01 25 7,7 7,7 7,7 DK02 22 6,8 6,8 14,6 DK03 39 12,1 12,1 26,6 DK04 46 14,2 14,2 40,9 DK05 38 11,8 11,8 52,6 Khóa học DK06 32 9,9 9,9 62,5 DK07 35 10,8 10,8 73,4 DK08 27 8,4 8,4 81,7 DK09 23 7,1 7,1 88,9 Dk10 36 11,1 11,1 100,0 Tổng cộng 323 100,0 100,0 Với tỷ lệ phản hồi đạt trên 33,37%, cơ cấu phiếu có hệ số tương quan biến - tổng (Corrected item thu được có tỷ lệ giới tính không đồng đều (nữ totalcorrelation) nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại và thang 58,2%, nam 41,8%). Tỷ lệ này phù hợp với cơ đo sẽ được chọn khi hệ số Cronbach’s Alpha lớn cấu giới tính của sinh viên trong khoa. Số phiếu hơn 0,5. trả lời được phủ tương đối đều ở các khóa học, Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo chương phù hợp với cơ cấu độ tuổi. Theo Tabachnick BG, trình, giảng dạy, đánh giá và hỗ trợ cho kết quả tốt, Fidell LS (2013), Using Multivariate Statistics, 6th khi các hệ số Cronbach’s-Alpha của các thang đo ed. Boston: Pearson Education, tỷ lệ mẫu n ≥ 8 m đều đạt mức cao. Trong đó, thang đo có mức tin + 50 với m là số biến độc lập. Vì vậy, có thể khẳng cậy cao nhất là giảng dạy với hệ số 0,914. Ngoài định với 323 phiếu trả lời có thể đại diện về giới tính, độ tuổi, khóa học, ngành học chung cho 1.040 ra, các biến quan sát khác đều có hệ số tương quan sinh viên đã và đang theo học tại Khoa Kinh tế đến biến - tổng lớn hơn mức 0,501. Hệ số Cronbach’s thời điểm hiện nay. alpha là 0,910 cho thấy các biến quan sát có sự biểu diễn tốt đối với các thang đo và có mối quan a. Kiểm định thang đo hệ mật thiết với nhau, chứng tỏ thang đo có ý nghĩa Thang đo được đánh giá độ tin cậy thông qua hệ và đáng tin cậy trong việc đo lường mức độ hài số Cronbach’s Alpha. Hệ số Cronbach’s Alpha lòng của sinh viên đối với chất lượng đào tạo tại được sử dụng để loại các biến “rác”, các biến khoa Kinh tế. Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 1 (68) 2020 81
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC b. Phân tích nhân tố EFA, CFA lượng đào tạo là không có ý nghĩa thống kê cao. Như vậy, có thể thấy, giữa nam và nữ, không có Kết quả phân tích nhân tố cho thấy, trị số KMO có sự khác biệt rõ ràng trong việc đánh giá chất lượng giá trị bằng 0,869 (0,5 < = KMO = 0,869 < 1) và đào tạo. Tuy nhiên, mức điểm trung bình của nữ kiểm định Bartlett là 4720,115 với hệ số sig. = 0,000 cao hơn so với nam ở đánh giá chất lượng đào tạo. < 0,05 chứng tỏ các biến trong tổng thể có mối liên quan với nhau. Xem xét tới hệ số tải nhân tố trong Kết quả kiểm định sự khác biệt về phương sai giữa bảng hệ số nhân tố sau khi xoay, biến các đề nghị các sinh viên ở các độ tuổi, khóa học, ngành học của sinh viên luôn được giảng viên đáp ứng nhanh khác nhau về đánh giá chất lượng đào tạo có hệ chóng có hệ số nhân tố < 0,5 nên ta loại biến này, số kiểm định Levene ở mức lớn hơn 0,05, do đó, 25 biến còn lại đều có hệ s ố tải nhân tố lớn hơn 0,5, phương sai giữa các nhóm là bằng nhau. Kiểm cho thấy mức độ phù hợp của dữ liệu đã được đảm định ANOVA cho thấy, giá trị Sig đối với chất lượng bảo và giá trị Cumulative = 66,185% cho biết các đào tạo có mức khá cao từ 0,136 đến 0,975, điều nhân tố đầu giải thích được 66,185% độ biến thiên này cho thấy, sự khác biệt giữa các sinh viên ở các của dữ liệu và hệ số tải từ 0,507 đến 0,879). Sau độ tuổi, khóa học, ngành học khác nhau không có khi loại bỏ các biến có giá trị nhỏ hơn 0,5; các nhóm ý nghĩa thống kê cao. Như vậy, có thể thấy, giữa biến còn lại được chia như sau: nhóm chương trình các sinh viên ở các độ tuổi khác nhau, không có sự gồm 3 biến (từ CT_1 đến CT_3), nhóm giảng dạy khác biệt rõ ràng khi đánh giá chất lượng đào tạo. gồm 6 biến (GD_3 đến GD_8), nhóm đánh giá gồm 4 biến (DG_1, DG_2, GD_10, GD_11), nhóm hỗ trợ gồm 2 biến (HT_4, HT_5). Sau khi kiểm định bằng EFA các thành phần chất lượng dịch vụ có sự thay đổi so với ban đầu, thang đo còn lại 15 biến quan sát được chia thành 4 nhóm. Phân tích CFA để khẳng định lại một lần nữa kết quả của EFA là có đáng tin cậy hay không.Kết quả CFA lần hai cho thấy, mô hình có 84 bậc tự do, chi-square = 575,644 (p-value = 0,000 0,8), CFI = 0,847 (> 0,8), RMSEA = 0,135 (< 0,50), tất cả các trọng số đã chuẩn hóa đều cao > 0,5 và có ý nghĩa thống kê (P-value = 0,000 < 0,05), do đó, mô hình đạt được giá trị hội tụ; hệ số tương quan của các biến quan sát đều nhỏ hơn 1, nên đạt tính đơn nguyên; hệ số tương quan của từng cặp khác biệt so với 1 ở độ tin cậy 95% và P-value đều < 0,05. Điều đó chứng tỏ mô hình của chúng ta phù hợp với dữ liệu. Hình 3. Mô hình CFA đánh giá sự phản hồi của c. Phân tích sự khác biệt về đánh giá chất lượng người học về chất lượng đào tạo đã chuẩn hóa đào tạo d. Mô hình SEM Phương pháp phân tích được sử dụng trong nội Kết quả phân tích SEM sau khi loại bỏ các biến có dung này là phương pháp phân tích phương sai trọng số < 0,5 cho thấy, các dữ liệu khảo sát phù ANOVA. Trong đó, kiểm định sâu POST-HOC sử hợp với mô hình, các biến độc lập có chiều thuận dụng phương pháp Turkey để xác định rõ sự khác với sự hài lòng về chất lượng đào tạo của Khoa biệt giữa các nhóm này. Kết quả kiểm định sự khác Kinh tế. Các biến kiểm soát không có ảnh hưởng biệt về phương sai giữa các nhóm đối tượng về nhiều đến chất lượng đào tạo của khoa. Với mô chất lượng đào tạo hệ số kiểm định Levene ở mức hình SEM sau khi đã chuẩn hóa, ta thấy mô hình lớn hơn 0,05, do đó phương sai giữa các nhóm là có 220 bậc tự do, chi-square = 2620,395 (p-value bằng nhau. Kiểm định ANOVA được thực hiện cho = 0,001 < 0,05), chi-square/df = 11,911 (< 2), GFI thấy, giá trị Sig đối với sự hài lòng và sự tuân thủ = 0,659 (> 0,5), TLI = 0,611(> 0,6), CFI = 0,661 đều có mức khá cao, lần lượt là 0,725, điều này cho (> 0,5), RMSEA = 0,184 (< 0,50), chứng tỏ mô hình thấy, sự khác biệt giữa các nhóm đối tượng về chất SEM phù hợp để đánh giá chất lượng đào tạo. 82 Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 1 (68) 2020
- NGÀNH KINH TẾ Hình 4. Mô hình SEM đánh giá sự phản hồi của người học về chất lượng đào tạo đã chuẩn hóa Mặt khác, kết quả phân tích hồi quy đa biến cho trọng về chất lượng đào tạo thông qua các yếu tố thấy sinh viên trong khoa đánh giá cao về tầm quan ảnh hưởng: Chương trình - Giảng dạy - Đánh giá - Hỗ trợ. Bảng 2. Kết quả hồi quy đa biến Tóm tắt mô hìnhb R bình phương Sai số chuẩn Giá trị Mô hình R R bình phương hiệu chỉnh của ước lượng Durbin-Watson 1 0,716a 0,513 0,502 0,32236 1,777 a. Dự báo: (Hằng số), chương trình, giảng dạy, đánh giá, hỗ trợ. b. Biến phụ thuộc: Chất lượng. ANOVAa Trung bình Mô hình Tổng các bình phương Giá trị df F Sig. bình phương Hồi quy 20,662 4 5,166 49,709 0,000b 1 Phần dư 19,640 189 0,104 Tổng cộng 40,302 193 a. Biến phụ thuộc: Kết quả. b. Dự báo: (Hằng số), chương trình, giảng dạy, đánh giá, hỗ trợ. Hồi quy đa biến: Hệ số chưa Hệ số Thống kê chuẩn hóa chuẩn hóa cộng tuyến Nhân tố t Sig Độ chấp B Sai số chuẩn Beta VIF nhận Hằng số 0,990 0,223 4,434 Chương trình 0,337 0,051 0,092 1,578 0,000 0,754 1,326 Giảng dạy 0,162 0,066 0,194 2,445 0,000 0,411 2,430 Đánh giá 0,123 0,073 0,134 1,690 0,000 0,409 2,447 Hỗ trợ 0,080 0,058 0,422 5,804 0,000 0,488 2,049 Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 1 (68) 2020 83
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Các hệ số của hàm hồi quy đa biến cũng khác định viên đều nhận định rằng, giảng viên trong khoa tầm quan trọng của từng yếu tố ảnh hưởng đến đã sử dụng phương pháp giảng dạy mới trongcác chất lượng đào tạo của (Chất lượng đào tạo = 0,990 hoạt động giảng dạy trong lớp (Mean =3,61); và + 0,337 CT + 0,162 GD + 0,123 ĐG + 0,080 HT), hầu hết sinh viên đều công nhận giảng viên trong trong đó chương trình đào tạo có ảnh hưởng nhiều khoa luôn có thái độ tích cực trong các hoạt động nhất đến chất lượng, nhân tố hỗ trợ mặc dù có ảnh giảng dạy. Phương pháp giảng dạy hiện đại (cập hưởng, nhưng mức độ ảnh hưởng không lớn. Điều nhật) và thái độ tích cực trong công tác giảng dạy này hoàn toàn phù hợp với phân tích lý thuyết ban được xem là hai yếu tố rất quan trọng trong công đầu. Kết quả phân tích hồi quy đa biến cũng tương tác giảng dạy cũng như quyết định về chất lượng đồng với phân tích thống kê về chương trình đào tạo có ảnh hưởng lớn nhất đến chất lượng đào tạo. đào tạo của khoa. Bởi vì, phương pháp tốt sẽ góp Mức độ ảnh hưởng này qua hai phương pháp phân phần tạo nên hiệu quả tốt, còn thái độ tốt sẽ góp tích đều khẳng định việc hiệu chỉnh chương trình phần tạo nên động lực tốt cho việc học tập của sinh đào tạo cho phù hợp với nhu cầu của xã hội sẽ làm viên. Khi sinh viên có động lực học tập tốt thì chất tăng mức độ hài lòng của sinh viên về chất lượng lượng đào tạo sẽ đạt đến mức mong đợi. Thái độ đào tạo. tích cực trong công tác giảng dạy của giảng viên cũng được thể hiện ở việc chấp hành nghiêm chỉnh 2.4. Thảo luận kết quả nghiên cứu quy chế hành chính giáo vụ (ra, vào lớp đúng giờ: a. Về chương trình đào tạo Mean = 4,12) và giảng viên cũng thường quan tâm, Hầu hết sinh viên đều đồng ý rằng, chương trình giúp đỡ sinh viên trong các hoạt động học tập. Mặc đào tạo của khoa Kinh tế hiện nay vẫn đang phù dù việc vào lớp và ra khỏi lớp đúng giờ không phải hợp với nhu cầu của họ (Mean = 3,92). Chương là yếu tố quyết định đến chất lượng giảng dạy và trình đào tạo mà được đánh giá là phù hợp đối đào tạo, nhưng lại đóng góp rất lớn vào thái độ tích tượng hưởng thụ chương trình là rất quan trọng. cực trong hoạt động giảng dạy của giảng viên. Ngoài ra, hầu hết sinh viên cũng cho rằng, chương Nhìn chung, giảng viên khoa Kinh tế có thái độ rất trình đào tạo phù hợp với trình độ học của họ tích cực trong công tác giảng dạy, nghiêm túc trong (Mean =3,86). Chương trình đào tạo được xem công tác giảng dạy, sử dụng pháp pháp giảng dạy là phù hợp với trình độ học của sinh viên có thể cập nhật, hiệu quả, giúp sinh viên dễ hiểu bài học được hiểu là không quá khó cũng như không quá hơn. Thái độ tích cực trong công tác giảng dạy, dễ. Mặc dù điều này được hầu hết sinh viên công chuẩn bị bài kỹ trước khi lên lớp giúp sinh viên dễ nhận, nhưng chúng ta chỉ xem đây là sự thành công hiểu bài, là các yếu tố rất quan trọng trong việc một phần.Bởi vì, nếu không khó thì chưa thực sự nâng cao chất lượng đào tạo của khoa. khuyến khích sinh viên phát triển tính tò mò trong học hỏi chưa khuyến khích được tính tự học của c. Phương pháp đánh giá sinh viên, nâng cao trách nhiệm học tập của họ. Xét về khía cạnh phù hợp với nhu cầu xã hội, sinh viên Kết quả phân tích cho thấy sinh viên đánh giá khá chỉ đánh giá ở mức trung bình (Mean = 3,21), có cao về phương pháp đánh giá của giảng viên trong nghĩa là chương trình đào tạo chưa hoàn toàn phù khoa Kinh tế (Mean = 4,12). Phương pháp đánh hợp với nhu cầu của xã hội. Khoa phải xem lại điều giá của giảng viên được sinh viên đánh giá là công này, vì theo xu thế đào tạo ở bậc đại học, chương bằng, chính xác trong quá trình học tập, các nội trình đào tạo phải theo sát với nhu cầu của xã hội, dung thi kết thúc các học phần nằm trong chương giúp cho sinh viên có thể dễ dàng tìm được việc trình đào tạo, vừa sức và phân loại được sinh viên. làm sau khi tốt nghiệp. Đây là yếu tố quan trọng trong việc thúc đẩy động cơ học tập của sinh viên, đặc biệt là các sinh viên b. Giảng dạy khá, giỏi. Mặt khác, cũng tạo điều kiện để các sinh Nội dung và phương pháp giảng dạy là một trong viên có học lực trung bình không mặc cảm và biết những yếu tố quyết định để đánh giá chất lượng kiến thiết về học phần của mình đến đâu để phấn đào tạo. Nhìn chung, yếu tố này được sinh viên đấu hơn nữa. trong khoa đánh giá rất cao (Mean = 3,87). Độ lệch d. Hoạt động hỗ trợ chuẩn (Standard Deviation) ở mức rất thấp (.62) khẳng định rằng hầu hết sinh viên đều có đánh giá Việc hỗ trợ sinh viên trong công tác đào tạo đóng tương tự, không khác biệt bao nhiêu. Hầu hết sinh vai trò rất quan trọng tại các cơ sở. Khi sinh viên 84 Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 1 (68) 2020
- NGÀNH KINH TẾ được hỗ trợ tốt trong các dịch vụ trong suốt quá vì chỉ khảo sát sinh viên đã và đang học tại Khoa trình học thì họ sẽ có cơ hội hoặc được tạo động Kinh tế, cần có một cuộc khảo sát lớn hơn đối với lực tích cực để họ có thể học hành tốt hơn. Nếu sinh viên toàn trường để tăng khả năng tổng quát những dịch vụ hỗ trợ sinh viên trong quá trình học hóa kết quả của nghiên cứu sẽ cao hơn. Mặt khác tập không tốt thì sẽ ảnh hưởng đến kết quả học tập, nghiên cứu này chỉ đề cập đến các thành phần hay nói đúng hơn là ảnh hưởng rất lớn đến chương chính tạo nên chất lượng đào tạo đại học trên góc trình đào tạo. độ sinh viên. Còn có những góc độ khác về chất Một trong những vấn đề liên quan đến dịch vụ lượng đào tạo đại học như góc độ nhà quản lý, hỗ trợ sinh viên trong quá trình mà sinh viên than giảng viên, nhà tuyển dụng,… Những góc nhìn phiền là: Giải quyết các thủ tục hành chính trong khác nhau về chất lượng đào tạo đại học sẽ có quá trình học tập (18,4%), giải quyết các vấn đề về những kết quả khác nhau về các thành phần tạo chế độ sinh viên (16,8%), tham gia các hoạt động nên chất lượng đào tạo đại học. Vấn đề này cũng văn hóa, thể dục thể thao hàng ngày (19,2%), tham mở ra những hướng nghiên cứu tiếp theo. gia các hoạt động trong các ngày lễ 26/3, 20/11,… (12%), đóng và xử lý học phí (18,8%). Tuy các than phiền trên không phải là của riêng khoa kinh tế, TÀI LIỆU THAM KHẢO nhưng nó làm giảm mức độ hài lòng của sinh viên đối với khoa về dịch vụ hỗ trợ sinh viên. Trong bối [1] Nguyễn Minh Hoàng và cộng sự (2018), Chất cảnh xã hội hóa giáo dục hiện nay, đặc biệt đối với lượng đào tạo qua đánh giá của các doanh trường, cơ sở giáo dục đại học phải được xem là nghiệp vốn FDI, NXB Khoa học và Kỹ thuật. một “khách hàng”. Do đó, khoa Kinh tế cần phải cải [2] Nguyễn Thành Long (2006), Sử dụng thang tiến chất lượng đào tạo cũng như dịch vụ hỗ trợ đo SERVPERF để đánh giá chất lượng đào sinh viên. tạo đại học tại trường Đại học An Giang, Báo cáo nghiên cứu khoa học, Trường Đại học 3. KẾT LUẬN An Giang. Quá trình đánh giá sự phản hồi của người học về [3] Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang chất lượng đào tạo tại khoa Kinh tế qua mô hình (2009), Nghiên cứu khoa học trong quản trị SEM đã khẳng định: kinh doanh, NXB Thống kê, Hà Nội. [4] Hoàng Thu Trang và cộng sự (2008), Đánh Một là, chương trình đào tạo hiện nay cơ bản phù giá chất lượng đào tạo qua các bên liên quan, hợp với trình độ học của sinh viên, nhưng lại chưa NXB Khoa học và Kỹ thuật. có gì nổi trội, chưa thực sự đáp ứng được với nhu [5] Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc cầu của xã hội cũng như chưa đáp ứng được nhu (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với cầu công việc của sinh viên. Khoa Kinh tế cần phải SPSS, NXB Hồng Đức, Hà Nội. có những định hướng đột phá, thoát ra khỏi khung [6] AUN-QA, Manual for the implementation chương trình của phần lớn các trường, cơ sở giáo of the guidelines, http://www. dục đại học có đào tạo khối ngành kinh tế, kết nối aunsec.org/site/main/web/index. với các doanh nghiệp để có thể đưa ra những đính php?option=com_content&view=articl hướng phù hợp với nhu cầu phát triển của xã hội. e&id=220&Itemid=197&lang=en Hai là, phương pháp giảng dạy của giảng viên [7] Harvey, L., & Green, D. (1993), Defining trong khoa được sinh viên đánh giá là tốt, sử dụng Quality. Assessment and Evaluation in pháp pháp giảng dạy hiệu quả giúp sinh viên tiếp Higher Education, 18, 9-34. https://www. thu bài tốt hơn. scirp.org/(S(lz5mqp453edsnp55rrgjct55))/ reference/ReferencesPapers. Ba là, phương pháp đánh giá hiện nay cơ bản là aspx?ReferenceID=1174170 phù hợp với chương trình đào tạo. Tuy nhiên, sinh [8] http://phantichspss.com/co-so-ly-thuyet-cua- viên chưa đánh giá cao về dịch vụ hỗ trợ của khoa. mo-hinh-mang-sem-phan-1.html Giảng viên cần có thái độ tích cực trong việc trợ giúp sinh viên mỗi khi họ cần như trả lời các thắc [9] UNESCO (1998), World Conference on Higher ducationHigher Educationin the Twenty-first mắc, giúp đỡ họ giải quyết các vấn đề họ gặp phải CenturyVViissiioonnaannddAAccttiioonn, trong suốt quá trình học tập. Volume I. Nghiên cứu này còn giới hạn về mẫu nghiên cứu Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 1 (68) 2020 85
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC THÔNG TIN TÁC GIẢ Nguyễn Minh Tuấn - Tóm tắt quá trình đào tạo, nghiên cứu (thời điểm tốt nghiệp và chương trình đào tạo, nghiên cứu): + Năm 1999: Tốt nghiệp Đại học chuyên ngành Quản lý kinh tế và xã hội, Tài chính - Ngân hàng + Năm 2005: Tốt nghiệp Thạc sĩ ngành Quản trị kinh doanh + Năm 2015: Tốt nghiệp Tiến sĩ ngành Tài chính - Ngân hàng - Tóm tắt công việc hiện tại: Giảng viên, Trưởng Phòng Tổ chức - Hành chính, Trưởng khoa Kinh tế - Lĩnh vực quan tâm: Kinh tế, xã hội - Email: minhtuancnsd@gmail.com - Điện thoại: 0912795162 Trần Thị Hằng - Tóm tắt quá trình đào tạo, nghiên cứu (thời điểm tốt nghiệp và chương trình đào tạo, nghiên cứu): + Năm 2010: Tốt nghiệp Đại học chuyên ngành Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Kinh tế quốc dân + Năm 2014: Tốt nghiệp Thạc sĩ ngành Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội - Tóm tắt công việc hiện tại: Giảng viên khoa Kinh tế, Trường Đại học Sao Đỏ - Lĩnh vực quan tâm: Trách nhiệm xã hội, phát triển bền vững, chất lượng lao động - Email: tranhang.k48neu@gmail.com - Điện thoại: 0984696418 86 Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 1 (68) 2020
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn